Tài liệu Cơ bản về PIC

Tóm tắt Tài liệu Cơ bản về PIC: ... sang hoạt động ở băng có chứa thanh ghi TRISB. Vì sao? Bởi vì ban đầu khởi động, PIC luôn nằm ở băng 0. Nhưng thanh ghi TRISB lại nằm ở băng 1, vì thế cần phải chuyển sang băng 1 để làm việc. Thực ra chúng ta cũng có cách để yêu cầu PIC chuyển sang băng 1 một cách đích danh, chứ không phải là...gì cả. Chúng tôi đang cố gắng từng bước hình thành cho bạn kết cấu chương trình viết bằng MPASM, mỗi ngày một hoàn thiện hơn, để các bạn nắm rõ lý do vì sao các chương trình được viết như vậy, và chúng ta cùng thống nhất với nhau ở điểm này khi viết chương trình. Nếu các bạn tin tưởng vào việc...ào khác, lại húc chúng ta.. thì.... Hoạt động ngắt cũng giống như vậy, khi chúng ta đang chạy một chương trình chính nào đó, bỗng nhiên có một sự kiện xảy ra, chúng ta phải dừng việc chúng ta đang làm lại, và giải quyết cái sự việc xảy ra đó. Cuối cùng, chúng ta lại quay trở về cái chỗ mà chún...

pdf30 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Cơ bản về PIC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 1 đơn vị, lúc này COUNT_L = 0. Và nó không thực hiện 
lệnh GOTO nữa, mà thay bằng lệnh NOP, sau đó nó thực hiện lệnh RETURN, có nghĩa 
là quay về lại lệnh CALL ở trên. 
Như vậy, các bạn đã hiểu rõ hàm DELAY rồi. Nhưng quan trọng nhất là làm sao tính 
toán được thời gian hao tốn của đoạn vòng lặp này kể từ khi bắt đầu thực hiện lệnh 
CALL, vì thực ra chúng ta muốn là muốn biết chính xác thời gian thực hiện lệnh của nó. 
Thời gian thực hiện của lệnh CALL DELAY là bao lâu? 
Lệnh CALL khi thực hiện tốn 2 chu kỳ máy, như vậy chúng ta ghi chú là (2) ở đây. 
Lệnh DECFSZ tốn 1 chu kỳ máy khi giá trị trả về khác 0. Như vậy, trong quá trình thực 
hiện giảm từ 255 xuống 1, nó thực hiện 255 - 1 = 254 lần. Mỗi lần thế này nó tốn 1 chu 
kỳ máy, chúng ta ký hiệu (254) ở đây. 
Khi thực hiện lệnh GOTO, lệnh GOTO tốn 2 chu kỳ máy, vậy nó cũng thực hiện 254 lần, 
chúng ta ký hiệu (254 x 2 = 506) ở đây. 
Khi COUNT_L = 1, nó vẫn thực hiện lệnh DECFSZ, vậy nó tốn thêm 1 chu kỳ máy nữa 
(1). Sau khi thực hiện lệnh này, kết quả trả về là 0, vậy nó sẽ thực hiện một lệnh NOP (1), 
và sau đó thực hiện lệnh RETURN, lệnh RETURN tốn 2 chu kỳ máy (2) 
Kết quả: 
(2) + (254) + (508) + (1) + (1) + (2) = 768 chu kỳ máy 
Nếu chúng ta dùng thạch anh 10MHz, mỗi chu kỳ máy tốn 0.4 us, có nghĩa là lệnh CALL 
DELAY tốn: 
768 * 0.4 us tức là khoảng 1/3000 giây. 
Chúng ta khoan bàn đến việc xa hơn, vậy thì chúng ta đã biết cách tính thời gian hao tốn 
của hàm DELAY rồi. Nhưng nếu tính như thế này thì quá mất công, chúng ta có thể 
chuyển nó thành công thức cụ thể như sau: 
CALL = 2 
DELAY (COUNT_L) = [COUNT_L - 1] * (DECFSZ + GOTO) + 1 + 1 
RETURN = 2 
Các bạn nên nhớ công thức này để sau này phát triển lên tính các công thức khác. 
Tổng kết: Các bạn đã học được gì ngày hôm nay? 
- Các bạn đã hiểu được khái niệm chu kỳ máy, dao động thạch anh tạo ra, PIC sẽ thực 
hiện 1 lệnh trong vòng 4 dao động của thạch anh. Như vậy, chu kỳ máy của PIC sẽ là chu 
kỳ dao động của thạch anh nhân với 4, hay tần số PIC sẽ bằng tần số thạch anh chia 4. 
- Các bạn đã học được cách đặt biến trong một chương trình viết bằng MPASM, các bạn 
đã có thể đặt biến ở bất kỳ băng nào các bạn muốn 
- Sau đó, các bạn bổ sung phần đặt biến này vào trong sườn chương trình lần trước đã 
học, các bạn hoàn thiện hơn sườn một chương trình viết bằng MPASM 
- Các bạn lại thêm vào sườn chương trình đó phần các chương trình con, vậy tôi thông 
báo với các bạn rằng các bạn chỉ còn thiếu 2 phần nữa là ngắt (Interrupt) và bảng (Table) 
nữa, là các bạn đã có thể có một sườn chương trình viết bằng MPASM hoàn chỉnh. Các 
bạn sẽ không phải đợi lâu để hoàn tất sườn chương trình này. 
- Các bạn học được cách dùng hàm CALL và RETURN, nó luôn luôn đi kèm từng cặp 
với nhau. 
- Các bạn học thêm các lệnh: BCF, CALL, RETURN, DECFSZ 
Tài liệu tham khảo: 
Các bạn tham khảo datasheet PIC16F84A, PIC16F628A và PIC16F88 để biết thêm chi 
tiết về cấu trúc bộ nhớ dữ liệu, vì có cái thì có băng 2, có cái không có, có cái lại có băng 
3, băng 4.... Nhớ chú ý phần tập lệnh để đọc hiểu thêm về các lệnh vừa học (Instruction 
Set) 
Các bạn có thể dùng keyword: DELAY để tìm trong trang www.piclist.com những đoạn 
chương trình con viết về hàm DELAY, làm thế nào để viết hàm DELAY dài hơn?... 
Lưu ý cuối cùng, đó là các bạn đang chuẩn bị trở thành một người viết PIC chuyên 
nghiệp, do đó, các bạn cần phải nhớ các chân nào của PIC để thiết kế mạch và điều khiển, 
các bạn nên in hình sơ đồ chân của PIC ra để dán lên trước bàn làm việc. Các bạn có thể 
download bản in tại đây (có trong datasheet, nhưng tôi muốn gửi trực tiếp cho các bạn để 
các bạn đỡ mất công). 
Bài tập làm thêm: 
1) Các bạn thấy rằng, nếu thời gian DELAY quá ngắn, trên thực tế các bạn sẽ khó thấy 
đèn LED nhấp nháy. Vì vậy, thay vì viết một hàm CALL DELAY, các bạn viết một dọc 
20 dòng CALL DELAY liên tiếp nhau, các bạn sẽ thấy sự khác biệt 
2) Nhưng nếu viết 20 dòng CALL DELAY thì cũng như viết 20 dòng lệnh NOP, vậy có 
nghĩa là các bạn vẫn có thể thực hiện một vòng lặp, trong đó lặp lại 20 lần, và trong vòng 
lặp các bạn thực hiện hàm DELAY. Như vậy, các bạn phải viết một hàm 
DELAY_NGOAI để bên trong thực hiện hàm DELAY_TRONG. Chính vì vậy, tôi gợi ý 
cho các bạn tìm trong trang web www.piclist.com để tìm các source code hàm DELAY, 
và các bạn sẽ biết phải làm sao để viết hàm DELAY chờ lâu hơn. Quan trọng nhất là các 
bạn phải chỉ ra được công thức tính toán thời gian của hàm DELAY mà các bạn viết. (bài 
tập tính điểm) 
3) Bây giờ các bạn có thể điều khiển một đèn LED, vậy nếu muốn 8 đèn LED nháy theo 
thứ tự nào đó chẳng hạn, các bạn sẽ làm thế nào? (bài tập tính điểm) 
Ghi chú: (bài tập tính điểm) là những bài tập mà chúng tôi sẽ cộng đồn vào để tặng PIC 
cho các bạn nào tham gia giải bài như thông báo về việc bán PIC. 
Bài 3: Ngắt 
Khái niệm ngắt là một khái niệm rất phổ biến trong tất cả các hệ thống vi điều khiển, vi 
xử lý và máy tính. Vậy ngắt là gì? 
Các bạn hình dung hình ảnh chúng ta đang đi xe máy trên bờ ruộng, con đường đi rất dài 
và rất thẳng, bỗng nhiên có một con bò chạy ngang, húc chúng ta xuống ruộng. Cả xe và 
người lao xuống ruộng. Chúng ta lồm cồm bò dậy, phủi quần áo, chửi đổng lên một cái vì 
chẳng biết chửi ai, thế là chúng ta đem ông trời ra chửi. Sau đó, chúng ta dắt xe máy lên 
bờ ruộng, tại cái chỗ mà chúng ta bị húc té xuống, rồi chúng ta lấy xe chạy tiếp. Nếu lỡ 
có một con bò nào khác, lại húc chúng ta.. thì.... 
Hoạt động ngắt cũng giống như vậy, khi chúng ta đang chạy một chương trình chính nào 
đó, bỗng nhiên có một sự kiện xảy ra, chúng ta phải dừng việc chúng ta đang làm lại, và 
giải quyết cái sự việc xảy ra đó. Cuối cùng, chúng ta lại quay trở về cái chỗ mà chúng ta 
đã tạm dừng lại lúc nãy và tiếp tục công việc đang làm. 
Khái niệm ngắt chỉ đơn giản như vậy, tuy nhiên, đối với vi điều khiển nói chung, và PIC 
nói riêng, ngắt có thể do rất nhiều nguồn xảy ra, và với mỗi nguồn ngắt khác nhau, chúng 
ta có thể định trước rằng trong ngắt đó chúng ta sẽ làm việc gì. Cũng như khi đi trên bờ 
ruộng, chúng ta có thể bị bò húc, cũng có thể bị trâu húc, cũng có thể bị vấp cục đã, cũng 
có thể bị lọt ổ gà... Và nếu như bị bò húc thì chúng ta chửi ông trời, bị trâu húc chúng ta 
mắng ông trăng, bị vấp cục đá chúng ta tự trách mình xui xẻo, và đến khi vấp ổ gà... thì 
chúng ta vô nhà thương... 
Các nguồn ngắt trong PIC: 
Số lượng và loại nguồn ngắt trong PIC rất đa dạng, và rất khác nhau ở mỗi dòng PIC. Do 
vậy không thể liệt kê hết ra đây tất cả các dòng PIC và tất cả các loại ngắt trong từng 
dòng được. Chúng ta chỉ đưa ra đây sơ đồ tổng quát của các nguồn ngắt, và đi sâu vào 
một số loại ngắt phổ biến. 
Hình 1: mô tả tất cả các nguồn ngắt của dòng PIC Midrange 
Chúng ta chú ý đến một số điểm sau: 
1) Trong hình có các ký hiệu cổng logic AND và OR 
Đây là cổng AND, có nghĩa là chỉ khi đầu vào của hai cổng này đều có giá trị là 1, thì đầu 
ra mới có giá trị là 1. Chúng ta quan sát một góc hình bên trái phía dưới TXIF và TXIE, 
chúng đi qua cổng AND, chỉ khi nào bit TXIE bật lên, và bit TXIF cũng được bật lên, thì 
lúc đó ngõ ra nối vào cổng OR phía trên mới có giá trị. 
Đây là cổng OR, có nghĩa là chỉ cần một trong các tín hiệu ngõ vào có giá trị là 1, thì ngõ 
ra sẽ có giá trị là 1. Như vậy, nếu cả TXIE và TXIF đều có giá trị 1, thì ngõ ra sau cổng 
AND của chúng sẽ có giá trị 1 và ngõ ra sau cổng OR cũng có giá trị 1, bởi vì ít nhất 
cổng OR ở đây cũng có 1 ngõ vào có giá trị 1. 
Chúng ta cứ tiếp tục như vậy mà suy ra. 
2) Điểm thứ hai, là các chữ đuôi IE và IF: 
IE ở đây là viết tắt của chữ Interrupt Enable, và IF ở đây viết tắt của Interrupt Flag. 
IE có nghĩa là chúng ta cho phép kích hoạt một loại ngắt nào đó xảy ra hay không. Đây là 
tín hiệu mà chúng ta có thể quy định ngay từ ban đầu. Mặc định, tất cả chúng đều có giá 
trị 0, chỉ khi nào chúng ta cho phép một ngắt nào đó xảy ra, thì về sau nó mới xảy ra ngắt 
đó thôi. 
Cũng giống như, ban đầu trên bờ ruộng có dãy rào chắn, thì con bò không thể nào húc 
bạn té được, nếu bạn bỏ hàng rào ra, thì nếu có con bò húc bạn, bạn sẽ té. Nguyên lý này 
đơn giản như vậy thôi. 
IF ở đây là các cờ ngắt. Tức là khi bạn bị bò húc, thì có một người cầm cờ giơ lên báo là 
bạn đã bị bò húc, để những người dưới ruộng reo hò...hihi... Và tất nhiên, khi bạn không 
phá rào cản thì người trên ruộng vẫn có. Và khi con bò lao vào bạn, thì người ta cũng 
phất cờ lên như thường, nhưng bị cái rào cản nên bạn cứ thoải mái mà đi con đường của 
bạn, chẳng phải quan tâm đến việc té xuống, chửi bới hay trèo lên làm gì. 
Cái rào cản chính là IE và cái sự việc cuối cùng mà bạn vẫn đi hay lồm cồm bò dậy đó 
chính là cái cổng AND mà chúng ta vừa nói trên kia. 
3) Điểm thứ ba, các lớp ngắt: 
Bạn thấy rằng, trong hình, rõ ràng có 2 lớp ngắt. Lớp thứ nhất nằm bên tay trái ngoài 
cùng, lớp thứ hai nằm ở giữa hình. Lớp thứ ba chỉ có một cổng AND nên chúng ta không 
kể tới làm gì. 
Lớp thứ nhất được gọi là lớp ngắt ngoại vi. 
Thực chất lớp này vì có quá nhiều nguồn ngắt, và các nguồn ngắt này đều là một số 
chuẩn giao tiếp, hoặc chức năng đặc biệt của PIC, cho nên người ta phân ra làm lớp ngắt 
ngoại vi. Để các ngắt ngoại vi hoạt động, trước tiên chúng ta phải cho phép ngắt ngoại vi, 
tức là bật bit PIE lên. Còn cụ thể muốn cho ngắt ngoại vi nào hoạt động, thì chúng ta bật 
ngắt đó lên. Trên sơ đồ các bạn cũng thấy rõ thông qua các cổng AND và OR. 
Lớp thứ hai tạm gọi là lớp ngắt phổ thông. 
Khi muốn dùng các nguồn ngắt phổ thông, chúng ta chỉ việc bật các bit IE của nguồn 
ngắt này. Tất nhiên, cuối cùng, chúng ta phải bật ngắt toàn cục GIE thì ngắt mới được 
phép xảy ra (kể cả ngắt ngoại vi và ngắt phổ thông. Khi đó, PIE được coi là một nguồn 
ngắt phổ thông. 
Điều này cũng giống như khi bạn chạy xe trên bờ ruộng, một hàng rào dài chạy dọc theo 
con đường, chính là ngắt toàn cục GIE. Lớp bên ngoài thứ hai là lớp ngắt phổ thông, bao 
gồm luôn cả ngắt ngoại vi PIE. Và ngoài cùng là các hàng rào thuộc lớp ngắt ngoại vi. 
Nếu các bạn bật các nguồn ngắt, mà không bật ngắt toàn cục GIE thì cho dù ngắt có xảy 
ra, thì chương trình vẫn không dừng để thực hiện ngắt, giống như con bò có thể lao qua 
hàng rào ngoài cùng đã được mở, nhưng vẫn còn hàng rào trong cùng. 
Như vậy, các bạn đã hiểu một cách tổng quan về hoạt động ngắt của PIC, những nguyên 
tắc phải bật hay tắt ngắt. 
Điểm lưu ý cuối cùng, đó là tôi muốn giới thiệu với các bạn rằng, chữ ký hiệu trong bảng, 
là tên các bit liên quan đến việc bật tắt ngắt. VD: bit PIE, INTE.. nằm trong thanh ghi 
INTCON (ngắt phổ thông), các bit quy định ngắt ngoại vi nằm trong các thanh ghi PIR và 
PIE. 
Vectơ ngắt của PIC: 
Như lần trước đã giới thiệu, vectơ ngắt của PIC nằm ở vị trí 0x0004 các bạn xem lại hình 
sau: 
Khác với khi bạn bị té ruộng, bạn té xuống ngay tại chỗ bạn bị húc, đối với vi điều khiển, 
khi xảy ra interrupt, nó sẽ nhảy về một địa chỉ cố định, và thực hiện công việc tại đó. Sau 
khi thực hiện xong, nó sẽ quay trở về vị trí mà từ đó nó đã thoát ra. Vị trí cố định mà nó 
sẽ nhảy về khi xảy ra ngắt là vị trí 0x0004. 
Chương trình ngắt: 
Lại quay về thí dụ té ruộng, có lẽ tôi thích cái thí dụ này vì nó có thể giúp bạn hình dung 
mọi thứ. Bây giờ các bạn hãy chia giai đoạn từ khi bị bò húc, té xuống ruộng, rồi bạn 
chửi đổng lên, rồi bạn lồm cồm bò lên. Vậy cho dù bạn bị bò húc, hay bị vấp ổ gà, thì chỉ 
có giai đoạn bạn chửi đổng lên là khác nhau, còn lại, giai đoạn bạn té xuống ruộng là té 
xuống ruộng, và sau đó thì bạn cũng bò lên. 
Vậy ngắt cũng giống thế, khi nhảy vào ngắt, bạn sẽ có một giai đoạn cần phải nhảy vào 
ngắt, và một giai đoạn nhảy ra khỏi ngắt, còn bên trong ngắt đó các bạn làm cái gì là nội 
dung cần thực hiện của từng nguồn ngắt. 
Tôi cung cấp ra đây đoạn chương trình ngắt chuẩn, từ nay về sau, các bạn chỉ cần copy 
đoạn chương trình này và sử dụng: 
Như vậy, một lần nữa, chúng ta bổ sung sườn chương trình của chúng ta một cách chi tiết 
hơn. Chúng ta vừa thêm vào một đoạn chương trình con INTERRUPT. Thực ra, gọi 
INTERRUPT là một chương trình con cũng không sai, nhưng vì nó khá đặc biệt, nên 
chúng ta cứ tách rời nó ra. 
Khởi tạo và kết thúc ngắt: 
Tôi cung cấp dưới đây đoạn chương trình khởi tạo và kết thúc ngắt đầy đủ cho PIC, từ 
nay về sau, khi muốn sử dụng ngắt, các bạn chỉ cần copy và paste đoạn code này lại, hoàn 
toàn không cần sửa chữa gì và cứ thế sử dụng. 
Tôi sẽ dành cho các bạn đặt câu hỏi về phần này để từ các câu hỏi, có thể giải thích rõ 
hơn vì sao chúng ta lại viết như vậy, từng điểm một. Nếu không, tôi không thể có thời 
gian để viết tất cả mọi vấn đề về ngắt ra đây được. 
Code: 
;================================================= 
=========================================== 
INTERRUPT 
;------------------------------------------- 
;Doan ma bat buoc de vao ngat 
;------------------------------------------- 
MOVWFW_SAVE ;W_SAVE(bank unknown!) = W 
 SWAPF STATUS,W 
 CLRF STATUS ; force bank 0 for remainder of handler 
 MOVWF STAT_SV; STAT_SV = swap_nibbles( STATUS ) 
 ; STATUS = 0 
 MOVFPCLATH,W 
 MOVWFPCH_SV ; PCH_SV = PCLATH 
 CLRF PCLATH ; PCLATH = 0 
 MOVF FSR,W 
 MOVWFFSR_SV; FSR_SV = FSR 
 ; 10 cycles from interrupt to here! 
;----------------------------------- 
;Doan chuong trinh ngat 
;----------------------------------- 
; cac ban se viet chuong trinh ngat o day 
;-------------------------------------------------- 
;Doan ma bat buoc de ket thuc ngat 
;-------------------------------------------------- 
MOVFFSR_SV,W 
 MOVWF FSR; FSR = FSR_SV 
 MOVF PCH_SV,W 
 MOVWFPCLATH; PCLATH = PCH_SV 
 SWAPFSTAT_SV,W 
 MOVWF STATUS ; STATUS = swap_nibbles( STAT_SV ) 
 SWAPF W_SAVE,F 
 SWAPF W_SAVE,W; W = swap(swap( W_SAVE )) (no change Z bit) 
 BSFINTCON,GIE 
RETFIE 
;================================================= 
Như vậy, chương trình ngắt được chia làm 3 phần chính. 
Phần thứ nhất là phần bắt đầu vào ngắt, đây là đoạn chương trình bắt buộc, tất nhiên 
không hoàn toàn nghiêm ngặt như vậy, vì thực tế nhiều khi bạn không dùng đến tất cả các 
lệnh này, nhưng vì mục đích cung cấp các khái niệm cơ sở, và công cụ làm việc đầy đủ, 
tôi cung cấp cho bạn chương trình ngắt chi tiết. Phần thứ hai là phần chương trình ngắt 
của bạn. Khi xảy ra ngắt, bạn muốn làm cái gì, thì bạn bắt đầu viết từ phần này trở đi. 
Phần thứ ba là phần kết thúc ngắt, bạn cứ viết nguyên bản như vậy không cần sửa đổi. 
Tạm thời, sẽ không có các phân tích chi tiết giống như các bài học trước, các bạn có thể 
tự tìm hiểu thêm, nếu không, có thể đặt câu hỏi, và chúng ta sẽ từ từ tìm hiểu rõ hơn về 
ngắt của PIC. 
Thời gian tới đây, có lẽ tôi hơi bận, cho nên tôi không thể viết bài liên tục được, mong 
rằng các bạn cố gắng tìm hiểu và học tốt PIC. Đến giai đoạn này, các bạn đã có thể dùng 
con PIC, giống như một con 89C51 thông thường. Và các bạn thấy đấy, thực sự PIC chỉ 
cần 1 ngày để học. 
Chúng ta vừa học xong 3 bài học cơ bản nhất của một con vi điều khiển: Điều khiển port, 
viết hàm delay và viết chương trình ngắt. 
Phần thứ tư: Của bài viết chương trình ngắt, sẽ đi chi tiết vào các ngắt và giải thích rõ 
nghĩa từng ngắt. Nhưng thiết nghĩ, tôi nên kết hợp bài học này ở đây, và kết hợp phần thứ 
tư vào bài học sau: Nút bấm và các ngõ vào của PIC. 
Các bạn vừa biết khái niệm ngắt, và đã biết chương trình ngắt được viết như thế nào. Vậy 
bây giờ chúng ta chuyển đến bài tiếp theo về nút bấm. 
Công dụng của nút bấm 
Nút bấm là một hình thức ra lệnh phổ biến nhất trên thế giới. Bạn gọi một cái thang máy, 
bạn bấm nút, bạn kêu cửa thì bấm chuông, bạn bật đèn thì bấm nút công tắc, và tôi đang 
ngồi viết cho bạn bằng cách bấm nút bàn phím... 
Như vậy, bạn đã biết công dụng của cái nút bấm. Bây giờ các bạn sẽ học cách làm một 
cái nút bấm!!! Điều này có vẻ buồn cười, nhưng với vi điều khiển, và máy tính, khả năng 
xử lý các lệnh rất đa đạng. Bạn có thể bấm cùng một nút, nhưng lệnh sẽ khác nhau ở mỗi 
thời điểm, và mỗi trạng thái. Ví dụ, như bạn nhấp chuột máy tính, thực ra cũng là bạn 
nhấp nút bấm, nhưng bạn thấy rõ ràng rằng, ở những vị trí di chuyển chuột khác nhau, 
nút bấm của chuột sẽ đưa ra các mệnh lệnh khác nhau cho máy tính thực hiện. 
Một số trạng thái nút bấm thông dụng 
Trạng thái nút bấm ra lệnh tức thời, đó là khi bạn bấm nút, lập tức mọi trạng thái phải 
được kiểm tra và chương trình dừng lại để thực hiện lệnh từ nút bấm của bạn. Có nghĩa là 
bạn ra lệnh tại thời điểm bấm nút, và máy hiểu rằng bạn đã bấm nút. Còn việc xử lý thế 
nào thì hồi sau phân giải. 
Trạng thái chờ nút bấm, đó là chương trình bạn đang chạy, đến một giai đoạn nào đó, nó 
cần phải có sự ra lệnh của bạn bằng nút bấm, và chương trình chờ bạn bấm nút để chạy 
tiếp, hoặc bắt đầu một công việc nào đó sau khi chờ. 
Nhắc lại thao tác bấm nút một chút, cái nút của bạn đang ở trên cao, bạn bấm nó xuống 
thì nó sẽ có một giai đoạn nút bấm đi xuống, khi chạm vào mạch điện, hiển nhiên bạn 
muốn hay không muốn thì cũng phải có một khoảng thời gian bạn giữ cho nút bấm tiếp 
xúc với mạch điện, sau đó là giai đoạn bạn thả nút bấm ra. 
Theo dõi hình trên, chúng ta thấy. Khi bấm nút, có quá trình đi xuống của nút bấm, và 
quá trình đi lên của nút bấm. Nhưng thực tế, đối với mạch điện trong nút bấm, nó chỉ có 
thể nhận được trạng thái tiếp xúc hoặc không tiếp xúc, nên tín hiệu nhận được sẽ như 
đường màu xanh trong hình dưới. Chúng ta chỉ quan tâm đến trạng thái của đường màu 
xanh trong các ứng dụng của nút bấm. 
Vậy, trạng thái nút bấm lại có thêm 3 trạng thái nữa là trạng thái bấm xuống, trạng thái 
giữ nút bấm, và trạng thái nhả nút bấm lên. Kết hợp với 2 trạng thái điều khiển trên, 
chúng ta có 6 trạng thái phổ biến của nút bấm. Các bạn lưu ý rằng, chúng ta có 6 trạng 
thái chứ không phải chỉ có 4 trạng thái, vì thực ra rất nhiều người cho rằng chỉ có 4 trạng 
thái khi cho rằng trạng thái chờ trong lúc giữ nút bấm không phải là trạng thái phổ biến. 
Nhưng nếu các bạn đã từng dùng điện thoại di động thì các bạn thấy số người dùng trạng 
thái chờ của nút bấm cũng không phải là con số nhỏ. 
Ở đây, tôi muốn tán dóc một chút rằng, khi các bạn làm việc về khoa học kỹ thuật, và đến 
một khi các bạn khó có thể tìm ra đường hướng suy nghĩ để giải quyết một vấn đề khoa 
học kỹ thuật, hãy tìm mối liên hệ với nó trong khoa học xã hội. Chính vì vậy, các bạn 
thường thấy tôi hay đưa ra những ví dụ xã hội để minh hoạ cho vấn đề kỹ thuật cần được 
giải quyết. 
Tôi sẽ dành việc ứng dụng từng trạng thái nút bấm phổ biến trong các ứng dụng cho các 
bạn, còn ở đây, tôi chỉ muốn nhân bài học này để tiếp tục bài học về interrupt mà chúng 
ta đã bỏ dở trước đó. 
Vậy chúng ta chỉ xét trạng thái khi bấm nút, lập tức lệnh sẽ được thực hiện, tức trạng thái 
tức thời của nút bấm. 
Các bạn hãy làm bài tập thực hành, thực hiện một mạch điện tử như hình sau để chuẩn bị 
cho bài học của chúng ta. 
Trong mạch điện này, chúng ta thấy có một vài điểm đặc biệt khi có 1 nút bấm nối giữa 
chân của PIC và nguồn, còn các nút bấm khác lại nối chân của PIC với đất. 
Giữa nguồn và đất luôn có một điện trở 10K. 
Phần 4: Điện tử cơ bản 
Đây là phần rất cơ bản về điện tử, mà các bạn khi bắt đầu làm việc với vi điều khiển cần 
phải nắm rõ. Như đã nói, PIC tạo ra dòng điện khoảng 20mA và điện áp khoảng 5V, 
tương tự như vậy, nếu dòng ngõ vào quá cao so với 20mA và điện áp ngõ vào quá cao so 
với 5V, thì PIC sẽ bị hư. 
Vì vậy, bài học này trang bị cho các bạn một số khái niệm cơ bản về điện tử, để các bạn 
có thể nắm vững nguyên lý thiết kế mạch và tính toán các giá trị điện trở cần thiết. Đáng 
lẽ bài học này cần được thực hiện ngay từ đầu, tuy nhiên, tôi cho rằng bài tập đèn LED 
quá đơn giản, các bạn chưa biết gì cũng có thể hiểu được, nhưng nay, nếu như các bạn 
mới học về điện tử và vi điều khiển không được trang bị kiến thức cơ bản này, có thể làm 
cho các bạn lúng túng vì một số điểm không được làm rõ trong mạch điện tử. 
Hiện tượng trôi điện áp 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_co_ban_ve_pic.pdf