Tài liệu Các thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách - Lê Thị Bừng
Tóm tắt Tài liệu Các thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách - Lê Thị Bừng: ...uyết định và hành động có đạo đức cũng như những sự đánh giá về mặt đạo đức đối với những quyết định và hành động đã lựa chọn và thực hiện. Bởi vì, giáo dục tình cảm cũng chính là giáo dục động cơ của hành động cho học sinh. Để phát triển ý chí một cách có hiệu quả cần phải tìm ra được những đ...và phong phú. Ở đây chúng ta xem xét sự phát triển hứng thú trên bình diện phát triển của lứa tuổi và bình diện phát triển của hiện tượng tâm lí: - Xét trên bình diện phát triển của lứa tuổi: + Ban đầu (ở lứa tuổi nhà trẻ) được biểu hiện dưới dạng tò mò. Ngay từ những năm đầu tiên của cuộc đời...o đức của nhân cách. + Hành vi ngẫu nhiên là những hành vi nảy sinh tức thời bột phát trong một tình huống cụ thể nào đó, nó không được lặp đi lặp lại không được củng cố qua thực tiễn. Ví dụ: Một thanh niên khi lên xe gặp người già, phụ nữ thì chen lấn xô đẩy nhưng lại nhường chỗ ngồi cho một ...
trình phát triển năng khiếu thành tài năng chính là quá trình tích luỹ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Muốn phát triển năng khiếu thành tài năng cần phải cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết làm cơ sở. Tuy vậy, chúng ta không nên quy tất cả việc bồi dưỡng năng khiếu vào việc cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vì giữa chúng có sự khác biệt rõ ràng. Tài năng là một cấu trúc tâm lí bên trong cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động còn tri thức kĩ năng, kĩ xảo là vốn kinh nghiệm của loài người cá nhân thu lượm được trong quá trình học tập, rèn luyện. e. Giáo dục nhu cầu và hứng thú nhận thức Nhu cầu nhận thức là nguồn gốc hình thành hứng thú nhận thức. Ngược lại, hứng thú nhận thức là dạng biểu hiện của nhu cầu nhận thức. Nhu cầu thông tin và kiến thức, nhu cầu hoạt động trí tuệ sáng tạo là cơ sở hình thành hứng thú nhận thức. Sự xuất hiện sớm các hứng thú là dấu hiệu quan trọng của năng lực trong một lĩnh vực nhất định. Vì vậy, trong giáo dục cần khuyến khích các em muốn được làm theo hứng thú của mình, kể cả những hứng thú không liên quan đến lĩnh vực được đề cập đến ở lớp, ở trường. Những học sinh sáng tạo thường có hứng thú lệch ra ngoài bài giảng trên lớp. Trong trường hợp đó, giáo viên không những không hạn chế những hứng thú đó của các em mà còn phải tìm ra phương pháp khuyến khích, bồi đắp hứng thú đó. Để làm được việc này, giáo viên phải thật độ lượng, đồng cảm với niềm say mê, hứng thú của học sinh, không được tỏ thái độ hạn chế, trấn áp hay trừng phạt các em về sự không tập trung vào bài giảng. Nhiệm vụ đào tạo tài năng được bắt đầu từ sự phát triển các hứng thú cho học sinh ở những lĩnh vực nhất định. Khả năng hình thành các nhu cầu nhận thức trong quá trình sư phạm tuỳ thuộc vào nội dung giảng dạy và kiểu cách truyền thụ của giáo viên và cách thức tổ chức hoạt động trí tuệ của học sinh. Sự khai thác cái mới trong nội dụng bài giảng, sự cấu trúc lại tri thức, sự trình bày lại con đường sáng tạo của các nhà khoa học có tác dụng thúc đẩy hứng thú nhận thức và phát triển tài năng học sinh. Bên cạnh bài giảng trên lớp, các hoạt động ngoại khoá, hoạt động thực tiễn... cũng tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển tài năng của học sinh. f. Hình thành năng lực làm việc và thói quen tiết kiệm thời gian Sự giáo dục tính kiên nhẫn và ham muốn hoạt động tinh thần, khả năng lao động căng thẳng, thói quen tiết kiệm thời gian là một mục đích cơ bản của giáo dục tài năng. Từ bài học của cuộc sống, Edison cho rằng: thiên tài là cần cù. Tài năng thiên bẩm giúp con người không cần đến sự căng thẳng ý chí khi hoàn thành công việc. Điều này chỉ đúng với rất ít trường hợp, thực ra năng lực làm việc căng thẳng và tập trung cao độ mới chính là điều kiện cơ bản đối với sự phát triển tài năng (tài năng tự tạo). Điều đáng nói ở đây không đơn thuần là sự căng thẳng mà quan trọng là tính hiệu quả, tức là mối tương quan của sự căng thẳng có ý thức với kết quả mong muốn của hoạt động. Học sinh có năng khiếu cao nói chung thường không bỏ phí thời gian. Quá trình học tập của loại học sinh này diễn ra liên tục để tận dụng hết năng lực của mình. Những học sinh năng khiếu cao cảm thấy hạnh phúc lớn khi vượt qua những khó khăn, trở ngại trên con đường nhận thức. Một thủ thuật sư phạm có giá trị là không để một học sinh năng khiếu cao phải dùng hết thời gian trong giờ lên lớp vào việc giải quyết nhiệm vụ học tập mà phải dành thời gian cho các em thực hiện các nhiệm vụ khác theo điều khiển của nhà giáo dục. Chẳng hạn, học thêm chương trình nâng cao để vươn tới một tài năng thực thụ. g. Giáo dục năng lực nhận thức Mọi sáng tạo của con người, đặc biệt là trong thời đại ngày nay đều là kết quả của sự hợp tác lao động cùng nhau của nhiều người. Vì vậy, ngày nay sự bộc lộ tài năng phải được thể hiện trước hết ở năng lực cộng tác với nhau trong hoạt động. Hoạt động cộng tác và quan hệ với nhau trong cộng đồng là yếu tố vừa định hưởng tài năng, vừa nâng cao tài năng. Cộng đồng sẽ phát huy được tiềm năng và khả năng hoạt động sáng tạo của mỗi thành viên. Một học sinh được gọi là có năng lực cộng tác khi em đó có những thuộc tính nhân cách sau đây: - Có kiến thức vững vàng trong lĩnh vực cần cộng tác, giàu trí tưởng tượng cũng như có lí tưởng nghề nghiệp và lí tưởng sống. - Có ý chí cao, tự chủ, bền bỉ, kiên trì, không ngã lòng khi gặp khó khăn, không thoả mãn thái quá, có lòng ham muốn cầu tiến. - Có phẩm chất đạo đức trong sáng, sẵn sàng giúp đỡ người khác và quý trọng thành tích của người khác. - Có phong cách làm việc và ứng xử phù hợp với cuộc sống và hoạt động xã hội, có tinh thần lạc quan, lên án chủ nghĩa vụ lợi dựa dẫm người khác, có quan hệ xã hội phong phú. h. Giáo dục năng lực trí tuệ chung Một trình độ cao của năng lực trí tuệ chung là cơ sở quyết định cho việc giáo dục năng lực chuyên biệt. Trong cấu trúc của tài năng trên một lĩnh vực nào đó bao giờ cũng có mặt năng lực trí tuệ chung. Quá trình giáo dục năng lực trí tuệ chung bao gồm các nội dung sau đây: - Giáo dục năng lực phản ánh thế giới bên ngoài. Những phản ánh này thường xuyên được hoàn thiện nhờ học tập. - Giáo dục năng lực vận dụng những hành động và thao tác trí tuệ, năng lực lựa chọn thông tin, năng lực chế biến sắp xếp chúng vào kho tàng nhận thức của cá nhân. - Giáo dục năng lực giải quyết vấn đề một cách tự lập, đặc biệt là năng lực tự xây dựng chiến lược giải quyết vấn đề hợp lí và độc đáo. - Giáo dục năng lực dự kiến trước cách hành động và kết quả hành động trong tương lai, lật đi lật lại vấn đề trong óc. i. Giáo dục trí nhớ Để phát triển tài năng thì việc hình thành cấu trúc trí nhớ là đặc biệt quan trọng. Một số thao tác trí nhớ nảy sinh từ các thao tác tư duy, vì vậy chúng có thể được vận dụng cho việc cung cấp thông tin từ trí nhở. Điều quan trọng của phát triển tài năng là tạo điều kiện để trí nhớ phục vụ cho sự phân tích "bản chất - không bản chất" theo những lĩnh vực chuyên biệt. Điều này được thể hiện như sau: + Giáo dục sự hình thành năng lực đơn giản hoá các mối quan hệ vốn phức hợp để làm lộ rõ mối quan hệ rộng hơn trong việc giải quyết vấn đề. Việc biểu thị sự đơn giản hoá này bằng mô hình, khái niệm... đòi hỏi một năng lực gọi là năng lực gọi ra những phần cần thiết từ trí nhớ, huy động được những tri thức kinh nghiệm chứa đựng trong bộ nhớ. + Giáo dục năng lực chuyển từ trực quan đến khái niệm và ngược lại. Điều này liên quan đến khả năng xây dựng cái mới xuất phát từ trí nhớ, nghĩa là hình thành năng lực tạo ra cái mới bằng cách thay đổi cách nhìn đối với cái cũ, hoặc thay đổi mối quan hệ giữa những tri thức kinh nghiệm cũ. + Thực hiện các phương pháp tác động sư phạm nhằm mục đích hình thành các đặc điểm bản chất của các thao tác tư duy, thao tác ghi nhớ cũng như thao tác tái hiện điều ghi nhớ. Sự kết nối nhiều tầng các tri thức, các kinh nghiệm đồng thời với sự tác động hợp lí, kịp thời sẽ làm chúng khắc sâu hơn và gợi nhớ lại được ngay cả khi những yêu cầu mới và khác lạ được đặt ra. Created by AM Word2CHM CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ ĐIỂN HÌNH CỦA NHÂN CÁCH à Chương 5. NĂNG LỰC - Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả. - Có ba mức độ khác nhau của năng lực: Năng lực, tài năng và thiên tài. - Để tiện cho công tác giáo dục, người ta chia năng lực thành năng lực chung và năng lực riêng (năng lực chuyên biệt). Hai loại năng lực này có quan hệ biện chứng với nhau. Năng lực riêng chính là năng lực chung được phát triển theo một hướng chuyên biệt nào đó và năng lực chung là cơ sở của năng lực riêng. Vì vậy, việc bồi dưỡng năng lực riêng không thể tách rời việc bồi dưỡng năng lực chung, bởi vì sự phát triển của các năng lực là thực chất của sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi nhân cách. - Năng lực có quan hệ hữu cơ với các thuộc tính khác trong hệ thống cấu trúc tâm lí cá nhân. Mối quan hệ đó thực chất là mối quan hệ giữa phẩm chất TÓM TẮT CHƯƠNG V đạo đức và năng lực trong một con người. Trong mối quan hệ đó, những thuộc tính đạo đức giữ vai trò chủ đạo và chi phối sự phát triển các thuộc tính năng lực, và những thuộc tính năng lực cũng ảnh hưởng, tác động tích cực đến sự phát triển của các thuộc tính đạo đức. Bất cứ cá nhân nào cũng phải có đủ phẩm chất và năng lực thì mới đảm bảo hoạt động có kết quả cao. - Năng lực có một cấu trúc tâm lí cơ động và phức tạp, nó bao gồm nhiều thuộc tính kết hợp tác động qua lại lẫn nhau, chi phối bổ sung cho nhau. Mỗi loại hoạt động có một cấu trúc năng lực tương ứng riêng và ngay cùng một năng lực nhưng ở mỗi người cũng mỗi khác. Tuy nhiên, thường năng lực cấu trúc gồm 3 thành phần, đó là: + Những thuộc tính giữ vai trò chủ đạo; + Những thuộc tính giữ vai trò cơ sở, chỗ dựa; + Những thuộc tính hỗ trợ làm nền. - Năng lực của mỗi con người được hình thành, phát triển và biểu hiện trong quá trình sống và hoạt động của họ trong lòng xã hội loài người, trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Năng lực là điều kiện cần thiết để cá nhân thực hiện hoạt động có kết quả và năng lực cũng là kết quả của hoạt động. Năng lực của cá nhân được hình thành và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó: + Tư chất là điều kiện vật chất là tiền đề tự nhiên cần thiết cho sự hình thành và phát triển năng lực, nó có ảnh hưởng nhất định đến sự khác biệt về năng lực giữa người này với người khác. Tư chất không định hướng trước năng lực. Năng lực không nằm trong tư chất và không phải là tư chất. Có tư chất tốt mà không gặp hoàn cảnh thuận lợi và cá nhân không chịu hoạt động thì tư chất đó cũng không thể bộc lộ và dần bị thui chột. + Sự phát triển năng lực của mỗi người chịu sự quy định của các điều kiện lịch sử xã hội, như trình độ phát triển kinh tế, trình độ văn hoá khoa học kĩ thuật, nền văn minh của nhân loại và dân tộc... Điều kiện xã hội của năng lực là những điều kiện sống cụ thể của cá nhân, đó là ảnh hưởng của gia đình, nhà trường, khu phố, làng xóm... + Năng lực của cá nhân phụ thuộc vào sự phân công lao động xã hội, vào chế độ xã hội. + Giáo dục nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của thế hệ trẻ. + Hoạt động tích cực của cá nhân giữ vai trò quyết định năng lực của họ. - Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là hình thành năng lực cho học sinh. Việc phát hiện năng khiếu và bồi dưỡng nhân tài là một việc được quan tâm đặc biệt của các bậc cha mẹ, thầy cô và toàn xã hội. Do đó, việc phát hiện sớm và đúng những trẻ có năng khiếu là bước đầu tiên và cũng hết sức quan trọng trong việc bồi dưỡng nhân tài. Câu hỏi ôn tập chương V 1. Trình bày khái niệm năng lực và mối quan hệ giữa năng lực với các thuộc tính nhân cách khác. 2. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực tự nhiên và năng lực tự tạo trong quá trình phát triển tài năng. 3. Phân tích điều kiện tự nhiên và xã hội của sự hình thành và phát triển năng lực. Lấy ví dụ cụ thể về các danh nhân để minh hoạ. 4. Anh (chị) hiểu thế nào về vai trò của yếu tố tư chất trong quá trình hình thành và phát triển năng lực cá nhân? Từ đó đề xuất một số phương hướng phát triển năng khiếu và bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Created by AM Word2CHM CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ ĐIỂN HÌNH CỦA NHÂN CÁCH à Chương 5. NĂNG LỰC Bài tập số 25. Căn cứ vào yêu cầu của mục a và b để trả lời câu hỏi. a. Những quan điểm nào trong số những quan điểm về nguồn gốc của năng lực (sự phát triển năng lực chỉ phụ thuộc vào các tố chất di truyền, sự phát triển năng lực chỉ phụ thuộc vào giáo dục, sự phát triển năng lực chỉ phụ thuộc vào các tố chất và giáo dục, với cùng các tố chất như nhau thì mức độ phát triển năng lực do giáo dục quyết đúng được thể hiện trong các ví dụ dưới đây? b. Những quan điểm nào là quan điểm duy tâm, những quan điểm nào là duy vật? - Ở nước Anh, mọi trẻ em 11 tuổi đều được trắc nghiệm về hệ số thông minh (IQ); sau đó người ta quyết định những trẻ này được vào loại trường cho phép nhận được một nền học vấn rộng rãi, còn những trẻ khác - vào các trường chuẩn bị cho trẻ bước vào lao động. BÀI TẬP THỰC HÀNH - Nhà sư phạm Nhật Bản S. Suduki đào tạo các nhạc công vĩ cầm. Ông nhận mọi trẻ em vào trường cua mình, không có sự tuyển chọn. Giảng viên Khimkinxcoi của trường nhạc M. P. Kravetx (Liên Xô) cũng đã làm như vậy. - Nhà tâm lí học Xô viết nổi tiếng A. R. Luria đã quan sát sự phát triển của 2 trẻ mẫu giáo sinh đôi cùng trứng. Người ta đã dạy chúng chơi các vật liệu xây dựng một cách khác nhau. Kết quả là ở một em việc xây dưng phức tạp hơn, đa dạng hơn và độc đáo hơn. - Nhà tâm lí học Xô viết A. N. Leonchov, bằng cách luyện tập cá nhân, đã phục hồi quá trình "hát bên trong", đã bị phá huỷ ở những người không có tai âm nhạc, và do đó đã "làm cái tai" cho họ. - Người ta đã nhận xét rằng, có rất nhiều sinh viên học toán thành công và sáng tạo, đã vào trường đại học tổng hợp sau khi tốt nghiệp ở cùng một trường phổ thông, ở đó họ cùng học một thầy giáo toán học. - Có một số nhà sinh vật học cho rằng: cần phải giải quyết vấn đề tạo ra tư chất phong phú của con người bằng cách cấy nhân của các tế bào sinh dục đã chín. Bài tập số 26: Các ví dụ dưới đây nói về các năng lực kĩ xảo hoặc tri thức của con người. Hãy chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng cho năng lực và xác định xem trong những trường hợp nào là nói về năng lực? - Chiều dài cánh tay của võ sĩ - Nguyện vọng có việc làm thường xuyên, khuynh hướng lao động. - Sự hiểu biết rộng về một lĩnh vực hoạt động nào đó. - Óc quan sát thể hiện ở chỗ, con người có thể nhìn thấy một cách có hệ thống nhiều điều quan trọng đối với công tác, ở trong các sự vật hiện tượng hay bộ mặt của con người. - Lực co của cơ tay. - Một học sinh trình bày rất tốt một bài thơ đã được luyện tập với thầy giáo. - Một người ghi nhớ nhanh chóng được hình dáng, màu sắc độ lớn của sự vật. - Một người nhanh chóng nắm được các cử động, tư thế, hành động mới. - Một học sinh kể lại rất hay một bài học đã học thuộc lòng. - Tính yêu cầu cao. - Một người phân biệt rất giỏi các mùi và ghi nhớ chúng một cách chính xác. Bài tập số 7: Dưới đây liệt kê những năng lực quan trọng đối với nghề dạy học. Hãy xác định xem những năng lực nào là những năng lực tương đối chung, còn những năng lực nào là những năng lực tương đối riêng? - Thái độ đối với công việc. - Trình độ cao của các năng lực trí tuệ. - Năng lực hiểu được trạng thái bên trong của người khác. - Những năng lực tổ chức. - Năng lực làm chủ bản thân, điều khiển các tình cảm của bản thân. - Năng lực dự kiến trước được những biến đổi trong hành vi và sự phát triển nhân cách của học sinh. - Năng lực truyền sang người khác thái độ của mình đối với công việc. Bài tập số 28: Phát hiện và hơn nữa là đánh giá năng lực của một người là công việc không dễ dàng. Trong lịch sử đã có không ít những trường hợp các nhà sư phạm không đánh giá chính xác năng lực của học sinh mình. Dưới đây nêu ra hai ví dụ có liên quan tới sự đánh giá về năng lực. Hãy xác định xem sai lầm nào đã phạm phải khi đánh giá về các năng lực, trong đó các khái niệm nào được đồng nhất với nhau? - Một thầy giáo vật lí đã viết về nhà toán học nổi tiếng người Pháp E. Galoa như sau: Cậu ta là người duy nhất trả lời kém đối với tôi. Cậu ta không biết một cái gì cả. Người ta nói rằng ở chàng thanh niên này có năng lực về toán học. Thật kì lạ! Căn cứ theo kết quả thi cử, thì cậu ta chẳng có một trí óc đặc biệt gì hay là cậu ta đã khéo léo che dấu những năng lực của mình, đến nỗi không thể nào phát hiện được những năng lực đó. - Hoạ sĩ Nga vĩ đại V. I. Xuricôp, sau hai lần thử thách mới vào được học viện nghệ thuật. Sau khi xem các bức tranh đưa trình giám định viên đã tuyên bố: Với những bức tranh như thế này thì cần phải cấm anh dù chỉ đi qua học viện thôi. Trong các cuộc thi tuyển vẽ bằng thạch cao. Xuricôp đã bị trượt và không được nhận vào học viện. Ông liền vào trường học vẽ và sau 3 tháng đã qua được năm thứ ba của trường hội hoạ. Sau đó các thầy dạy đã nhận ông vào học viện. Bài tập số 29: Người ta đã tiến hành thực nghiệm dưới đây để nghiên cứu năng lực sư phạm: Người ta yêu cầu học sinh trả lời một loạt câu hỏi về các môn học mà không có các giáo viên của mình. Sau đó qua trò chuyện với các giáo viên, người ta cho giáo viên biết những câu trả lời nào do học sinh đưa ra. Thì ra, những giáo viên này dạy giỏi ở trường thì phát biểu trung bình hơn 80% các kết luận đúng về các câu trả lời của học sinh, còn những thầy giáo dạy chưa giỏi - hơn 40%. Phẩm chất nào của các năng lực sư phạm được thể hiện đầy đủ nhất trong thực nghiệm này? Nó có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động của người thầy giáo? Created by AM Word2CHM CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ ĐIỂN HÌNH CỦA NHÂN CÁCH 1. Nguyễn Ngọc Bích. Tâm lí học nhân cách - Một số vấn đề về lí luận, NXB Giáo dục 1998. 2. Lê Thị Bừng, Gia đình trường học đầu tiên của lòng nhân ái. NXB Giáo dục, 1998. 3. Lê Thị Bừng, Tình yêu nhìn từ góc độ giáo dục, NXB Giáo đục, tái bản lần 1 năm 1998. 4. Lê Thị Bừng, Mỗi người tiềm ẩn một tài năng. NXB Thanh niên, năm 2004. 5. A. G. Covaliev, Xúc cảm, tình cảm và các thuộc tính tâm lí cá nhân, NXB Giáo dục. M. 1966. 6. A. G. Covaliev. Tâm lí cá nhân, tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1971. 7. C. Mác và Engels. Bàn về nghệ thuật, tập 1, M. NXB Nghệ thuật, 1957. 8. C. L. Zard. Những cảm xúc của con người. NXB Giáo dục, 1992. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Tâm lí học đại cương. NXB Giáo dục, Hà Nội 1995. 10. Nicky Hayes: Nền tảng tâm lí học, NXB Lao động, Hà Nội 2005. 11. Roberts Feldman. Những điều trọng yếu trong tâm lí học. NXB Lao động, Hà Nội, 2005. 12. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên). Tâm lí học đại cương. NXB Giáo dục, 1995. 13. B. Phlomov. Những vân đề lí luận và phương pháp luận tâm lí học. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000. 14. L.X. Xolovaytrich. Từ hứng thú đến tài năng. NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1975. 15. A. A. Xmiecnov (Chủ biên). Tâm lí học, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội 1975. 16. P. M. Ia covxơn, Đời sống tình cảm của học sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội 1977. 17. P. A. Rudik. Tâm lí học. NXB Thể dục thể thao, Hà Nội, 1980. 18. Từ điển triết học, NXB Sự thật, 1960. 19. Trần Trọng Thủy (Chủ biên). Bài tập thực hành tâm lí. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990. Created by AM Word2CHM Lời nói đầu Chươg I – Tình cảm và ý chí I. Tình cảm II. Ý chí và hành động ý chí Tóm tắt chương I Câu hỏi ôn tập chương I Bài tập thực hành Chương II – Xu hướng nhân cách I. Khái niệm chung về xu hướng II. Các mặt biểu hiện cơ bản của xu hướng Tóm tắt chương II Câu hỏi ôn tập chương II Bài tập thực hành Chương III – Khí chất I. Khái niệm chung về khí chất II. Các kiểu khí chất và cơ sở sinh lí của MỤC LỤC chúng III. Giáo dục khí chất Tóm tắt chương III Câu hỏi ôn tập chương III Bài tập thực hành Chương IV – Tính cách I. Khái niệm về tính cách II. Cấu trúc tính cách III. Quan hệ giữa các thuộc tính tâm lí với tính cách IV. Giáo dục tính cách Tóm tắt chương IV Câu hỏi ôn tập chương IV Bài tập thực hành Chương V – Năng lực I. Khái niệm chung về năng lực II. Cấu trúc của năng lực III. Tiền đề tự nhiên và điều kiện xã hội của sự hình thành và phát triển năng lực IV. Vấn đề phát hiện năng khiếu và bồi dưỡng nhân tài Tóm tắt chương V Câu hỏi ôn tập chương V Bài tập thực hành Tài liệu tham khảo ---//--- CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÍ ĐIỂN HÌNH CỦA NHÂN CÁCH Tác giả: LÊ THỊ BỪNG (Chủ biên) – NGUYỄN THỊ HUỆ - NGUYỄN ĐỨC SƠN NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc: ĐINH NGỌC BẢO Tổng biên tập: LÊ A Người nhận xét: PGS.TS. TRẦN HỮU LUYẾN - PGS.TS. NGUYỄN THẠC Biên tập nội dung: ĐÀO THU DIỆU Kĩ thuật vi tính: NHẤT CHI MAI Trình bày bìa: PHẠM VIỆT QUANG Mã số: 01.01.153/681. ĐH 2007 In 1000 cuốn, khổ 14,5x20,5cm. Tại Công ty in Thanh Bình. Số đăng kí KHXB: 30-2007/CXB/153-120/ĐHSP, ngày 4/1/07. In xong và nộp lưu chiểu tháng 1 năm 2008. Created by AM Word2CHM
File đính kèm:
- tai_lieu_cac_thuoc_tinh_tam_ly_dien_hinh_cua_nhan_cach_le_th.pdf