Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội

Tóm tắt Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội: ...ị từ 1 đến 3 tương ứng với mức độ phân quyền trong việc truy cập phần mềm càng cao X6 Tần suất đối chiếu thông tin kế toán X6 có giá trị từ 1 đến 3 tương ứng với tần suất đối chiếu thông tin kế toán càng dày hơn X7 Vai trò của nhà quản lý trong hệ thống kế toán X7 có giá trị từ 1...c tính toán, chuyển sổ và giảm thiểu khối lượng công việc kế toán hay có nghĩa là tần suất xuất hiện sai sót sẽ giảm. Thực tế cho thấy nhiều DN cũng đã ứng dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên, để tiện theo dõi, quản lý, các công ty này cũng lập một số loại sổ dành cho ghi chép thủ công, đôi...131. Lưu ý rằng hoạt động kiểm toán ở đây là ngụ ý đến các hoạt động ngoại kiểm, tức là từ các kiểm toán viên độc lập hoặc các kiểm toán viên nhà nước. Rõ ràng, sự kiểm tra độc lập từ các chuyên gia có trình độ, có kinh nghiệm và có thẩm quyền có những tác dụng rõ ràng đến việc phát hiện...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 động của các yếu tố đến mức độ 
tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội 
3.2.1. Kết quả thống kê hai mô hình 
Bảng 4. Thống kê kết quả về các khả năng nhầm lẫn/gian lận trong các doanh nghiệp 
Mức độ tồn tại nhầm lẫn Mức độ tồn tại gian lận 
0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 
Số lượng 
DNN&V 4 17 28 5 4 2 40 7 8 1 
Tỷ lệ (%) 6,9 29,3 48,3 8,6 6,9 3,4 69,0 12,1 13,8 1,7 
Bảng 5. Mô hình 1 - Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán 
đến mức độ tồn tại gian lận trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội 
 Intercept X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 F Adj R
2 R2 N 
Coefficient 4,471 0,075 -0,498 -0,325 -0,143 -0,203 -0,098 -0,341 21,82 0,719 0,753 58 
P-value 1,62E-14 0,594 0,001 0,0134 0,209 0,006 0,321 0,0001 
t-statistic 10,690 0,536 -3,459 -2,564 -1,272 -2,872 -1,002 -4,082 
Y1= 4,471 + 0,075X1 – 0,498X2 – 0,325X3 – 0,143X4 – 0,203X5 – 0,098X6 – 0,341X7 
Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, Nguyễn Thị Thùy Dung 
569 
Bảng 6. Mô hình 2 - Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán 
đến mức độ tồn tại sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội 
 Intercept X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 F Adj R2 R2 N 
Coefficient 6,388 -0,284 -0,308 -0,360 -0,439 -0,222 -0,241 -0,373 29,7 0,779 0,806 58 
P-value 2,22E-20 0,050 0,038 0,0068 0,0003 0,003 0,018 5,07E-05 
t-statistic 15,2 -2,008 -2,131 -2,821 -3,873 -3,122 -2,454 -4,434 
Y2= 6,388 – 0,284X1 – 0,308X2 – 0,360X3 – 0,439X4 – 0,222X5 – 0,241X6 – 0,373X7 
3.2.2. Phân tích mô hình 
3.2.2.1. Điểm chung của 2 mô hình 
Kết quả từ hai bảng 5 và 6 cho thấy mô 
hình (MH) giải thích ảnh hưởng của hệ thống 
thông tin kế toán đến mức độ tồn tại của gian 
lận và sai sót có tính hiện thực và khả thi bởi hệ 
số tương quan bội cao (MH1: R2= 75,3% và 
MH2: R2= 80,6%). Điều đó có nghĩa là 75,3% 
khả năng tồn tại gian lận và 80,6% của sai sót 
trong DNN&V được giải thích bởi các yếu tố của 
hệ thống thông tin kế toán. Căn cứ thứ hai cần 
đánh giá là hệ số VIF (được tính từ hệ số R2) 
bằng xấp xỉ 4,05 ở MH 1 và 5,16 ở MH 2. Giá trị 
này vẫn thấp hơn “ngưỡng” của đa cộng tuyến 
chứng tỏ rằng đa cộng tuyến không phải là vấn 
đề tồn tại của 2 MH hồi quy này. 
Bảy biến liên quan đến cách thức thiết kế 
hệ thống thông tin kế toán được đưa vào mô 
hình để đánh giá ảnh hưởng lên mức độ tồn tại 
gian lận và sai sót trong các DNN&V. Trong đó 
thì MH1 có cả 4 biến và MH2 có 7 biến là có ý 
nghĩa thống kê ở mức 5%. Tuy nhiên, nếu xét ở 
điểm chung của cả hai mô hình thì ảnh hưởng 
đáng kể nhất là biến X3, X7 và X2. 
Biến X3 – Mức độ ứng dụng công nghệ thông 
tin trong công tác kế toán 
Đúng như giả định đã đặt ra ban đầu, cả 
hai MH đều chỉ ra rằng nếu DN càng ứng dụng 
công nghệ thông tin vào công tác kế toán trong 
DN thì mức độ tồn tại gian lận và sai sót càng 
giảm thông qua hệ số tương quan là -0,325 và 
giá trị t-statistic là -2,564 ở MH1 và ở MH 2 thì 
hệ số tương quan của X3 là -0,360 và giá trị t-
statistic = -2,821 Lý do đưa ra ở đây là với việc 
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nói 
chung và vào công tác kế toán nói riêng sẽ tạo 
các điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý 
trong quản trị DN và đối chiếu kiểm tra chéo để 
phát hiện các gian lận cũng như sai sót về tài 
chính. 
Mặt khác, nếu DN hạch toán các thông tin 
kế toán bằng cách sử dụng các phần mềm kế 
toán chuyên dụng thì khả năng xuất hiện sai 
sót càng giảm so với việc thực hiện kế toán “tay” 
bởi vì việc sử dụng các phần mềm kế toán 
chuyên dụng sẽ giúp tránh các sai sót như hạch 
toán sai chế độ, chuẩn mực, các sai sót trong 
việc tính toán, chuyển sổ và giảm thiểu khối 
lượng công việc kế toán hay có nghĩa là tần suất 
xuất hiện sai sót sẽ giảm. 
Thực tế cho thấy nhiều DN cũng đã ứng 
dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên, để tiện 
theo dõi, quản lý, các công ty này cũng lập một 
số loại sổ dành cho ghi chép thủ công, đôi khi số 
liệu và hành văn của các sổ này không rõ ràng 
mạch lạc, thậm chí còn tẩy xoá số liệu, không 
thực hiện đúng theo phương pháp chữa sổ quy 
định. Đặc biệt, ở DN siêu nhỏ, hệ thống kế toán 
rất manh mún, việc ghi chép các số liệu phát 
sinh gần như mang tính tường thuật, không có 
logic trong chuẩn mực kế toán. Đến cuối tháng, 
khi nộp báo cáo thuế, kế toán tự “chế biến” số 
liệu cho hợp lý, do vậy, hầu như báo cáo tài 
chính của những DN dạng này không có ý nghĩa 
tham khảo. Với những DN thuê dịch vụ kế toán 
thì việc ghi chép rất chính xác và đúng quy định 
nhưng thông tin kế toán không đáp ứng tính kịp 
thời do thông thường, các kế toán dạng này chỉ 
nhận chứng từ vào cuối ngày hoặc cuối tháng để 
tổng hợp. Do vậy, báo cáo tài chính của các DN 
này hầu như không đáp ứng được thông tin như 
Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
tại Hà Nội 
570 
công nợ, tồn kho Trong bối cảnh cạnh tranh 
khốc liệt, việc chậm hoặc không có thông tin sẽ 
dẫn đến việc giám đốc đưa ra những quyết định 
thiếu chính xác, sai lầm. 
- Ý kiến đề xuất thứ nhất: Cần phải sớm 
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cụ 
thể là việc sử dụng phần mềm kế toán để cập 
nhật dữ liệu hàng ngày, giúp nhanh chóng có 
được những thông tin cần thiết cũng như việc 
tìm kiếm dữ liệu được nhanh và kịp thời. Ứng 
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống kế 
toán có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và 
phát hiện sớm các gian lận và sai sót. Cho dù có 
hiệu quả như vậy nhưng số lượng các DN áp 
dụng các kỹ thuật này là rất ít, đặc biệt là ở các 
DNN&V bởi lý do chi phí đầu tư. Và chính việc 
không áp dụng biện pháp hiệu quả cao này đã 
dẫn đến những mất mát nguồn lực/tài sản của 
DN. Nghiên cứu này đề xuất với các DN nhỏ 
nên cân nhắc đến lợi ích dài hạn để có những 
đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán trong vấn 
đề kiểm soát gian lận và sai sót. Hiện nay, với 
giá khoảng 2 triệu đồng cho một phần mềm kế 
toán với những tính năng cơ bản theo quy định về 
hạch toán và báo cáo của Bộ Tài chính sẽ giúp ích 
rất nhiều trong công việc kế toán tại DN. 
Biến X7 - Vai trò của nhà quản lý trong hệ 
thống kế toán của DN 
Sự tham gia nhiều và sâu hơn vào hoạt 
động của hệ thống kiểm soát nội bộ DN của các 
nhà quản lý sẽ có tác dụng hạn chế tần suất xảy 
ra các gian lận và sai sót trong DN. Kết quả này 
được rút ra từ mô hình đánh giá tần suất xảy ra 
gian lận với hệ số tương quan của biến độc lập 
X7 là -0,341 và giá trị t-statistic = -4,082 ở MH1 
và hai chỉ số này tương ứng ở MH2 là hệ số 
tương quan là -0,373 và giá trị t-statistic là -
4,434. 
Các đối tượng quản lý ở đây được đưa ra bao 
gồm từ Ban Giám đốc DN, trưởng phó các phòng 
ban, bộ phận và cả các kế toán viên trong DN. 
Việc càng nhiều số đối tượng quản lý tham gia 
việc thảo luận ban hành các quy chế nội bộ, đối 
chiếu số liệu trong sổ sách hoặc sổ sách với thực 
tế thì càng gia tăng khả năng phát hiện và ngăn 
chặn kịp thời các gian lận và sai sót. 
- Ý kiến đề xuất thứ hai: Nâng cao vai trò 
của nhà quản lý (NQL), đặc biệt là sự tham gia 
của nhà quản lý vào hệ thống kế toán. Sự kiểm 
soát của NQL đối với vấn đề tài chính kế toán có 
ý nghĩa rất lớn trong việc kiểm soát và ngăn 
ngừa các sai phạm của đơn vị. Vì thế cần từng 
bước xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị. 
Một số báo cáo cần thiết trong quản trị DN như 
báo cáo tình hình sử dụng vật tư (trong đó phản 
ánh số lượng, đơn giá, chất lượng của từng 
chủng loại nhập và xuất dùng, ở từng bộ phận 
sử dụng để thấy được tính hiệu quả trong việc 
sử dụng vật tư tại từng bộ phận, từ đó có biện 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hơn 
nữa); báo cáo tình hình nợ phải thu (theo từng 
đối tượng phải thu, thời hạn thanh toán); báo 
cáo tình hình nợ phải trả theo từng chủ nợ và 
thời hạn thanh toán. Đồng thời, sự am hiểu cần 
thiết về chuyên môn kế toán của các nhà quản 
lý là hết sức quan trọng. 
CÂU CHUYỆN TÌNH HUỐNG: Khi giám đốc không quan tâm đến con số kế toán 
Ông N.V.M là một chủ DNN&V ở Hà Nội về kinh doanh dịch vụ vận tải. Ông chưa bao giờ nghĩ rằng tình 
trạng trộm cắp có thể xảy ra ở công ty của mình cho đến khi thiết bị công ty bị đánh cắp. 
Một nhân viên làm việc ở phòng kế toán mỗi tháng đã rút ra thêm 1-2 triệu trong số tiền để thanh toán hóa 
đơn điện vì đã bao gồm trong phần hoá đơn của công ty và hóa đơn điện ở nhà mình. Ông trưởng phòng vật 
tư thì đã gộp cả các phương tiện đi lại của gia đình mình trong kế hoạch bảo hiểm xe ô tô của công ty trong 
vòng 3 năm . Một lái xe ăn cắp các thiết bị trị giá 20 triệu và bị phát hiện khi đi bán chúng ở hiệu cầm đồ. 
Ông thực sự choáng váng và đã sa thải các nhân viên ăn cắp. Sau các vụ này, ông đã thực hiện điều tra tổng 
thể và nhận thấy mức độ của nghiêm trọng của việc đặt quá nhiềm niềm tin vào nhân viên, do vậy các tài 
liệu thanh toán hầu như ông đã chỉ ký duyệt mà ít khi kiểm tra kỹ nội dung. Các số liệu kế toán từ sổ sách 
cũng không được đem đối chiếu so sánh bởi ông từng cho rằng “nó quá rắc rối và phức tạp” 
(Nguồn: Thu thập thông qua phỏng vấn sâu tại doanh nghiệp) 
Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, Nguyễn Thị Thùy Dung 
571 
Điều này không chỉ giúp NQL đọc và hiểu thông 
tin kế toán mà còn giúp cho họ kiểm soát chặt 
chẽ nhân viên kế toán của mình. Ngoài ra, 
NQL cũng phải biết nhận định những rủi ro 
trong công tác kế toán tài chính của đơn vị, tìm 
kiếm và tuyển dụng những nhân viên có kinh 
nghiệm và trình độ tương xứng. Sự đãi ngộ 
tương xứng cũng như những cơ chế thưởng phạt 
phù hợp sẽ là những áp lực khiến cho những rủi 
ro trong công tác này bị kiểm soát chặt chẽ hơn, 
điều đó cũng đồng nghĩa khả năng thiệt hại tài 
chính do những vi phạm trong lĩnh vực này 
cũng sẽ giảm đi đáng kể. 
Biến X2i - Hoạt động kiểm toán 
Vì mục đích của hoạt động kiểm toán là 
phát hiện các sai phạm trọng yếu do gian lận và 
sai sót nên sự tồn tại của hoạt động kiểm toán 
thường xuyên trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh 
nghiệp hạn chế khả năng tồn tại các vấn đề này. 
Kết quả này được củng cố thông qua hệ số tương 
quan cao của biến X2 trong MH1 là -0,498 và giá 
trị t-statistic là -3,459 và MH2 là -0,308 với giá 
trị t-statistic =-2,131. Lưu ý rằng hoạt động 
kiểm toán ở đây là ngụ ý đến các hoạt động 
ngoại kiểm, tức là từ các kiểm toán viên độc lập 
hoặc các kiểm toán viên nhà nước. Rõ ràng, sự 
kiểm tra độc lập từ các chuyên gia có trình độ, 
có kinh nghiệm và có thẩm quyền có những tác 
dụng rõ ràng đến việc phát hiện và ngăn ngừa 
các sai phạm tại DNN&V. Bên cạnh đó, có một 
vấn đề khá thú vị được phát hiện ra trong quá 
trình phỏng vấn là việc báo cáo tài chính của các 
doanh nghiệp chịu sự kiểm toán thường xuyên 
định kỳ không chỉ giúp doanh nghiệp phát hiện 
kịp thời ra các sai sót tồn tại do yếu kém về 
trình độ hoặc thiếu kinh nghiệm trong công tác 
kế toán mà còn có tác dụng ngăn ngừa các ý đồ 
gian lận của các cá nhân (nếu có) trong các hoạt 
động liên quan đến vấn đề tài chính của doanh 
nghiệp. Do đó, tác động của hoạt động kiểm 
toán đối với vấn đề gian lận không chỉ ở góc độ 
phát hiện mà còn có tác động có tính chất “ngăn 
ngừa”. 
Điều này cũng giải thích hệ số tương quan 
khá cao của biến X2 trong MH1. Tuy nhiên, có 
một sự thật không thể chối cãi là các DNN&V 
hoạt động với rất nhiều động lực khác nhau. Vì 
vậy khi nói đến giá trị kiểm toán, phải thừa 
nhận rằng những cân nhắc về chi phí - lợi ích có 
thể có đôi chút khác biệt và việc đưa ra quyết 
định về việc liệu DN có được hưởng lợi từ việc 
được kiểm toán toàn diện hay không cần được 
xem xét cụ thể (Murtagh, 2010). Kết quả thống 
kê cho thấy chỉ có 32/58 doanh nghiệp trong 
diện điều tra có thực hiện thường xuyên hoạt 
động kiểm toán. 
Công ty CP Cơ Khí Xăng Dầu: Giải trình chênh lệch lợi nhuận năm 2011 giữa BCTC kiểm toán và 
BCTC tự lập 
Do BCTC kiểm toán xác định số thuế TNDN phải nộp năm 2011 giảm 1 152 401 516 đồng so với 
CTC Công ty đã lập làm cho lợi nhuận sau thuế trên BCTC kiểm toán tăng lên so với BCTC Công ty tự lập 
là 1 152 401 516 đồng. 
Công ty CP Cơ Khí Xăng Dầu giải trình nguyên nhân chênh lệch trên như sau: 
STT Diễn giải 
Thuế TNDN trên 
báo cáo quyết 
toán do DN tự lập 
Thuế TNDN trên 
BCTC kiểm toán Chênh lệch 
1 
BCTC kiểm toán thực hiện điều chỉnh giảm 
30% thuế TNDN đối với DN nhỏ và vừa theo 
thông tư 154/2011/ TT – BTC 
3.876.601.269 2.697.149.286 1.179.451.983 
2 
BCTC kiểm toán xác định thuế TNDN phải nộp 
năm 2011 đã bao gồm thuế TNDN hoãn lại năm 
trước 
0 27.050.467 - 27.050.467 
 Tổng cộng 1.152.401.516 
(Nguồn:  
Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
tại Hà Nội 
572 
- Ý kiến đề xuất thứ ba: Cần tăng cường 
hoạt động kiểm toán tại các DNN&V. Vấn đề 
này cần được xuất phát từ phía doanh nghiệp do 
chính các nhu cầu “tự thân” và “vị thân”, bởi 
những lợi ích do hoạt động kiểm toán mang lại. 
Đồng thời, nó cũng ngụ ý đế vấn đề về mức độ 
kiểm tra độc lập công khai thông tin rất có ý 
nghĩa trong việc hạn chế các gian lận và sai sót 
tại đơn vị. Mặc dù hoạt động kiểm toán sẽ phát 
sinh một khoản chi phí nhất định nhưng hoạt 
động này mang lại cả lợi ích ngắn hạn và dài 
hạn cho đơn vị vì kèm theo báo cáo kiểm toán 
thì kiểm toán còn cung cấp ý kiến tư vấn về 
quản lý và ý kiến tư vấn tài chính thực tiễn cho 
những người chủ sở hữu, những người không có 
các kỹ năng liên quan đến các lĩnh vực này... 
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng nên 
được quan tâm và duy trì vì khả năng kiểm soát 
thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng của hệ 
thống kế toán của loại hình kiểm toán này tại 
đơn vị. 
3.2.2.2. Điểm khác biệt của 2 mô hình 
So sánh giữa 2 mô hình cho thấy có một số 
điểm khác biệt khá thú vị, thể hiện mức độ tác 
động khác nhau của biến X4 (tần suất kiểm kê 
tài sản – nguồn vốn) và biến X6 (tần suất đối 
chiếu thông tin) đến mức độ tồn tại gian lận và 
sai sót. 
Biến X4 – Tần suất kiểm kê tài sản – nguồn 
vốn và biến X6 – Tần suất đối chiếu thông tin 
kế toán 
Ở MH 2: Với hệ số tương quan của X4 và X6 
tương ứng là -0,439 và -0,241 và giá trị t-
statistic tương ứng là -3,873 và -2,454 cho thấy 
giá trị của hai biến này và mức độ tồn tại sai sót 
là có mối liên hệ với nhau. Đặc biệt biến X4 được 
coi là biến có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ 
tồn tại sai sót trong đơn vị. Cụ thể là nếu DN 
tiến hành kiểm kê tài sản và đối chiếu công nợ 
thường xuyên với tần suất càng nhiều thì sẽ 
giảm khả năng tồn tại sai sót trong các 
DNN&V. Việc kiểm kê đối chiếu là nhằm so 
sánh giữa sổ sách với thực tế để phát hiện các 
chênh lệch, do vậy qua đó giúp phát hiện các sai 
sót trong quá trình hạch toán vào sổ sách hoặc 
theo dõi trong thực tế. Tần suất kiểm kê - đối 
chiếu càng thường xuyên thì khả năng phát 
hiện các sai sót càng cao. Vì quá trình đối chiếu 
thông tin kế toán - kiểm tra chéo thông tin sẽ 
phát hiện ra các sai lệch trong quá trình hạch 
toán các thông tin kế toán vào sổ sách chứng từ 
do đó làm giảm khả năng tồn tại sai sót. 
Ngược lại, kết quả MH 1 lại cho thấy yếu tố 
tần suất kiểm kê tài sản - nguồn vốn (hệ số 
tương quan là -0,143 và giá trị t-statistic là -
1,272) và tần suất đối chiếu thông tin kế toán 
(hệ số tương quan là -0,098 và giá trị t-statistic 
là -1,002) là không có ảnh hưởng đến tần suất 
xảy ra gian lận. Trên thực tế gian lận là các 
hành vi cố ý che dấu các sai phạm nhằm mục 
đích tư lợi. Do đó, các sai phạm do gian lận này 
sẽ được che dấu rất kỹ lưỡng tránh bị phát hiện 
bởi các hoạt động kiểm tra đối chiếu định kỳ. 
- Ý kiến đề xuất thứ tư: Tăng cường và duy 
trì các hoạt động kiểm kê đối chiếu số liệu giữa 
sổ sách với thực tế, giữa các kế toán phần hành 
với nhau. Hoạt động này sẽ hỗ trợ các nhà quản 
lý nắm bắt được thông tin cập nhật nhất về tình 
hình thực tế của đơn vị. Đồng thời tần suất 
kiểm kê đối chiếu cần được xác định phù hợp 
cho từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nhóm 
thông tin để đảm bảo nguyên tắc cân bằng giữa 
chi phí và lợi ích. Mặt khác, phương pháp kiểm 
kê cũng cần có những quy chuẩn cũng như tăng 
cường các biện pháp nghiệp vụ để hoạt động này 
không chỉ hỗ trợ phát hiện ngăn ngừa các sai sót 
và còn cần có ý nghĩa với vấn đề kiểm soát gian 
lận. Ngoài ra, các biện pháp xử lý cũng như quy 
chế thưởng phạt rõ ràng khi phát hiện ra các 
vấn đề gian lận này ở nhân viên cũng cần được 
đề cao để mang tính chất ngăn ngừa các hành vi 
cố tình sai phạm của các nhân viên trực tiếp 
quản lý tài sản vật chất của đơn vị. 
Ngoài ra, kết quả của MH1 cũng cho thấy 
một phát hiện khá bất ngờ. Đó là hình thức cập 
nhật thông tin của đội ngũ kế toán không làm 
ảnh hưởng đến mức độ tồn tại gian lận trong 
DNN&V (hệ số tương quan của biến X1 là 0,075 
và giá trị t-statistic là 0,536) với mức ý nghĩa 
thống kê 5%. Tìm hiểu kỹ về nguyên nhân của 
vấn đề này được lý giải là do trong thực tế, vấn 
đề tồn tại gian lận trong tài chính của DN tùy 
Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, Nguyễn Thị Thùy Dung 
573 
thuộc vào cách thức quản lý của DN, vào đặc 
trưng riêng của từng DN. Việc cập nhật nâng 
cao kiến thức của đội ngũ kế toán chỉ làm giảm 
đi khả năng sai sót do hiểu sai, hiểu nhầm về 
chế độ kế toán chứ không thể đảm bảo gây ảnh 
hưởng lên khả năng tồn tại gian lận, đặc biệt là 
những gian lận có tính chất chủ ý của nhà quản 
lý; bởi lẽ những gian lận này gần như bị “vô 
hiệu hóa” trước hoạt động của hệ thống kiểm 
soát nội bộ. Thậm chí cá biệt có những trường 
hợp việc am hiểu thông tin kế toán còn giúp cho 
các gian lận trở nên “tinh vi” hơn, do đó cũng 
khó phát hiện và kiểm soát hơn. Cũng từ đây 
báo động các NQL các doanh nghiệp về mối 
quan tấm đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của 
các nhân viên kế toán trong quá trình tuyển 
dụng cũng như kiểm soát nhân viên của mình. 
4. KẾT LUẬN 
Hệ thống thông tin kế toán có những ảnh 
hưởng rất lớn đến tần suất xảy ra gian lận và 
sai sót tại các DNN&V, trong đó đáng kể nhất là 
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và vai trò 
của nhà quản lý trong kế toán. Ngoài ra, kết 
quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố như 
tần xuất kiểm kê, mức độ cập nhật thông tin 
của kế toán lại có những tác động khác nhau 
đến gian lận và sai sót...Như vậy, để giảm mức 
độ xảy ra gian lận và sai sót trong doanh nghiệp 
cần thiết có sự quan tâm và đầu tư của NQL 
đến việc xây dựng và hoàn thiện HTTTKT, đặc 
biệt thông qua các yếu tố như đẩy mạnh ứng 
dụng phần mềm kế toán, tăng cường sự tham 
gia của NQL vào hệ thống kế toán cũng như 
thúc đẩy việc công khai minh bạch các thông tin 
kế toán. Đây cũng là những cơ sở quan trọng 
cho việc nâng cao hiệu quả quản lý để DN có thể 
tồn tại, phát triển một cách bền vững, đặc biệt 
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A.Tipgos, M. (2002). "Why management fraud is 
unstoppable." The CPA Journal December 2002: 
36-41. 
Beard, D. and H. J. Wen (2007). Reducing the Threat 
levels for Accounting Information Systems 
Challenges for Management, Accountants, 
Auditors, and Academicians. 
HanoiSME (2013). Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp 
nhỏ và vừa Hà Nội from 
sme.vn/Trung-tam-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-
vua---So-Ke-hoach--Dau-tu-thanh-pho-Ha-Noi-
ms146-326.html. 
Morey, C. P. (2010). "Accounting errors, fraud are 
common problems for small businesses." 
Technology, Watchdog, Accounting & Auditing. 
Retrieved 25/11/2010, from 
auditing/accounting-errors-fraud-are-common-
problems-small-businesses. 
Murtagh, B. (2010). "Kiểm toán trong các DNNVV: 
Kiểm toán nhỏ, lợi ích lớn." Retrieved 30-04/2013, 
from 
m-toan-trong-cac-dnnvv-kiem-toan-nho-loi-ich-
lon.htm. 
Riahi-Belkaoui, A. and R. D.Picur (2000). 
"Understanding Fraud in the Accounting 
Environment." Managerial Finance 26(11): 33-41. 
S.Sriram, R. (1995). "Accounting information system 
issues of FMS." Integrated Manufacturing Systems 
6(1): 35-40. 
Thacker, R. J. (1994). Nguyên lý Kế toán Mỹ - 
Accounting Principles, Nhà xuất bản Thống kê.

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_he_thong_thong_tin_ke_toan_den_muc_do_ton_tai_g.pdf