So sánh hiệu quả giảm đau bằng dò liều morphin phối hợp với ketamin so với morphin đơn thuần ở bệnh nhân sau phẫu thuật bụng

Tóm tắt So sánh hiệu quả giảm đau bằng dò liều morphin phối hợp với ketamin so với morphin đơn thuần ở bệnh nhân sau phẫu thuật bụng: ...khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai như sau: perfalgan 1 g x 4 lần truyền TM/24 giờ và morphin 5 mg x 4 lần tiêm dưới da/24 giờ. Các chỉ số theo dõi đánh giá Đánh giá tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, đường mổ, vị trí phẫu thuật, vị trí và số lượng dẫn lưu, kỹ thuật gây mê. - Đánh...,30 4-20 Nhóm II (2) 12,30±4,99 2-20 P2-1<0,05 Nhóm III (3) 12,35±5,36 2-20 P3-1<0,05 Lượng morphin (mg) dùng trong dò liều ở nhóm II và nhóm III thấp hơn nhóm I với p<0,05. Liều morphin trong dò liều cao nhất là 20 mg và thấp nhất là 2 mg. Lượng thuốc giảm đau perfalgan dùng ...* Phụ bản của Số 1 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 246 điểm VAS hít sâu>4, sẽ được truyền thêm 1 g perfalgan TM. Vì vậy lượng perfalgan dùng lúc kết thúc dò liều cũng phản ánh số lượng BN còn đau đáng kể (VAS>4) của 3 nhóm nghiên cứu. Lượng perfalgan tiêu thụ ở nh...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu So sánh hiệu quả giảm đau bằng dò liều morphin phối hợp với ketamin so với morphin đơn thuần ở bệnh nhân sau phẫu thuật bụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S.Bs Trần Hữu Vinh ĐT: 04.8686988 – 2301 Email: tranvinhknbm@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 242
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giảm đau sau mổ là một trong các biện 
pháp điều trị cơ bản sau phẫu thuật. Giảm đau 
sau mổ tốt giúp BN tránh được nhiều biến 
chứng sau mổ, nhất là biến chứng về hô hấp, 
tim mạch, nội tiết, không những thế nó còn 
nâng đỡ cả tinh thần, giúp BN nhanh chóng 
lấy lại cân bằng tâm lý sau mổ, sớm vận động 
trở lại và giảm thời gian nằm viện(2). Dò liều 
bằng morphin là phương pháp được sử dụng 
ở trong nước cũng như trên thế giới(3,6). Đây là 
phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng 
trong giảm đau sau mổ vì cho phép kiểm soát 
đau ngay và hạ ngưỡng đau xuống thấp, tạo 
điều kiện cho các thuốc giảm đau dùng sau đó 
đạt được hiệu quả. Morphin tuy được dùng 
phổ biến cho giảm đau sau mổ nhưng gần đây 
người ta thấy hiện tượng tăng nhu cầu về liều 
và kháng với morphin ở các BN tăng cảm giác 
đau sau mổ. Ketamin với liều thấp có tác dụng 
ức chế receptor N-Methyl-D-Aspartate 
(NMDA) nên giúp giảm hiện tượng quen 
thuốc của morphin. Vai trò của ketamin về cải 
thiện chất lượng giảm đau và làm giảm liều 
thuốc họ morphin cũng đã được đề cập trong 
nhiều nghiên cứu(4,7,9,10). Ở Việt Nam cho đến 
nay chưa có nghiên cứu về vai trò của ketamin 
dùng phối hợp với morphin trong dò liều để 
giảm đau sau mổ. Do vậy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: so sánh hiệu 
quả giảm đau bằng dò liều morphin phối hợp 
với ketamin so với morphin đơn thuần ở BN 
sau phẫu thuật bụng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng nghiên cứu 
120 BN chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 40 BN 
tại phòng hậu phẫu khoa Gây mê Hồi sức Bệnh 
viện Bạch Mai từ tháng 3-9/2010. 
Tiêu chuẩn lựa chọn BN 
- Các BN sau phẫu thuật bụng với đường mổ 
trên rốn hoặc trên và dưới rốn. 
- Tuổi: từ 18-60, không phân biệt giới tính, 
thể trạng ASA I - II. 
- Không có chống chỉ định với morphin và 
ketamin. 
- Đồng ý hợp tác nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- BN có tiền sử và hiện tại mắc các bệnh thần 
kinh hay tâm thần. 
- BN có bệnh tim, bệnh phổi cấp và mạn, suy 
gan, suy thận, cao huyết áp. 
- Tiền sử nghiện morphin hoặc đang dùng 
các thuốc giảm đau họ morphin trước mổ. 
- Có bệnh đau mạn tính phải điều trị thuốc 
giảm đau thường xuyên. 
- Có biến chứng về ngoại khoa và gây mê. 
- Thở máy kéo dài sau mổ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối 
chứng 
Tiến hành 
- Cách thức chọn BN: BN đủ tiêu chuẩn được 
lựa chọn ngẫu nhiên vào 3 nhóm 
- Tiến hành nghiên cứu: BN cả 3 nhóm đều 
được gây mê nội khí quản theo một phác đồ 
chung: 
+ Tiền mê: Midazolam 0,04 mg/kg tĩnh mạch, 
10-15 phút trước khởi mê 
+ Khởi mê: fentanyl 3 mcg/kg, Propofol 2 
mg/kg, esmeron 0,8 mg/kg. 
+ Duy trì mê: propofol, fentanyl và esmeron. 
+ Thoát mê: Sau mổ BN được chuyển về 
phòng hồi tỉnh, theo dõi 15 phút/1lần (mạch, 
huyết áp, tần số thở, SpO2), trung hòa thuốc giãn 
cơ và rút nội NKQ đủ tiêu chuẩn. 
- Tiến hành dò liều giảm đau sau mổ: sau khi 
BN tỉnh và đã rút ống NKQ 
Dò liều nhóm I: tiêm TM mỗi lần 2 mg 
morphin. 
Dò liều nhóm II: tiêm TM mỗi lần 2 mg 
morphin và 2 mg ketamin. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 243
Dò liều nhóm III: tiêm TM mỗi lần 2 mg 
morphin và 4 mg ketamin. 
Cả 3 nhóm tiêm TM nhắc lại cách nhau 5 
phút cho đến khi điểm VAS ≤4 hoặc điểm an 
thần ≥4 với số lần tiêm dò liều ≤10 lần trong 60 
phút. Đánh giá các thông số vào thời điểm 5 
phút sau mỗi lần tiêm. 
- Giảm đau sau dò liều: BN tiếp tục được 
theo dõi và điều trị giảm đau trong 24 giờ sau dò 
liều. Giảm đau ngay sau dò liều thất bại BN 
được truyền 1 g perfalgan TM. Tất cả các BN đau 
với điểm VAS>4 thì được điều trị giảm đau tiếp 
tục sau dò liều theo phác đồ điều trị tại khoa Gây 
mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai như sau: 
perfalgan 1 g x 4 lần truyền TM/24 giờ và 
morphin 5 mg x 4 lần tiêm dưới da/24 giờ. 
Các chỉ số theo dõi đánh giá 
Đánh giá tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, 
đường mổ, vị trí phẫu thuật, vị trí và số lượng 
dẫn lưu, kỹ thuật gây mê. 
- Đánh giá hiệu quả giảm đau: 
+ Tổng liều morphin dùng dò liều ở 3 nhóm 
và 24 giờ sau dò liều. 
+ Tổng liều perfalgan dùng ngay sau khi kết 
thúc dò liều và 24 giờ sau dò liều ở cả 3 nhóm. 
+ Số BN được dò liều thành công và thất bại. 
+ Đánh giá mức độ đau theo thang điểm 
VAS trong và sau dò liều 
- Đánh giá tần số thở, nhịp tim, huyết áp, 
SpO2 ở các thời điểm lúc dò liều và trong 24 giờ 
sau dò liều. 
+ Đánh giá các tác dụng phụ lúc dò liều và 
trong 24 giờ đầu sau mổ: 
+ Đánh giá an thần theo thang điểm Ramsay 
ở các thời điểm trong và sau dò liều(8) 
Bảng 1: Thang điểm Ramsay(8) 
Điểm Triệu chứng 
1 Lo sợ hoặc vật vã hoặc cả hai 
2 Cộng tác, định hướng và nằm yên 
3 Đáp ứng với mệnh lệnh 
4 Đáp ứng nhanh với các kích thích 
5 Đáp ứng chậm với các kích thích 
6 Không đáp ứng với các kích thích 
- Thước đo độ đau VAS(1): 
Hình tượng E (tương ứng 0 điểm): không 
đau. 
Hình tượng D (tương ứng 1-3 điểm): đau ít. 
Hình tượng C (tương ứng 4-6 điểm): đau 
vừa. 
Hình tượng B (tương ứng 7-8 điểm): đau 
nhiều. 
Hình tượng A (tương ứng 9-10 điểm): đau 
dữ dội. 
Hình 1: Thước VAS 
Phân tích số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 15.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm phân bố về tuổi, giới, chiều cao, 
cân nặng của BN nghiên cứu. 
Bảng 2: Phân bố về giới 
Nhóm BN
Giới 
Nhóm I Nhóm II Nhóm III p 
SL TL% SL TL% SL TL% 
>0,05 Nam 21 52,5 24 60 23 57,5 
Nữ 19 47,5 16 40 17 42,5 
Tỷ lệ nam/nữ của 3 nhóm nghiên cứu khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 3: Tuổi, chiều cao, cân nặng 
Nhóm 
BN
Đặc điểm 
Nhóm I Nhóm II Nhóm III 
p X ± 
SD 
Min-
Max 
X ± 
SD 
Min-
Max 
X ± 
SD 
Min-
Max 
Tuổi 
(năm) 
45,98±
9,58 
22-60 
45,23±
10,13 
26-60 
48,40±
7,17 
32-60 
>0,05 
Chiều cao 
(cm) 
159,6±
6,35 
147-
178 
160,65
±6,35 
150-
177 
161,1±
5,70 
150-
174 
Cân nặng 
(kg) 
48,4±7,
7 
35-65 
49,52±
7,29 
37-78 
47,60±
6,76 
34-67 
Tuổi trung bình của 3 nhóm BN nghiên cứu 
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 244
tuổi thấp nhất là 22 tuổi, tuổi cao nhất 60 tuổi. 
Chiều cao của 3 nhóm BN nghiên cứu khác 
nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Cân nặng trung bình của 3 nhóm là tương 
đương nhau (p>0,05), cân nặng thấp nhất là 34 kg 
và cao nhất là 67 kg. 
Đặc điểm về phẫu thuật và gây mê 
Đường mổ 
Bảng 4: Phân bố về đường mổ (n=40) 
Nhóm BN
Đường 
mổ 
Nhóm I Nhóm II Nhóm III 
p 
SL TL% SL TL% SL TL% 
Trên và dưới rốn 10 25 9 22,5 4 10 
>0,05 
Trắng giữa trên 
rốn 
28 70 29 72,5 35 87,5 
Dưới sườn phải 
hoặc trái 
0 0 2 5 0 0 
Đường trắng bên 2 5 0 0 1 2,5 
Sự phân bố về đường mổ của 3 nhóm BN 
trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương 
nhau (p>0,05), chủ yếu là đường mổ trắng giữa 
trên rốn chiếm tỷ lệ cao nhất 70%. 
Vị trí phẫu thuật 
Sự phân bố về cách thức phẫu thuật của 3 
nhóm tương đối đều nhau (p>0,05). Số BN ở cả 3 
nhóm được mổ cắt dạ dày chiếm tỷ lệ lớn nhất ở 
nhóm I là 17,5% (7 BN), của nhóm II là 22,5 (9 
BN), và của nhóm III là 35% (14 BN), sau đến là 
phẫu thuật nối vị tràng, nối mật ruột và lấy sỏi 
tuỵ. Đại đa số các BN đều mổ bụng với đường 
mổ dài trên rốn nên gây đau nhiều sau mổ. 
Vị trí và số lượng dẫn lưu 
Phân bố về vị trí và số lượng dẫn lưu của 3 
nhóm là tương đương nhau với p>0,05. Đại đa số 
BN đều có 1 dẫn lưu: ở nhóm I là 70%, ở nhóm II 
là 65% và ở nhóm III là 62,5%. Số lượng BN có 3 
dẫn lưu chiếm 2,5% trong nghiên cứu của chúng 
tôi. Số lượng dẫn lưu của nhóm I là 1,08 ± 0,61, 
của nhóm II là 0,98 ± 0,59, và của nhóm III là 0,98 
± 0,62. Số lượng dẫn lưu nhiều nhất là 3, thấp 
nhất là 0. 
Kỹ thuật gây mê hồi sức 
Tất cả các BN trong 3 nhóm nghiên cứu đều 
được gây mê theo một phác đồ chung. Liều 
lượng thuốc tiền mê midazolam, thuốc mê TM 
propofol, thuốc giãn cơ esmeron và thuốc giảm 
đau fentanyl là tương đương nhau ở cả 3 nhóm 
nghiên cứu (p>0,05). 
Hiệu quả giảm đau của dò liều 
Lượng morphin tĩnh mạch dùng trong dò liều 
Bảng 5: Lượng morphin (mg) trong dò liều 
Tổng lượng 
morphin (mg) X ± SD 
Min-Max P 
Nhóm I (1) 15,35±5,30 4-20 
Nhóm II (2) 12,30±4,99 2-20 P2-1<0,05 
Nhóm III (3) 12,35±5,36 2-20 P3-1<0,05 
Lượng morphin (mg) dùng trong dò liều ở 
nhóm II và nhóm III thấp hơn nhóm I với p<0,05. 
Liều morphin trong dò liều cao nhất là 20 mg và 
thấp nhất là 2 mg. 
Lượng thuốc giảm đau perfalgan dùng ngay 
sau dò liều 
Bảng 6: Lượng thuốc giảm đau perfalgan (g) dùng 
ngay sau dò liều 
Perfalgan (g) 
X ± SD 
Min-Max p 
Nhóm I (1) 0,35±0,48 0-1 P2-1<0,05 
Nhóm II (2) 0,10±0,30 0-1 
Nhóm III (3) 0,32±0,47 0-1 P2-3 <0,05 
Lượng perfalgan (g) dùng ngay sau dò liều ở 
nhóm II thấp hơn nhóm I và nhóm III với p<0,05. 
Lượng thuốc giảm đau morphin và perfalgan 
dùng trong 24 giờ sau dò liều 
Bảng 7: Lượng morphin và perfalgan dùng trong 24 
giờ sau dò liều 
 X ± SD Min - Max 
P 
Perfalgan (g) 
Nhóm I 0,63 ± 0,57 0-2 
>0,05 
Nhóm II 0,65 ± 0,57 0-2 
Nhóm III 0,87 ± 0,85 0-2 
Mocphin 
(mg) 
Nhóm I 4 ± 3,9 
0-20 
>0,05 
 Nhóm II 3,75 ± 3,53 
0-20 
Nhóm III 4,12 ± 3,56 0-20 
Lượng perfalgan dùng trong 24 giờ sau dò 
liều của 3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 245
thống kê với p>0,05. Tương tự lượng morphin sử 
dụng sau dò liều ở cả 3 nhóm khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê p>0,05. 
Tỷ lệ dò liều thành công và thất bại 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Nhóm 1 Nhóm2 Nhóm 3
Nhóm
Tỷ lệ
Thành công Thất bại
Biểu đồ 1: Tỷ lệ dò liều thành công và thất bại 
Tỷ lệ dò liều thành công cao ở nhóm II 
(92,5%) so với nhóm I (60%) và nhóm III (65%), 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS 
Trước khi dò liều điểm đau VAS lúc hít sâu 
trung bình của 3 nhóm là 8,68 ± 1,21. Sau 60 phút 
dò liều điểm VAS lúc hít sâu trung bình của 3 
nhóm giảm thấp còn 5,31 ± 1,25 (p<0,01). Thang 
điểm đau VAS trong và 24 giờ sau dò liều ở 2 
trạng thái khi nằm nghỉ và khi hít sâu ở các thời 
điểm có sự khác nhau nhưng không có ý nghĩa 
thống kê p>0,05. 
Sự thay đổi về tuần hoàn và hô hấp 
Sự thay đổi về nhịp tim, huyết áp tâm thu, 
tâm trương, trung bình và sự thay đổi về nhịp 
thở, bão hòa ôxy mao mạch trong và 24 giờ sau 
dò liều tại các thời điểm của 3 nhóm không có ý 
nghĩa thống kê p>0,05. 
Các tác dụng không mong muốn trong và 
sau dò liều 
Phân bố về tác dụng phụ như độ an thần, 
nôn, buồn nôn, bí đái, ngứa, ảo giác và kích thích 
của 3 nhóm BN là tương đương nhau (p>0,05). 
BÀN LUẬN 
Bàn luận về hiệu quả giảm đau bằng dò 
liều morphin phối hợp với ketamin so với 
morphin đơn thuần 
Lượng morphin dùng trong dò liều tĩnh mạch 
Lượng morphin dùng trong dò liều TM sau 
mổ trong nghiên cứu của chúng tôi là 15,35±5,30 
mg ở nhóm I, nhóm II là 12,30±4,99 mg so với 
nhóm III là 12,35±5,36 mg p<0,05, không có sự 
khác biệt thống kê giữa nhóm II và nhóm III. 
Như vậy ketamin tăng cường tác dụng giảm đau 
của morphin và phối hợp morphin với ketamin 
mang lại hiệu quả là giảm liều morphin trong 
quá trình dò liều sau phẫu thuật bụng. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết 
quả của Kapfer(4), tiến hành dò liều giảm đau ở 
77 BN sau phẫu thuật bụng, lượng morphin 
dùng cho nhóm BN phối hợp với ketamin là 9±5 
mg, trong khi lượng morphin dùng cho nhóm 
morphin đơn thuần là 17±10 mg p<0,001. Lượng 
morphin dùng trong nhóm morphin phối hợp 
với ketamin chỉ bằng xấp xỉ một nửa lượng 
morphin dùng trong nhóm morphin đơn thuần, 
điều này chứng tỏ sự phối hợp morphin và 
ketamin có hiệu quả là giảm đáng kể lượng 
morphin dùng trong dò liều giảm đau sau phẫu 
thuật bụng. Nghiên cứu của Nesher giảm đau do 
BN tự kiểm soát sau mổ ngực trên 58 BN(5) chia 
làm 2 nhóm: nhóm I giảm đau bằng morphin 
đơn thuần, nhóm II sử dụng morphin phối hợp 
với ketamin. Kết quả cho thấy lượng morphin 
tiêu thụ ở nhóm phối hợp giảm và chỉ bằng một 
nửa lượng morphin tiêu thụ trong nhóm 
morphin đơn thuần. Kết quả này phù hợp với 
kết quả của chúng tôi, có lẽ vì phẫu thuật lồng 
ngực và phẫu thuật bụng là những loại phẫu 
thuật gây đau nhiều nhất nên khi morphin phối 
hợp với ketamin đã tăng tác dụng giảm đau của 
morphin và nhờ vậy mang lại hiệu quả giảm liều 
morphin sử dụng sau mổ. 
Lượng thuốc giảm đau perfalgan dùng lúc kết 
thúc dò liều 
Ngay sau khi dò liều kết thúc với 20 mg 
morphin đơn thuần hoặc 20 mg morphin phối 
hợp với 20 mg ketamin, nếu BN vẫn còn đau với 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 246
điểm VAS hít sâu>4, sẽ được truyền thêm 1 g 
perfalgan TM. Vì vậy lượng perfalgan dùng lúc 
kết thúc dò liều cũng phản ánh số lượng BN còn 
đau đáng kể (VAS>4) của 3 nhóm nghiên cứu. 
Lượng perfalgan tiêu thụ ở nhóm II thấp hơn 
nhóm I và nhóm III: Nhóm II là 0,10±0,30 g so với 
nhóm I là 0,35±0,48 g và nhóm III là 0,32±0,47 g. 
Điều này có thể giải thích là phối hợp liều 
morphin và ketamin theo tỷ lệ 1:1 cho một lần 
tiêm dò liều cho hiệu quả giảm đau cao nhất và 
lượng perfalgan tiêu thụ lúc dò liều thấp nhất. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương 
đương với kết quả nghiên cứu của Nesher(5), sử 
dụng diclofenac 75 mg tiêm bắp thay vì truyền 
1g perfalgan TM khi điểm VAS>4 sau dò liều cho 
2 nhóm BN mổ ngực, kết quả nhóm sử dụng 
morphin phối hợp với ketamin tiêu thụ lượng 
diclofenac ít hơn nhóm morphin đơn thuần 70%. 
Bàn luận về thang điểm đau VAS 
BN sau phẫu thuật bụng thường rất đau, 
trước khi dò liều điểm đau VAS lúc hít sâu trung 
bình của 3 nhóm là 8,68. Sau 60 phút dò liều 
điểm VAS lúc hít sâu trung bình của 3 nhóm 
giảm thấp còn 5,31. Điều đó cho thấy hiệu quả rõ 
ràng của phương pháp dò liều được thực hiện 
trong nghiên cứu của chúng tôi. Điểm VAS 
trung bình ở nhóm có phối hợp ketamin thấp 
hơn ở nhóm sử dụng morphin đơn thuần ở các 
thời điểm nghiên cứu nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này của 
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của 
Subramaniam(9) được đề về giảm đau phối hợp 
morphin với ketamin liều thấp tiến hành sau mổ 
do BN tự kiểm soát. 
Bàn luận về thành công và thất bại trong dò 
liều 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 87 BN 
chiếm 72,5% trong cả 3 nhóm được dò liều giảm 
đau thành công với điểm VAS≤4. Đặc biệt ở 
nhóm II có tỷ lệ dò liều thành công cao nhất 
chiếm tỷ lệ 92,5% so với nhóm I (60%) và nhóm 
III (65%). Tỷ lệ dò liều thành công cao ở nhóm II 
chứng tỏ phối hợp morphin với ketamin theo tỷ 
lệ liều 1:1 cho hiệu quả giảm đau cao nhất. Tỷ lệ 
dò liều thành công ở nhóm II của chúng tôi 
tương tự với kết quả trong nghiên cứu của 
Kapfer(4) về dò liều giảm đau sau mổ bụng ở 77 
BN chia làm 3 nhóm: nhóm morphin đơn thuần 
(21BN), nhóm morphin phối hợp với ketamin 
(22BN), nhóm morphin phối hợp với nefopam 
(22BN). Tỷ lệ dò liều thành công của Kapfer(4) ở 
nhóm mocphin phối hợp với ketamin và 
mocphin phối hợp nefopam là 100%, trong khi 
dò liều ở nhóm morphin đơn thuần tỷ lệ thành 
công chỉ đạt 81% (17/21). Tỷ lệ dò liều thành 
công của chúng tôi trong các nhóm thấp hơn 
nghiên cứu của Barbara, có lẽ do đặc điểm phẫu 
thuật của BN chúng tôi là mổ mở với vết mổ kéo 
dài trên 15 cm gây đau sau mổ nhiều hơn là các 
phẫu thuật nội soi tiêu hóa với vết mổ nhỏ hơn 5 
cm trong mổ cắt đại tràng nội soi và mổ cắt thận, 
mặt khác trong phác đồ dò liều của Barbara sử 
dụng liều morphin (3 mg/1 ml/1 lần tiêm TM) 
cao hơn chúng tôi (2 mg/1 ml/1 lần dò liều). Mặc 
dù thời gian dò liều trong nghiên cứu của chúng 
tôi và của Barbara là như nhau (60 phút). 
Tỷ lệ dò liều thất bại ở nhóm morphin đơn 
thuần (nhóm I) là cao nhất (40%), nhóm III 
(14BN) chiếm 35% và thấp nhất là nhóm II với 3 
BN chỉ 7,5%. Sự khác biệt về tỷ lệ dò liều thành 
công và thất bại của nhóm II so với 2 nhóm còn 
lại là có ý nghĩa thống kê. Khi phân tích nguyên 
nhân thất bại trong lúc dò liều chúng tôi thấy ở 
nhóm morphin đơn thuần dò liều thất bại là do 
BN tăng nhạy cảm đau và kháng với liều 
morphin tĩnh mạch thông thường mặc dù đă 
tăng gấp đôi liều (20 mg) mà BN vẫn đau và có 
điểm VAS trên 4. Trong nhóm III dò liều thất bại 
với 14 BN cao gấp 3 lần so với nhóm II. Nguyên 
nhân dò liều thất bại ở nhóm III là BN bị an thần 
quá mức nên không thể hợp tác dò liều thành 
công khi mà phương pháp đánh giá cường độ 
đau cần đến sự tỉnh táo hoàn toàn. 
Sự thay đổi về tuần hoàn và hô hấp 
Sự thay đổi về nhịp tim, huyết áp tâm thu, 
tâm trương, trung bình và sự thay đổi về nhịp 
thở, bão hòa oxy mao mạch trong và sau dò liều 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 247
tại các thời điểm không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Phương pháp dò liều này ít làm thay 
đổi tuần hoàn và hô hấp của BN. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu hiệu quả giảm đau bằng dò 
liều morphin phối hợp với ketamin so với nhóm 
morphin đơn thuần ở 120 BN phẫu thuật ổ bụng 
được chia làm 3 nhóm: nhóm sử dụng morphin 
đơn thuần, nhóm morphin phối hợp với ketamin 
với tỷ lệ 1:1 và nhóm morphin phối hợp với 
ketamin với tỷ lệ 1:2 tại khoa Gây mê Hồi sức 
Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi thấy rằng phối 
hợp morphin với ketamin liều thấp trong dò liều 
với tỷ lệ 1:1 đạt hiệu quả giảm đau tốt làm giảm 
tổng lượng morphin tiêu thụ trong 60 phút dò 
liều, tăng tỷ lệ dò liều thành công và giảm đáng 
kể lượng thuốc giảm đau sử dụng ngay sau dò 
liều và phương pháp này có ít tác dụng phụ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bodian CA, Freedman G, Hossain S, Eisenkraft JB, Beilin Y 
(2001). The visual analog scale for pain: clinical significance in 
postoperative patients. Anesthesiology, 95 (6), pp.1356-1361. 
2. Chin. ML (2005). Acute pain management. Annual meeting 
refresher course lecture, ASA: pp.222. 
3. Himmelseherb S, Durieux ME (2005). Ketamine for 
perioperative pain management. Anesthesiology, vol 102: 
pp.211-220. 
4. Kapfer B, Alfonsi P, Guignard B, Sessler DI, Chauvin M 
(2005). Nefopam and ketamine comparably enhance 
postoperative analgesia. Anesth Analg, 100 (1): pp.169-174. 
5. Nesher N, Serovian I, Marouani N, Chazan S, Weinbroum AA 
(2008). Ketamine spares morphine cosumption after 
transthoracic lung and heart surgery without adverse 
hemodynamic effect. Pharmacol Res, Res, Jul, 58 (1): pp.38-44. 
6. Nguyễn Văn Thắng (2003). Giảm đau sau mổ hàm mặt bằng 
phương pháp chuẩn liều morphine. Luận văn chuyên khoa 
cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội. 
7. Nguyễn Hồng Thuỷ (2005). Nghiên cứu tác dụng giảm đau 
dự phòng sau mổ bụng trên của ketamine liều thấp tiêm lúc 
khởi mê. Luận văn thạc sỹ y học, 2005, Trường Đại học Y Hà 
Nội. 
8. Stawicki SP (2007). Sedation scales: Very useful, very 
underused. Scientist, King of Prussia, Pa, Usa icu Corner, 
Vol.1, No.2: pp 10-12. 
9. Subramaniam K, Subramaniam B, Steinbrook RA (2004). 
Ketamine as adjuvant analgesic to opiods: a quantitative and 
qualitative systematic review. Anasth analg, 99 (2): pp 482-
495. 
10. Weinbroun A (2003). A single small dose of postoperative 
ketamine provides rapid and sustained improvement in 
morphine–analgesia in the presence of morphine resistant 
pain. Anesth Analg, 96 (3): pp 789-795. 
Ngày nhận bài báo: 05/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_giam_dau_bang_do_lieu_morphin_phoi_hop_voi.pdf