Tài liệu Bệnh tim mạch và huyết - Đỗ Đức Ngọc (Phần 1)
Tóm tắt Tài liệu Bệnh tim mạch và huyết - Đỗ Đức Ngọc (Phần 1): ...b-Tim to bên thất trái : Nguyên nhân : Do cao áp huyết, hẹp hoặc hở lỗ van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ, tổn thương cơ tim do thiếu máu (cung dưới trái lồi và dài, mỏm tim gần sát thành ngực trái). c-Tim to bên nhĩ phải : Nguyên nhân : Do bệnh tim phổi cấp,... mất ngủ, hồi hộp, sợ hãi. 23 23-CHỨNG TÂM SÁN : Dấu hiệu lâm sàng : Bụng dưới nổi hòn cục, khí xung lên tâm ngực làm tim đau dữ dội, do hàn tà xâm nhập tâm kinh. 24-CHỨNG TÂM TÝ : Dấu hiệu lâm sàng : Là một trong 5 chứng tý (đau) của 5 tạng. Có dấu hiệu sợ hãi, hồi hộp, thở suyễn,...âm : Vuốt từ tạng Khắc bệnh (KB) sang tạng Bản bệnh (BB), rồi xả tà khí ra huyệt tỉnh cơ sở của kinh Bản bệnh. Công thức : KB-BB- xả tỉnh huyệt BB Tâm thực nhiệt Vuốt từ Thận du lên Tâm du. huyệt xả tà nhiệt ở Thiếu xung bên trái. Trên nguyên tắc vuốt từ Thận du lên tâm du để điều ...
o hàn tà xâm nhập tâm kinh. 24-CHỨNG TÂM TÝ : Dấu hiệu lâm sàng : Là một trong 5 chứng tý (đau) của 5 tạng. Có dấu hiệu sợ hãi, hồi hộp, thở suyễn, thở dài, phiền táo, họng khô, do cảm nhiễm ngoại tà lâu ngày chữa chưa khỏi, tà khí xâm nhập ẩn náu ở vùng tâm, thêm vào lo nghĩ quá độ, làm tâm huyết hư tổn thành chứng tâm tý (đau tim). 25-CHỨNG TÂM PHẾ KHÍ HƯ : Dấu hiệu lâm sàng : Phế khí hư gây tâm khí hư làm ho lâu ngày, hồi hộp, tim đập mạnh, môi tím xanh. 26-CHỨNG TÂM TỲ HƯ : Dấu hiệu lâm sàng : Hồi hộp, ít ngủ, hay quên, kém ăn, phân nhão lỏng do dinh dưỡng kém, thường gặp ở bệnh suy nhược cơ thể, cao áp huyết, thiếu máu, xơ cứng động mạch vành. 27-CHỨNG TÂM THẬN BẤT GIAO : Dấu hiệu lâm sàng : Hồi hộp, hoa mắt, mất ngủ, ù tai, miệng khô, mỏi lưng gối, tiểu nóng, di tinh, ra mồ hôi trộm, do huyết âm hư và thận tinh hư làm thậm âm và tâm âm hư theo. 24 28-CHỨNG TÂM BÀO HƯ : Dấu hiệu lâm sàng : Lòng bàn tay nóng, tim hồi hộp, bức rứt nóng nẩy . 29-CHỨNG TÂM BÀO THỰC : Dấu hiệu lâm sàng : Mặt đỏ, sưng nách, đau tim, sườn ngực, co quắp chi trên. 30-CHỨNG TÂM BÀO NHIỆT : Dấu hiệu lâm sàng : Hôn mê, nóng dữ, nói xàm, phiền táo, lưỡi đỏ. 31-CHỨNG TÂM BÀO ĐỜM HỎA : Dấu hiệu lâm sàng : Đờm lấn vào tâm bào gây rối loạn thần kinh làm hôn mê bất tỉnh, sùi bọt mép, lưỡi bân, rêu dầy. 32-CHỨNG ĐỜM HỎA NHIỄU TÂM : Dấu hiệu lâm sàng : Do thần khí rối loạn, có 2 trường hợp : a-Đờm hỏa nhiễu tâm : Có dấu hiệu sợ hãi, mất ngủ, cười nói như cuồng. b-Đờm mê tâm khiếu : Có dấu hiệu đờm khò khé nhiều trong cổ họng, tự nhiên ngã lăn ra khiến người ngớ ngẩn đần độn. 33-CHỨNG KHÍ THƯỢNG NGHỊCH XUNG TÂM : Dấu hiệu lâm sàng : 25 Cơ thể tự cảm thấy có luồng khí từ bụng dưới xông lên ngực, do hàn tà ẩn nấu ở hạ tiêu và khí của trường vị hoặc can vị thượng nghịch lên trên. 34-CHỨNG HUYẾT QUYẾT : Dấu hiệu lâm sàng : Bị hôn mê té ngã bất tỉnh do huyết bệnh gây nên, có hư thực khác nhau : Do hư : Thường gặp ở người mất huyết nhiều hoặc bệnh thiếu máu kéo dài, do não thiếu máu đột nhiên ngã lăn, sắc mặt tái xanh, chân tay quyết lạnh, miệng há, thở chậm, tự ra mồ hôi làm mất tân dịch. Do thực : Thường gặp trong bệnh ứ huyết bít lấp các khiếu, đột nhiên ngã lăn, hàm răng nghiến chặt, mặt đỏ, môi tiá. Ngoài 34 chứng chính của bệnh tim, theo lý thuyết biến chứng truyền kinh của đông y, tim thuộc hành hỏa. Khi hành hỏa bệnh có 3 nguyên nhân : A-Chính kinh bị bệnh, là chỉ có một kinh tâm, bệnh mới phát, còn nhẹ, chưa truyền kinh, nhưng theo chứng phải biết do hư hay thực để biết cách chữa. a-Nếu tâm hư : Phải dùng huyệt bổ trên ngũ du huyệt của kinh Tâm để điều chỉnh lại chức năng khí hoá ngũ hành của đường kinh. Kinh Tâm là kinh hỏa, mẹ của hỏa là mộc, nên 26 phải dùng huyệt mộc trên ngũ du huyệt của đường kinh tâm là huyệt Thiếu xung để day bổ. b-Nếu tâm thực : Phải dùng huyệt tả trên ngũ du huyệt của kinh Tâm để điều chỉnh lại chức năng khí hóa ngũ hành của đường kinh Tâm, con của hỏa là thổ là huyệt Thần môn phải day tả. Nhưng một định luật khác của đông y, trừ khi quả tim có thực bệnh như tim nhỏ, tim to, tim thòng, hở van tim, hẹp van tim, dầy vách thành tim.., mới chữa thẳng vào kinh Tâm, còn nếu tim bị bệnh đều do ảnh hưởng của tâm bào là màng bao tim, động mạch tĩnh mạch thuộc Kinh Tâm bào, thì chữa trên kinh Tâm bào mà không cần chữa trên kinh Tâm. B-Biến chứng truyền kinh : Biến chứng truyền kinh là hành hỏa bị bệnh do ảnh huởng bởi hành mẹ thuộc mộc là gan, mật hoặc bởi hành con thuộc là thổ thuộc tỳ và vị. a-Những trường hợp ảnh hưởng truyền kinh bởi hành mẹ : Hành mẹ là Can mộc sinh hỏa có thể làm hại đến tim như các chứng sau : 1-Chứng can thực 2-Chứng can dương hóa hỏa 3-Chứng can dương vượng 4-Chứng can dương thượng cang 5-Chứng can khí thượng nghịch 6-Chứng can phong 7-Chứng can ố phong 27 8-Chứng can phong nội động 9-Chứng can khí uất nhiệt 10-Chứng can âm uất hóa hỏa 11-Chứng can quyết 12-Chứng quyết đầu thống 13-Chứng can hỏa 14-Chứng can nhiệt 15-Chứng can nhiệt thịnh 16-Chứng can hỏa vượng 17-Chứng can huyết nhiệt 18-Chứng cqn thấp nhiệt 19-Chứng can đởm thấp nhiệt 20-Chứng can ttỳ bất hòa 21-Chứng can vị bất hòa 22-Chứng đởm thực 23-Chứng đởm nhiệt. b-Những trường hợp ảnh hưởng truyền kinh bởi hành con : Hành con là tỳ vị thuộc thổ, có các trường hợp có thể làm hại tim như các chứng sau : 1-Chứng vị khí không giáng 2-Chứng vị khí nghịch 3-Chứng vị thực nhiệt 4-Chứng vị nhiệt ách nghịch 5-Chứng vị nhiệt úng thịnh 6-Chứng vị thống (tâm hạ thống) 7-Chứng tỳ thực 8-Chứng tỳ nhiệt 9-Chứng tỳ thấp nhiệt 10-Chứng tỳ không nhiếp huyết 28 PHẦN BA CÁCH CHỮA BẰNG KH Í CÔNG VUỐT HUYỆT Cách chữa của đông y là dựa vào chứng để áp dụng đối chứng trị liệu, lập lại quân bình sự khí hóa về cơ sở (tổn thương tạng phủ) hay về chức năng của tạng phủ theo tiêu chuẩn bát cương (8 yếu tố căn bản để khám và chữa bệnh) như : âm (huyết), dương (khí), hư (thiếu), thực (dư), hàn (lạnh), nhiệt (nóng), biểu (bệnh nhẹ), lý (bệnh nặng). Dựa vào bát cương, nếu bệnh thuôc âm (huyết) lấy dương (khí) để chữa, và ngược lại. Nếu bệnh hư thì bổ, bệnh thực thì tả, bệnh hàn thì làm ấm (ôn), bệnh nhiệt thì làm mát (thanh), khí nghịch thì cho giáng hạ, tắc nghẽn thì khai thông, uất kết thì giải, xuất thì cầm liễm giữ lại, bí hãm thì cho tiết xuất ra Do đó cách chữa của khí công chỉ vuốt trên những đoạn kinh mạch có ngũ hành trên Mạch Nhâm-Đốc, Bối du huyệt trên lưng, trên Du-Mộ huyệt, và trên tiết đoạn ngũ du huyệt của 12 chính kinh như dùng bổ đoạn cho bệnh hư, tả đoạn cho bệnh thực, thông đoạn cho bệnh tắc nghẽn, nhiệt đoạn cho bệnh hàn, khíc-du đoạn cho bệnh đau nhức. Phương pháp vuốt huyệt chú trong đến việc điều chỉnh hư, thực, hàn, nhiệt, khí, huyết, cơ sở, chức năng như tâm hư, tâm thực, tâm hàn, tâm nhiệt, tâm huyết hư, tâm huyết thực, tâm khí hư, tâm khí thực, tâm tỳ thực, tâm tỳ hư, tâm can thực, tâm can hư, tâm thận bất giao Có nhiều cách chữa, học viên cần lý luận và sáng tạo, chọn một trong những cách chữa cho thích hợp và hiệu qủa an toàn nhất, vừa chữa được ngọn, vừa ngừa được binế chứng truyền kinh vừa chữa được gốc bệnh. 29 Các phương pháp hướng dẫn dưới đây chỉ có tính cách lý thuyết, khi chữa cần phải lý luận và phối hợp theo cách lý luận bệnh chứng. 1-PHƯƠNG PHÁP THỨ NHẤT : Tìm nguyên nhân : Một tạng bệnh, có 4 nguyên nhân : Thí dụ Tâm bệnh, gọi là Bản Bệnh (ký hiệu BB) có 4 nguyên nhân xảy ra : a-Do mẹ truyền bệnh, là Can mộc thực sinh Tâm hỏa vượng, Kinh Can gọi là kinh Sinh Bệnh (ký hiệu SB) b-Tâm hỏa bệnh truyền sang Tỳ thổ gọi là Bệnh Sinh (ký hiệu BS). c-Tâm hỏa bệnh truyền khắc cho Phế kim, gọi là Bệnh Khắc (ký hiệu BK). d-Do bị Thận thủy suy, không khắc chế được tâm hỏa, gọi là Khắc bệnh (ký hiệu KB). Cách chữa : Có 3 cách chữa khác nhau : 30 a-Trường hợp bệnh cấp tính : Vuốt nghịch vòng tròn tương sinh : Nguyên nhân do Bản Bệnh là Tâm : Từ tạng Bản Bệnh (BB) vào tạng Sinh Bệnh (SB), rồi xả thông khí ra huyệt Tỉnh cơ sở của kinh Sinh Bệnh (SB). Công thức : BB-SB-xả tỉnh huyệt SB Tâm thực nhiệt Vuốt từ Tâm du xuống Can du 6/9 lần Xả tỉnh huyệt Can Day bấm đau huyệt Đại đôn cho tà khí thoát ra Nguyên nhân do mẹ truyền bệnh là Can, đổi lại gọi Can là Bản bệnh, cũng theo công thức trên : Can thực Vuốt từ Can du xuống Thận du Xả huyệt Dũng tuyền hai bên Nguyên nhân do Tỳ thực (làm Tâm hỏa dư), nên gọi Tỳ là BB, cũng theo công thức trên : 31 Tỳ thực Vuốt từ Tỳ du lên Tâm du Xả huyệt Thiếu xung bên trái b-Trường hợp bệnh mãn tính : Vuốt theo ngôi sao tương khắc : Tả để chgữa ngọn mà không chữa gốc, không ngừa biến chứng, không bồi bổ khí huyết. Nguyên nhân do Bản bệnh là Tâm : Vuốt từ tạng Khắc bệnh (KB) sang tạng Bản bệnh (BB), rồi xả tà khí ra huyệt tỉnh cơ sở của kinh Bản bệnh. Công thức : KB-BB- xả tỉnh huyệt BB Tâm thực nhiệt Vuốt từ Thận du lên Tâm du. huyệt xả tà nhiệt ở Thiếu xung bên trái. Trên nguyên tắc vuốt từ Thận du lên tâm du để điều hòa tâm thận, nhưng tâm qúa nhiệt phải xả nhiệt ở tâm. 32 c-Trường hợp bệnh lão suy : Áp dụng trong trường hợp bệnh mạn tính có dấu hiệu cấp tính, vừa hư vừa thực, hư thực thác tạp. Vuốt theo quy luật phối hợp hai trường hợp trên, mãn tính trước, cấp tính sau (giống như hình móc câu). Vuốt từ tạng Khắc bệnh (KB) sang tạng Bản bệnh (BB), rồi từ BB đến Sinh bệnh (SB), rồi xả tà khí ra huyệt tỉnh cơ sở của kinh SB. Công thức KB—BB—SB--xả tỉnh huyệt SB Thí dụ nguyên nhân do Tâm lão suy : Tâm lão suy Vuốt từ Thận du lên Tâm du 6/9 lần, rồi từ Tâm du xuống Can du 6/9 lần Xả huyệt tỉnh Đại đôn Thí dụ nguyên nhân do Can thực hư (lão suy): Gọi Can là BB, vuốt theo công thức trên : 33 Can lão suy Vuốt từ Phế du xuống Can du 6/9 lần, rồi từ Can du xuống Thận du 6/9 lần. xả tỉnh huyệt Dũng tuyền hai bên Thí dụ nguyên nhân do Tỳ lão suy : Gọi Tỳ là BB, áp dụng công thức trên : Tỳ lão suy Vuốt từ Can du xuống Tỳ du 6/9 lần, rồi vuốt từ Tỳ du lên Tâm du 6/9 lần. Xả tỉnh huyệt Thiếu xung bên trái. Quy luật vuốt 6/9 : Vuốt 6 lần : Là lão âm hay cực âm, huyết sẽ chuyển hóa thành khí. Vuốt 9 lần : Là lão dương hay cực dương, khí sẽ chuyển hóa dưỡng trấp thành huyết, dịch chầt, thủy chất. 34 2-PHƯƠNG PHÁP THỨ HAI : Quy luật sinh hóa, chuyển hóa tự động trong bổ tả. a-Bổ hư : Vuốt từ kinh mẹ SB đến kinh bệnh BB là kinh con 6/9 lần là chữa ngọn giúp kinh bệnh mạnh tạm thời, nhưng kinh mẹ đã hư lại mất thêm năng lượng, cần phải bổ sung năng lượng từ kinh KB cho kinh mẹ nữa mới là chữa gốc, ngoài ra, không để cho kinh khắc bênh dư thừa năng lượng để hại kinh bản bệnh là cách ngăn ngừa biến chứng. Thí dụ kinh tâm can đều hư : Kinh tâm can đều hư Chữa ngọn : Vuốt từ Can du lên Tâm du 6/9 lần. Chữa gốc : Vuốt từ Thận du lên Can du 6/9 lần. Ngừa biến chứng : Vuốt từ Phế du xuống Thận du 6/9 lần. 35 b-Tả thực : Vuốt từ BB sang BS làm mất thực của BB là chữa gốc. Vừa làm mất thực của BB phải tả con BB là BS làm mất đi năng lượng, di chuyển năng lượng sang BK, dùng BK chuyển năng lượng bổ KB là ngừa biến chứng. Bản bệnh thực nhiệt, phải bổ KB rồi mới dùng KB tả BB.là chữa ngọn. Thí dụ Tâm thực nhiệt : Vuốt từ Tâm du xuống Tỳ du 6/9 lần (chữa gốc). Vuốt từ Tỳ du lên Phế du 6/9 lần, từ Phế du xuống Thận du 6/9 lần (ngừa biến chứng). Vuốt từ Thận du lên Tâm du 6/9 lần để thanh tâm hỏa (chữa ngọn). 3-PHƯƠNG PHÁP THỨ BA : Quy luật vuốt chuyển hoá chủ động trước 6/9 lần, rồi vuốt sinh hóa 18 lần trong những bệnh hư . 36 Tâm hư hàn Sinh hóa : Vuốt từ Can du lên Tâm du 6/9 lần . Chuyển hóa : Vuốt từ Thận du lên Can du 18 lần, can mộc sẽ dư thừa năng lượng để chuyển hóa sang con là Tâm làm cho tâm hỏa mạnh hơn. 4-PHƯƠNG PHÁP THỨ TƯ : Theo vòng liên hợp mẹ-con, dùng khí chữa huyết, hoặc dùng huyết chữa khí (từ dương vào âm hay từ âm ra dương). Thí dụ 1: Bệnh thuộc Tâm-tỳ : Nhiệt nhập thổ, định ôn tỳ vị 37 Chân hỏa sinh thực nhiệt : Vuốt từ Mạch dương trên Bối du huyệt trước, rồi mới vuốt trên mạch âm là Nhân mạch sau : Chân hỏa là Tâm khí, nhiệt là Tâm bào khí. Vuốt từ Tâm Bào du đến Tỳ du, nhưng vuốt nghịch từ Tỳ du lên Tâm du thuộc âm trong dương, để điều hòa tỳ vị nhiệt. Từ Tam tiêu du lên Vị du thuộc dương trong dương, để chữa vị hàn. Mạch Nhâm Vuốt từ Trung quản xuống Thạch môn, thuộc âm trong âm, để điều trung lý khí, ổn định nội tạng. Hỏa nhập thổ Vuốt từ Tỳ du lên Tâm du, âm trong dương. 38 Từ Tiểu trường du lên Vị du, dương trong dương, để điều tâm tỳ. Mạch Nhâm Vuốt từ Cự khuyết xuống Trung quản. Thí dụ 2 : Bệnh thuộc Tâm-can : Mộc sinh hỏa : Vuốt từ Can du lên Tâm du (âm trong dương). Vuốt từ Đởm du xuống Tiểu trường du cho hỏa nhập mộc, điều tâm can. Mộc sinh nhiệt : Vuốt từ Can du lên Tâm bào du. Chế can, dẫn nhiệt hỏa nhập can : 39 Vuốt từ Can du lên Tâm bào du, mộc nhập nhiệt, điều hòa tâm can, chế hỏa kích can. Hoặc từ Tam tiêu du lên Đởm du, để điều tâm can dương, Mạch Nhâm Vuốt từ Trung quản xuống Thạch môn thuộc âm trong âm, điều hòa hàn nhiệt cho nội tạng. Vuốt từ Cưu Vĩ xuống Quan nguyên Mạch Dương Kiều : Bấm Cự Liêu rồi Nhu du. 40 Trên Mạch Nhâm : Vuốt nghịch từ Thạch môn.lên Cưu vĩ , nghịch đường kinh để điều tâm can. Vuốt nghịch từ Cự Khuyết lên Cưu vĩ để chế bớt mộc. Thí dụ 3 : Bệnh thuộc Tâm-Phế : Thanh kim, chế hỏa kiện kim (cho hỏa nhập kim) : 41 Vuốt từ Tâm du lên Phế du thuộc âm trong dương làm mát phổi. Vuốt từ Tiểu trường du lên Đại trường du thuộc dương trong dương, cho nhiệt đại trường về Tiểu trường để điều tâm phế. Nhiệt nhập kim để thanh phế tán hàn : Vuốt từ Tâm bào du lên Phế du, âm trong dương, để cân bằng hàn nhiệt cho phế. Vuốt từ Đại trường du lên Tam tiêu du, dương trong dương, để cân bằng nhiệt đại trường. Mạch Nhâm 42 Vuốt từ Thiên đột xuống Cự khuyết, thuộc âm trong âm, trong trường hợp tổn thương phế do nhiệt, điều tâm phế giúp cho chân hỏa hoạt động tốt. Mạch Nhâm Vuốt nghịch từ Thạch môn lên Thượng quản là kim nhập nhiệt, để điều hòa hàn nhiệt cho nội tạng. Thí dụ 4 : Bệnh thuộc Tâm-Thận Thủy nhập hỏa để chế hỏa : giao hòa tâm-thận Vuốt từ Thận du lên Tâm du thuộc âm trong dương để chế hỏa. Thủy nhập nhiệt để thanh nhiệt : 43 Vuốt từ Bàng quang du lên Tâm bào du, thuộc dương vào âm trong dương, để thanh nhiệt. Vuốt từ Bàng quang du lên Tiểu trường du, thuộc dương trong dương, để điều tâm-thận. Hóa hỏa chế thủy : Vuốt từ Thận du lên Tâm du thuộc âm trong dương, hay từ Bàng quang du lên Tam tiêu du, thuộc dương trong dương, cho thủy nhập nhiệt, để điều tâm thận và chỉnh hàn nhiệt cơ thể. Mạch Nhâm Vuốt từ Cự khuyết xuống Trung cực cho hỏa nhập thủy, âm trong âm, để giao hòa tâm thận, đem hỏa xuống hạ tiêu. Mạch Dương Kiều : Day bấm Thân mạch rồi Nhu du, chữa ngoại nhiệt, hôn mê, co giật, ngừa biến chứng. 44 Từ Thần tàng xuống Khí huyệt Mạch Nhâm Từ Âm Giao xuống Trung Cực 12 HUYỆT TỈNH (Dùng để xả tà khí) 45 46 5-PHƯƠNG PHÁP THỨ NĂM : Theo vòng ngũ hành sinh trên Bối du huyệt : 1-Chữa Tâm hàn : Vuốt từ Tỳ du lên Tâm du : Trả nhiệt của Tỳ về Tâm, chữa Tỳ thực nhiệt, Tâm hàn. 2-Chữa chức năng tâm tỳ : Vuốt từ Tỳ du lên Tâm bào du (Quyết âm du) : Để điều hòa chức năng của tâm tỳ. 3-Chữa tâm hàn sinh vị hàn : Vuốt từ Tam tiêu du lên Vị du : Dùng tướng hỏa làm ấm vị để dưỡng tâm hỏa, chữa tâm hàn sinh vị hàn. 4-Bổ Tâm dương : Vuốt từ Tiểu trường du lên Vị du : Để tăng nhiệt tăng chức năng Tỳ dương để bổ tâm dương. 5-Chữa tâm hỏa suy : Vuốt từ Thận du lên Can du : Giúp mộc sinh hỏa để thận thủy không dư thừa làm hại tâm hỏa, và ngược lại mộc mạnh giúp cho tâm thêm hỏa. Mục đích điều can thận. 6-Chữa tâm dương hư : 47 Vuốt từ Bàng quang du lên Đởm du : Điều can dương giúp tâm dương vượng. 7-Chữa tâm huyết hư : Vuốt từ Can du lên Tâm du : Để sinh hỏa cho tâm, chữa tâm hàn, tăng chức năng tạo huyết. 8-Chữa tâm hỏa suy : Vuốt từ Can du lên Tâm bào du (Quyết âm du) : Giúp hỏa sinh nhiệt. 9-Chữa tâm can dương hư : Vuốt từ Tiểu trường du lên Đởm du : Để điều tâm can dương. 6-PHƯƠNG PHÁP THỨ SÁU : Theo vòng ngũ hành khắc trên Bốidu huyệt. 1-Điều hòa hàn nhiệt nội tạng : Vuốt từ Thận du lên Tâm du : Giao hòa thủy hỏa để điều hòa hàn nhiệt nội tạng. 2-Chữa tâm thận dương : Vuốt từ Bàng Quang du lên Tiểu trường du : Để điều tâm thận dương. 3-Chữa Tâm thực nhiệt : Vuốt từ Bàng quang du lên Tâm bào du (Quyết âm du) Dùng để thanh nhiệt cho tâm. 4-Chữa tâm hỏa vượng : Vuốt từ Thận du lên Tâm bào du : 48 Dùng để hạ hỏa (áp dụng trong bệnh cao áp huyết, tiểu đường). 5-Chữa tâm nhiệt : Vuốt từ Bàng quang du lên Tâm bào du : Để chỉnh hàn nhiệt cơ thể. 6-Chữa tim mạch xáo trộn : Vuốt từ Tỳ du lên Can du : Điều can tỳ thực là nguyên nhân đã hại tâm gây xáo trộn tim mạch. 7-Chữa tâm dương thực : Vuốt từ Vị du lên Đởm du : Điều Can vị thực đã làm cho tâm dương thực. 8-Chữa tâm âm nhiệt : Vuốt từ Thận du lên Tỳ du : Để bớt tỳ nhiệt, gián tiếp chữa tâm âm nhiệt. 9-Chữa tâm khí thực : Vuốt từ Bàng quang du lên Vị du : Để điều Vị nhiệt, gián tiếp chữa tâm khí thực. 49 7-PHƯƠNG PHÁP THỨ BẨY : 50 Chữa theo tiết đoạn ngũ hành trên Mạch Nhâm. 1-Chữa tâm khí suy : Vuốt từ Thiên Đột xuống Cự Khuyết : Cho kim nhập hỏa, điều tâm phế, giúp chân hỏa mạnh. 2-Chữa tâm huyết : Vuốt từ Cưu vĩ xuống Cự Khuyết : Cho mộc nhập hỏa để điều tâm can. 3-Chữa tâm âm, tâm dương : Vuốt từ Cưu vĩ xuống Trung quản : Cho mộc nhập thổ để điều can tỳ, can vị, gián tiếp chữa tâm âm, tâm dương. 4-Chữa tâm can hàn : Vuốt từ Cưu vĩ xuống Thạch môn : Cho mộc nhập nhiệt (dương hỏa), để điều tâm can hàn. 5-Chữa tâm hỏa suy : Vuốt từ Cưu vĩ xuống Quang nguyên : Cho mộc nhập dương hỏa để sinh hỏa cho tâm. 6-Chữa tâm hàn : Vuốt từ Cưu vĩ xuống Trung Cực : Cho mộc nhập thủy dương, điều Can thận hàn, gián tiếp chữa tâm hàn. 7-Tả tâm hỏa : Vuốt từ Cự khuyết xuống Trung quản : Cho hỏa nhập thổ, bớt tâm hỏa sang tỳ để điều tâm tỳ. 8-Giáng tâm hỏa : Vuốt từ Cự khuyết xuống Trung cực : Cho hỏa nhập thủy để giao hòa tâm thận (giáng hỏa). 51 9-Chỉnh chức năng tâm dương : Vuốt từ Thượng quản xuống Trung quản : Cho mộc nhập thổ để điều can vị bất hòa, gián tiếp chỉnh chức năng cho tâm dương. 10-Điều khí hàn nhiệt : Vuốt từ Thượng quản xuống Thạch môn: Cho mộc nhập nhiệt, để điều hàn nhiệt nội tạng. 11-Chữa tâm tỳ nhiệt : Vuốt từ Trung quản xuống Trung cực : Cho thổ nhập thủy làm hạ nhiệt cho tỳ chữa tỳ nhiệt, điều tỳ thận, gián tiếp chữa tâm nhiệt do tỳ nhiệt. 12-Chữa tức tim ngực : Vuốt từ Trung quản xuống Thạch môn : Cho thổ nhập nhiệt để lý trung ích khí, điều trung tiêu, giải uất thượng tiêu. 13-Chỉnh hàn nhiệt cơ thể : Vuốt từ Âm giao xuống Trung cực : Cho hỏa tam tiêu nhập thủy, chỉnh hàn nhiệt cơ thể. 52 Måch Nhâm 8-PHƯƠNG PHÁP THỨ TÁM : Theo hai cách : 53 a-Vuốt 6/9 huyệt Khích-Du, thông, bổ, khí hay huyết. b-Vuốt 6/9 huyệt Khích-Du, tả, thông, khí hay huyết. Trên kinh âm, không có huyệt du, thay bằng huyệt nguyên. a-Vuốt đoạn huyệt từ Khích huyệt đến Du huyệt để khai thông bế tắc trên đường kinh trước. Sau đó, nếu thuộc bệnh hư thì phải dùng thông đoạn cùng hành với đường kinh để thông đường kinh, rồi mới dùng bổ đoạn là hành mẹ của đường kinh để bổ cho đường kinh mạnh lên. 1-Thông bổ Tâm bào : Dùng chữa đau do tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch các loại : 2-Thông bổ Tam tiêu : 54 Thông các hệ thống ống mạch, chữa đau nhức, khó thở, nghẹt tim do cholesterol 3-Thông bổ kinh Tâm : Thông cơ sở quả tim, tâm nhĩ, tâm thất, xoang. 55 4-Thông bổ Tiểu trường : Để giúp mạnh tâm hỏa. 5-Thông bổ Can giúp tâm hỏa : 56 6-Thông bổ Đởm giúp tâm dương : 57 7-Thông bổ Tỳ để dưỡng tâm âm . 8-Thông bổ Vị để dưỡng tâm dương : 58 9-Thông bổ thận để khắc chế tâm âm hỏa vượng. 59 10-Thông bổ Bàng quang để khắc chế Tâm dương : b-Vuốt đoạn huyệt từ Khích huyệt đến Du huyệt để khai thông bế tắc trên đường kinh trước. Sau đó, nếu 60 thuộc bệnh thực thì phải dùng tả đoạn ở hành con của đường kinh để tả bớt thực cho đường kinh, rồi mới dùng thông đoạn là đoạn cùng hành với đường kinh để khai thông đường kinh hoạt động bình thường. 1-Tả thông Tâm bào: Thông tắc nghẽn ống mạch làm sưng đau, phù mạch. 2-Tả thông Tam tiêu : Chữa phình tắc động mạch, tĩnh mạch. 61 3-Tả thông Can thực làm tâm thực : 4-Tả thông Đởm để bớt tâm khí dương qúa vượng : 62 5-Tả thông Tỳ chữa tâm âm thực : 63 6-Tả thông Vị để chữa tâm dương thực : 7-Tả thông thận thực đã làm mất tâm hỏa : 64
File đính kèm:
- tai_lieu_benh_tim_mach_va_huyet_do_duc_ngoc_phan_1.pdf