Sổ tay Thuốc và biệt dược (Phần 2)

Tóm tắt Sổ tay Thuốc và biệt dược (Phần 2): ...ong suốt thời gian dùng thuốc, và liều tích lũy nên được duy trì ở mức tối thiểu tùy theo tình trạng bệnh. Dược phẩm này cũng không nên dùng điều trị duy trì vì chưa có những thống kê đầy đủ về việc sử dụng trong thời gian dài. Tăng trọng lượng tuyến giáp và nồng độ thyroxine trong máu cũng ...astatin. Rovacor ít hữu hiệu ở bệnh nhân tăng cholesterol máu cùng gia đình đồng hợp tử hiếm, có thể do các bệnh nhân này không có thụ thể lipoprotein trọng lượng phân tử thấp có chức năng. Rovacor có thể làm tăng transaminase huyết thanh ở những bệnh nhân đồng hợp tử này. Bệnh nhân được yêu...g da trước đó đã bị trào thuốc ra khỏi mạch sau khi dùng Taxol sang một nơi khác rất hiếm khi được ghi nhận. Hiện nay chưa có biện pháp điều trị chuyên biệt các phản ứng do trào thuốc ra khỏi mạch. Các bệnh lý phổi bị viêm đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp với xạ trị....

pdf893 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Sổ tay Thuốc và biệt dược (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g động vật gặm nhấm là đặc điểm của những hợp 
chất chống loạn thần mạnh : giảm hoạt động, hôn mê, run rẩy, co giật rung, chảy nước bọt, và 
giảm tăng trọng lượng. Liều gây tử vong 50% là khoảng 175 mg/kg ở chuột cống và 210 mg/kg ở 
chuột nhắt. Chó dung nạp được liều uống duy nhất đến 100 mg/kg mà không có tử vong. 
Những dấu hiệu lâm sàng bao gồm an thần, mất điều hòa cơ, run rẩy, tăng nhịp tim, thở khó 
khăn, co đồng tử, và biếng ăn. Ở khỉ, những liều uống duy nhất đến 100 mg/kg gây mệt lả, và ở 
liều cao hơn làm mất một phần ý thức. 
Độc tính của liều lặp lại : 
Trong những nghiên cứu thời gian đến 3 tháng ở chuột nhắt và đến 1 năm ở chuột cống và chó, 
những tác dụng chủ yếu là ức chế hệ thần kinh trung ương, những tác dụng kháng cholinergic, 
và những rối loạn máu ngoại biên. Có xuất hiện dung nạp đối với tác dụng ức chế hệ thần kinh 
trung ương. Những thông số phát triển bị giảm xuống khi dùng liều cao. Những ảnh hưởng có 
hồi phục, phù hợp với sự tăng prolactin ở chuột cống, bao gồm giảm khối lượng buồng trứng và 
tử cung và những thay đổi hình thái ở biểu mô âm đạo và ở tuyến vú. 
Độc tính trên hệ huyết học : 
Những tác dụng trên những thông số huyết học có ở mỗi loài, bao gồm giảm bạch cầu phụ 
thuộc vào liều dùng olanzapine ở chuột nhắt, giảm bạch cầu không đặc hiệu ở chuột cống ; tuy 
nhiên, không có bằng chứng về độc tính trên tế bào tủy xương. Có giảm bạch cầu trung tính, 
giảm tiểu cầu, hoặc thiếu máu có hồi phục ở một số chó dùng liều 8 hoặc 10 mg/kg/ngày (liều 
tác dụng tổng cộng của olanzapine [AUC] gấp 12 đến 15 lần ở người dùng liều 12 mg). Ở những 
con chó có giảm tế bào máu, không có những tác dụng ngoại ý trên những tế bào gốc và những 
tế bào đang tăng sinh ở tủy xương. 
Độc tính trên hệ sinh sản : 
Olanzapine không gây quái thai. Tác dụng an thần làm ảnh hưởng đến kết quả giao phối của 
chuột cống đực. Chu kz động dục bị ảnh hưởng với liều 1,1 mg/kg (gấp 3 lần liều tối đa ở người) 
và các thông số sinh sản ở chuột cống bị ảnh hưởng khi dùng liều 3 mg/kg (gấp 9 lần liều tối đa 
ở người). Ở thế hệ sau của chuột cống dùng olanzapine, có ghi nhận bào thai chậm phát triển 
và giảm thoáng qua mức hoạt động. 
Khả năng gây đột biến : 
Olanzapine không gây đột biến hoặc phá vỡ các nhiễm sắc thể khi thử nghiệm hàng loạt các xét 
nghiệm tiêu chuẩn, bao gồm các xét nghiệm đột biến vi khuẩn và các xét nghiệm in vitro, in vivo 
ở động vật có vú. 
Khả năng gây ung thư : 
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở chuột nhắt và chuột cống, có thể kết luận là olanzapine 
không gây ung thư. 
CHỈ ĐỊNH 
Olanzapine dùng để điều trị tấn công và điều trị duy trì bệnh tâm thần phân liệt, cũng như các 
bệnh loạn thần khác mà có những biểu hiện rõ rệt của các triệu chứng dương tính (ví dụ như 
hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ, thù địch và nghi ngờ) và/hoặc các triệu chứng âm tính 
(ví dụ như cảm xúc phẳng lặng, lãnh đạm, thu mình lại, ngôn ngữ nghèo nàn). Olanzapine cũng 
có hiệu quả đối với các triệu chứng của cảm xúc thứ phát thường đi kèm với bệnh tâm thần 
phân liệt và các rối loạn tương tự. Olanzapine có hiệu quả để duy trì tình trạng lâm sàng cải 
thiện khi tiếp tục điều trị bằng olanzapine ở những người bệnh đã có đáp ứng với lần điều trị 
đầu tiên. 
CHỐNG CHỈ ĐỊNH 
Chống chỉ định dùng olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần 
nào của thuốc. Olanzapine cũng chống chỉ định ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glôcôm góc 
hẹp. 
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG 
Những bệnh kèm theo : Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử 
nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng 
dùng olanzapine ở những người bệnh có các bệnh kèm theo còn ít, nên cẩn thận khi kê toa 
olanzapine cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc ruột liệt, hoặc các tình trạng liên quan. 
Lactose : Viên olanzapine có chứa lactose. 
Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua, không có biểu hiện triệu chứng, 
đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần cẩn thận theo dõi các bệnh nhân có tăng ALT 
hoặc/và AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân đã có sẵn các tình 
trạng chức năng gan hạn chế và bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong 
trường hợp tăng ALT và/hoặc AST khi đang điều trị, cần theo dõi và cân nhắc giảm liều. 
Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở những người 
bệnh có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người 
bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh 
kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu, và người bệnh có các tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin 
hoặc bệnh tăng sinh tủy xương. 32 bệnh nhân có tiền sử mất bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu 
trung tính do clozapine, nhưng không có giảm số lượng bạch cầu trung tính sau khi dùng 
olanzapine. 
Hội chứng an thần kinh ác tính (Neuroleptic Malignant Syndrome) : Hội chứng an thần kinh ác 
tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc 
chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến 
olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, 
trạng thái tâm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch 
hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác 
gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Cần ngừng 
ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine, khi bệnh nhân có các biểu hiện và 
triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà 
không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính. 
Cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm 
giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh khi điều trị bằng 
olanzapine. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ 
của bệnh động kinh. 
Loạn vận động muộn : Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai 
biến chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi điều trị olanzapine thấp hơn có { nghĩa thống kê. 
Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời 
gian dài, nên cần giảm liều hoặc ngừng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng 
này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất 
hiện sau khi ngừng điều trị. 
Vì olanzapine có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên phải cẩn thận khi dùng kết 
hợp với các thuốc khác cũng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapine thể 
hiện tính đối kháng với dopamine in vitro, nên olanzapine có thể đối kháng với tác dụng của các 
chất chủ vận dopamine gián tiếp và trực tiếp. 
Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở những người lớn tuổi trong những thư{ nghiệm lâm sàng 
olanzapine. Cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khác, nên đo huyết áp định kz ở 
những người bệnh trên 65 tuổi. 
Trong những thử nghiệm lâm sàng, olanzapine không liên quan đến tăng k o dài khoảng QT 
tuyệt đối. Chỉ có 8 trong số 1685 đối tượng có tăng khoảng QT trong nhiều trường hợp. Tuy 
nhiên, cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khác, nên cẩn thận khi cho toa 
olanzapine cùng với những thuốc đã biết là làm tăng khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi. 
Lái xe và vận hành máy móc : 
Người bệnh nên dùng cẩn thận thuốc này khi lái xe hoặc đang điều khiển máy móc nguy hiểm vì 
olanzapine có thể gây ngủ. 
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ 
Lúc có thai : 
Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai. Phụ nữ được khuyên 
nên báo cho thầy thuốc nếu họ có thai hoặc có { định mang thai khi đang dùng olanzapine. Do 
kinh nghiệm còn hạn chế ở người, chỉ nên dùng thuốc này ở người mang thai khi lợi ích đem lại 
hơn hẳn mối nguy hại cho bào thai. 
Lúc nuôi con bú : 
Ở chuột cống cho con bú, olanzapine có tiết vào sữa. Chưa rõ olanzapine có được tiết vào sữa 
mẹ hoặc không. Người bệnh không nên cho con bú trong thời kz đang dùng olanzapine. 
TƯƠNG TÁC THUỐC 
Khả năng những thuốc khác ảnh hưởng đến Olanzapine : Thuốc kháng acid (magnesi, nhôm) 
hoặc cimetidine liều duy nhất không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của olanzapine dùng đường 
uống. Tuy nhiên, dùng đồng thời than hoạt sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường 
uống từ 50 đến 60%. Chuyển hóa của olanzapine có thể bị cảm ứng do hút thuốc (độ thanh thải 
của olanzapine thấp hơn 33% và thời gian bán thải dài hơn 21% ở những người không hút thuốc 
so với những người hút thuốc) hoặc điều trị bằng carbamazepin (độ thanh thải tăng 44% và thời 
gian bán thải giảm 20% khi điều trị bằng carbamazepin). Hút thuốc và điều trị bằng 
carbamazepin gây cảm ứng hoạt tính P450-1A2. Dược động học của theophylline, một thuốc 
chuyển hóa nhờ P450-1A2, không thay đổi khi dùng olanzapine. Chưa có nghiên cứu về tác 
dụng của những chất ức chế mạnh hoạt tính P450-1A2 trên dược động học của olanzapine. 
Khả năng olanzapine ảnh hưởng đến những thuốc khác : Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng 
liều duy nhất olanzapine, không có sự ức chế chuyển hóa của imipramine/desipramine (P450-
2D6 hoặc P450-P3A/1A2), warfarin (P450-2C9), theophylline (P450-1A2), hoặc diazepam (P450-
3A4, và P450-2C19). Olanzapine cũng không có tương tác khi dùng chung với lithium hoặc 
biperiden. Đã nghiên cứu khả năng của olanzapine làm ức chế chuyển hóa thông qua 5 
cytochrom chủ yếu in vitro. Những nghiên cứu này cho thấy hằng số ức chế đối với 3A4 (491 
mM), 2C9 (751 mM), 1A2 (36 mM), 2C19 (920 mM), 2D6 (89 mM), mà khi so sánh với nồng độ 
huyết tương olanzapine là 0,2 mM, có nghĩa là sự ức chế tối đa của những hệ thống P450 do 
olanzapine thấp hơn 0,7%. Chưa rõ sự liên quan đến lâm sàng của những kết quả này. 
Nồng độ olanzapine lúc ổn định không có ảnh hưởng đến dược động học của ethanol. Tuy 
nhiên, tác dụng hiệp đồng về dược lý học như gây tăng an thần có thể xảy ra khi dùng ethanol 
cùng với olanzapine. 
TÁC DỤNG NGOẠI Ý 
Các tác dụng không mong muốn thường gặp (> 10%) : 
Những tác dụng không mong muốn thường gặp liên quan đến dùng olanzapine trong các thử 
nghiệm lâm sàng chỉ là buồn ngủ và tăng trọng. Tăng trọng khi có giảm chỉ số trọng lượng cơ 
thể (Body Mass Index) trước khi điều trị và với liều khởi đầu là 15 mg hoặc cao hơn. 
Các tác dụng không mong muốn ít gặp (1-10%) : 
Những tác dụng không mong muốn ít gặp liên quan đến dùng olanzapine trong các thử nghiệm 
lâm sàng bao gồm chóng mặt, tăng cảm giác ngon miệng, phù ngoại biên, hạ huyết áp tư thế 
đứng, và những tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua gồm khô miệng và táo bón. 
Đôi khi có tăng bạch cầu ưa eosin không triệu chứng. 
Đôi khi có tăng thoáng qua và không triệu chứng các enzym transaminase gan, ALT và AST, đặc 
biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị (xem thêm phần Chú { đề phòng và Thận trọng lúc dùng). 
Trong những nghiên cứu có kiểm tra bằng hoạt chất, những người bệnh khi điều trị bằng 
olanzapine có tỷ lệ xuất hiện bệnh Parkinson, chứng đứng ngồi không yên và loạn trương lực cơ 
thấp hơn so với những liều haloperidol đã chuẩn độ. Vì không có thông tin chi tiết về tiền sử 
của những rối loạn vận động ngoại tháp cấp tính và muộn, nên hiện nay không thể kết luận là 
olanzapine gây ra ít hơn chứng loạn vận động muộn và/hoặc những triệu chứng ngoại tháp 
muộn khác. 
Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp (< 1%) : 
Hiếm có báo cáo về phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và nổi ban. Cũng hiếm có báo cáo về viêm 
gan. 
Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh điều trị bằng olanzapine. Phần lớn những người 
bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh. 
Các tác dụng khác : 
Đôi khi có tăng nồng độ prolactin huyết tương, nhưng các biểu hiện lâm sàng liên quan (ví dụ 
như to vú ở nam giới, chảy sữa, to vú ở nữ giới) hiếm khi có. Ở phần lớn bệnh nhân, nồng độ 
prolactin trở về phạm vi bình thường mà không cần ngừng điều trị. 
Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) liên quan đến olanzapine 
(xem thêm phần Chú { đề phòng và Thận trọng lúc dùng). 
Hiếm khi có những trường hợp nồng độ creatinin phosphokinase cao. 
Đôi khi có những thay đổi trong huyết học như giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. 
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG 
Liều khuyên dùng khởi đầu của olanzapine là 10 mg, dùng một lần trong 24 giờ mà không cần 
chú { đến bữa ăn. Sau này có thể điều chỉnh liều hằng ngày tùy theo tình trạng lâm sàng, thay 
đổi từ 5 mg đến 20 mg trong 24 giờ. Chỉ được tăng liều cao hơn liều thông thường 10 mg trong 
24 giờ, nghĩa là dùng liều 15 mg trong 24 giờ hoặc cao hơn, sau khi đã có đánh giá lâm sàng 
thích hợp. 
Trẻ em : Olanzapine chưa được nghiên cứu ở người dưới 18 tuổi. 
Người bệnh cao tuổi : Không nên dùng thường quy liều khởi đầu thấp là 5 mg, nhưng nên cân 
nhắc đối với người bệnh hơn 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi. 
Người bệnh suy thận và/hoặc suy gan : Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5 mg ở 
những người bệnh này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, loại A hoặc B Child-Pugh), 
nên dùng liều khởi đầu 5 mg và cẩn thận khi tăng liều. 
Người bệnh nữ so với người bệnh nam : Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều 
thông thường ở người bệnh nam và người bệnh nữ. 
Người bệnh không hút thuốc so với người bệnh có hút thuốc : Không có khác nhau về liều khởi 
đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh không hút thuốc và người bệnh có hút thuốc. 
Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (nữ giới, tuổi già, 
không hút thuốc), nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp. Nên cẩn thận khi có chỉ định tăng 
liều ở những người bệnh này (xem thêm phần Tương tác và Dược động học). 
QUÁ LIỀU 
Kinh nghiệm khi dùng quá liều olanzapine còn hạn chế. Trong các thử nghiệm lâm sàng, có 67 
bệnh nhân dùng quá liều olanzapine cấp tính do vô ý hoặc cố tình. Ở bệnh nhân dùng liều cao 
nhất được phát hiện là 300 mg, có triệu chứng chóng mặt và nói nhịu. Với số lượng bệnh nhân 
hạn chế được đánh giá tại bệnh viện, kể cả bệnh nhân dùng 300 mg, không thấy có các dấu hiệu 
có hại ở các chất được xét nghiệm và điện tâm đồ. Các dấu hiệu sinh tồn vẫn trong mức giới 
hạn bình thường ở những bệnh nhân dùng quá liều. 
Dựa vào các dữ liệu trên động vật, các triệu chứng quá liều là những triệu chứng của sự tăng 
quá mức những tác dụng dược l{ đã biết của thuốc. Các triệu chứng này bao gồm buồn ngủ, 
giãn đồng tử, mắt mờ, ức chế hô hấp, hạ huyết áp, và có thể có các rối loạn ngoại tháp. 
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine. Vì vậy, cần bắt đầu với các biện pháp điều trị 
hỗ trợ thích hợp. Cần xem xét khả năng quá liều của nhiều loại thuốc khác nhau. 
Trong trường hợp ngộ độc cấp tính, cần thiết lập và giữ thông đường hô hấp, đảm bảo quá 
trình oxy hóa và thông khí đầy đủ. Nên xem xét dùng than hoạt, vì than hoạt làm giảm sinh khả 
dụng của olanzapine dùng đường uống từ 50 đến 60%. Nếu cần, nên rửa dạ dày (sau khi đặt 
ống thông vào khí quản, nếu bệnh nhân hôn mê). Thẩm phân lọc máu không tách bỏ được 
nhiều olanzapine. 
Hạ huyết áp và trụy mạch nên điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch và/hoặc 
thuốc kích thích giao cảm như norepinephrine (không dùng epinephrine, dopamine, hoặc các 
thuốc kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận bêta, vì kích thích bêta có thể làm nặng 
thêm tình trạng hạ huyết áp trong hoàn cảnh receptor a bị phong bế do olanzapine). Cần theo 
dõi tim mạch để phát hiện những chứng loạn nhịp tim. Tiếp tục theo dõi kỹ, cho đến khi người 
bệnh hồi phục. 
BẢO QUẢN 
Bảo quản ở nhiệt độ 15-30oC. Thuốc nhạy cảm với ánh sáng. Bảo quản các viên trong bao bì gốc 
và ở nơi khô ráo. 
579. ZYRTEC 
UCB PHARMA 
Viên nén dễ bẻ 10 mg : hộp 10 viên, hộp 15 viên. 
Dung dịch uống 1 mg/1 ml : lọ 75 ml. 
Dung dịch uống 10 mg/1 ml : lọ 10 ml. 
THÀNH PHẦN 
cho 1 viên 
Cétirizine dichlorhydrate 10 mg 
cho 1 ml 
Cétirizine dichlorhydrate 1 mg 
cho 1 ml 
Cétirizine dichlorhydrate 10 mg 
DƯỢC LỰC 
Zyrtec có tác động đối kháng mạnh, k o dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. 
Zyrtec làm giảm đáng kể đáp ứng hen suyễn đối với histamine. Zyrtec ức chế sự di chuyển ở mô 
của các tế bào viêm ái éosine trong một vài chứng nổi mề đay. 
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng của Zyrtec trên hệ thần kinh trung ương không khác so 
với plac bo. Điều này cũng được ghi nhận trong các khảo sát điện não đồ, các test tâm thần và 
các test trên sự tập trung. 
Mặt khác, Zyrtec không gây tác động kháng cholinergique cũng như tác động kháng 
sérotoninergique. 
Thuốc không gây buồn ngủ và không bị hỏng hoạt tính gây bởi rượu. 
DƯỢC ĐỘNG HỌC 
- Sau khi uống với liều 10 mg Zyrtec, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 
giờ. 
- Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 11 giờ. 
- Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận. 
- Zyrtec gắn kết mạnh với protéine huyết tương. 
CHỈ ĐỊNH 
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng : 
Trên đường hô hấp : 
- viêm mũi dị ứng không theo mùa, sổ mũi cơn không theo mùa, 
- viêm mũi theo mùa và bệnh phấn hoa, sổ mũi mùa ; 
Ngoài da : 
- các bệnh da gây ngứa do dị ứng, 
- nổi mề đay mãn tính, 
- bệnh da vẽ nổi do lạnh ; 
Mắt : 
- viêm kết mạc dị ứng, 
- viêm mũi-kết mạc với ngứa mắt ; 
- phù Quincke (sau khi đã điều trị sốc). 
CHỐNG CHỈ ĐỊNH 
Quá mẫn với thuốc. 
Suy thận. 
LÚC CÓ THAI 
Ở động vật : không có tác dụng gây quái thai nào được ghi nhận. 
Ở phụ nữ : các số liệu trên động vật cho thấy thuốc không gây dị dạng, tuy nhiên, do thận trọng, 
không nên dùng thuốc trong thời gian mang thai. 
LÚC NUÔI CON BÚ 
C tirizine được bài tiết qua sữa mẹ dưới dạng vết. 
Không nên dùng thuốc trong thời gian cho con bú. 
TÁC DỤNG NGOẠI Ý 
Các rối loạn nhẹ đường tiêu hóa, khô miệng, chóng mặt, buồn ngủ chỉ xảy ra trong những 
trường hợp ngoại lệ với mức độ tương đương với các tác dụng được ghi nhận ở nhóm dùng giả 
dược. 
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG 
Dạng viên 10 mg : dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. 
Trong đa số trường hợp, liều hàng ngày được đề nghị là 10 mg, uống một lần duy nhất. 
Dạng dung dịch uống : dùng cho trẻ 12 tuổi trở xuống. 
< 6 tuổi : 5 mg mỗi ngày. 
6-12 tuổi : 10 mg mỗi ngày. 
QUÁ LIỀU 
Nếu bệnh nhân không tự nôn được, cần áp dụng các biện pháp gây nôn, cũng có thể tiến hành 
rửa ruột. Điều trị triệu chứng trong môi trường chuyên khoa. Không có thuốc giải độc chuyên 
biệt. Cũng cần nghĩ đến khả năng bị ngộ độc nhiều loại thuốc. 
 580. ZYTEE RB 
RAPTAKOS BRETT 
Gel rơ miệng : tuýp 10 g. 
THÀNH PHẦN 
Choline salicylate 9% tl/tt 
Benzalkonium chloride 0,02% tl/tt 
DƯỢC LỰC 
Choline salicylate là một thuốc giảm đau mạnh và có tác dụng nhanh dùng để bôi tại chỗ. Thuốc 
làm giảm đau trong vòng 3-4 phút và tác dụng kéo dài trong 3-4 giờ. 
Benzalkonium chloride được dùng rộng rãi như là một thuốc kháng khuẩn phổ rộng để tẩy uế, 
khử trùng và bảo quản dược phẩm. Benzalkonium chloride phát huy tác dụng kháng khuẩn 
thông qua việc tác động không đặc hiệu tại màng bào tương của vi khuẩn. Tác động này làm gia 
tăng tính thấm thấu của màng đối với các chất trong bào tương như các acid amin và nucleotid 
cuối cùng làm tiêu tế bào vi khuẩn. 
CHỈ ĐỊNH 
Dùng làm giảm đau răng. Viêm lưỡi, viêm miệng, loét miệng và các tổn thương viêm khác ở 
miệng. 
CHỐNG CHỈ ĐỊNH 
Tăng cảm với benzalkonium chloride hay choline salicylate. 
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG 
Không nuốt số lượng lớn. 
TƯƠNG TÁC THUỐC 
Không có báo cáo. 
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG 
Nhỏ một hay hai giọt keo thuốc lên đầu ngón tay trỏ và chấm xoa nhẹ lên vùng bị tổn thương. 
Có thể lặp lại mỗi 3-4 giờ một lần nếu cần, hay theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 

File đính kèm:

  • pdfso_tay_thuoc_va_biet_duoc_phan_2.pdf
Ebook liên quan