Tài liệu Đảm bảo chất lượng dược phẩm thực hành tốt sản xuất thuốc và thanh tra (Phần 2)
Tóm tắt Tài liệu Đảm bảo chất lượng dược phẩm thực hành tốt sản xuất thuốc và thanh tra (Phần 2): ...thể tích. - số lô đ−ợc ấn định bởi nhà sản xuất; - hạn sử dụng; - các điều kiện bảo quản đ−ợc khuyến nghị, hoặc những thận trọng cần l−u ý; - h−ớng dẫn sử dụng, và những cảnh báo, thận trọng cần thiết; - tính chất và khối l−ợng của bất kỳ chất nào đ−ợc sử dụng trong pha chế chế phẩm si...ất. Cần chứng minh sự cần thiết phải có một qui trình nh− vậy. H−ớng dẫn chế biến Các h−ớng dẫn chế biến phải liệt kê các thao tác khác nhau đ−ợc tiến hành trên d−ợc liệu, nh− sấy khô, thái và nghiền nhỏ, cũng cần nêu nhiệt độ cần thiết cho quá trình sấy khô, và ph−ơng pháp đ−ợc sử dụng để...c buổi thảo luận về các chủ đề liên quan, bao gồm các công nghệ d−ợc hiện đại, vi sinh vật và các khía cạnh thống kê trong kiểm tra chất l−ợng. Trách nhiệm chủ yếu của một thanh tra viên là đ−a ra một báo cáo chân thực, chi tiết về tiêu chuẩn của việc sản xuất và kiểm tra chất l−ợng áp dụng đố...
ứu độ ổn định, v.v. Những khía cạnh khác trong sản xuất phải đ−ợc thẩm định, kể cả các dịch vụ quan trọng (n−ớc, khí, nitrogen, năng l−ợng, v.v.) và các thao tác hỗ trợ, nh− làm vệ sinh máy móc thiết bị và làm vệ sinh nhà x−ởng. Việc đào tạo phù hợp và động viên nhân viên cũng là tiền đề để thẩm định thành công. 3. Ph−ơng pháp tiếp cận Hai cách tiếp cận cơ bản đối với thẩm định quy trình (ngoài việc thẩm định máy móc thiết bị dùng trong sản xuất, hiệu chuẩn dụng cụ kiểm nghiệm và đo l−ờng, đánh giá các yếu tố môi tr−ờng, v.v.), đó là tiếp cận thực nghiệm và tiếp cận dựa trên phân tích số liệu lịch sử. Tiếp cận thực nghiệm áp dụng cho cả thẩm định tiên l−ợng lẫn thẩm định đồng thời, có liên quan đến: Kiểm nghiệm sản phẩm với quy mô rộng. Các thử nghiệm quy trình mô phỏng Thử nghiệm thách thức/tr−ờng hợp xấu nhất. Kiểm soát các thông số của quy trình (chủ yếu là các thông số vật lý). Một trong các dạng thực tiễn nhất của thẩm định quy trình, chủ yếu sử dụng cho sản phẩm không vô trùng, là kiểm nghiệm thành phẩm ở mức độ rộng hơn khi kiểm nghiệm chất l−ợng thông th−ờng. Điều này liên quan đến việc lấy mẫu rộng rãi, v−ợt xa mức lấy mẫu cho kiểm tra chất l−ợng thông th−ờng để thử nghiệm các tiêu chuẩn chất l−ợng bình th−ờng, nh−ng chỉ đối với một vài thông số nhất định mà thôi. Ví dụ, có thể cân tới vài trăm viên mỗi lô để xác định độ đồng đều khối l−ợng. Sau đó kết quả đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp thống kê để xác định xem kết quả có theo một phân bố hay không, và xác định độ lệch chuẩn so với khối l−ợng trung bình. Giới hạn tin cậy của từng kết quả riêng lẻ và giới hạn cho sự đồng nhất của lô cũng đ−ợc tính toán. Nếu nh− giới hạn tin cậy hoàn toàn nằm trong tiêu chuẩn của d−ợc điển, có thể đảm bảo chắc chắn rằng mẫu đ−ợc lấy ngẫu nhiên sẽ đạt yêu cầu quy định. T−ơng tự nh− thế, cần tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm mở rộng đối với bất kỳ yêu cầu về chất l−ợng nào. Ngoài ra, các công đoạn trung gian cũng có thể đ−ợc thẩm định theo cùng một ph−ơng pháp, ví dụ nh− hàng tá mẫu có thể đ−ợc định l−ợng riêng rẽ trong thử nghiệm độ đồng đều hàm l−ợng để thẩm định các công đoạn trộn hoặc tạo hạt của quy trình sản xuất các viên nén có hàm l−ợng nhỏ. Sản phẩm (sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm) đôi khi đ−ợc thử nghiệm về các đặc tính không th−ờng quy. Bởi vậy, có thể sử dụng các thiết bị điện tử để xác định các tiểu phân 161 không thể nhìn thấy bằng mắt th−ờng trong các chế phẩm thuốc tiêm, hoặc thuốc viên nén/viên nang đ−ợc thử nghiệm về độ hoà tan, nếu những thử nghiệm này không đ−ợc tiến hành trên tất cả mọi lô sản xuất. Thử nghiệm quy trình mô phỏng đ−ợc sử dụng chủ yếu để thẩm định quy trình đóng ống vô trùng các thuốc tiêm không thể tiệt trùng ở công đoạn cuối. Thử nghiệm này liên quan đến việc đóng vào ống môi tr−ờng nuôi cấy ở điều kiện thông th−ờng, tiếp theo là ủ và kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn. Tr−ớc đây, mức tạp nhiễm d−ới 0,3% đ−ợc coi là đạt; tuy nhiên, mức tạp nhiễm theo yêu cầu hiện nay là không quá 0,1%. Thực nghiệm thách thức đ−ợc thực hiện để xác định sự chắc chắn của quy trình, nghĩa là xác định năng lực vận hành thuận lợi khi các thông số tiến gần tới các giới hạn cho phép. Việc sử dụng một loạt thông số cho chất l−ợng nguyên liệu ban đầu ở các lô thử nghiệm giúp có thể −ớc tính đ−ợc một mức độ tại đó quy trình vẫn có khả năng sản xuất ra thành phẩm đạt tiêu chuẩn. Các thông số vật lý của quy trình đ−ợc theo dõi trong quá trình sản xuất thông th−ờng nhằm thu đ−ợc các thông tin bổ sung về quy trình và độ tin cậy của nó. Các thiết bị nhạy nhiệt lắp thêm vào một nồi hấp hoặc máy tiệt trùng nhiệt-khô (ngoài các đầu dò thông th−ờng) sẽ cho phép nghiên cứu sâu về phân bố nhiệt cho nhiều lần tiệt trùng. Việc đo l−ờng mức độ thẩm thấu nhiệt nên đ−ợc áp dụng cho thuốc tiêm có độ nhớt cao hoặc có thể tích lớn hơn 5ml. Máy dập viên có lắp đặt các khoang nhạy với áp suất sẽ có ích cho việc thu thập số liệu thống kê về độ đồng nhất trong khi dập viên và cả độ đồng đều khối l−ợng viên. Trong cách tiếp cận dựa trên phân tích số liệu lịch sử, không có thử nghiệm nào đ−ợc tiến hành trong thẩm định hồi quy, thay vào đó tất cả các số liệu lịch sử sẵn có về một số lô sẽ đ−ợc kết hợp và cùng đ−ợc phân tích. Nếu việc sản xuất đ−ợc thực hiện thuận lợi trong giai đoạn ngay tr−ớc khi thẩm định, thì số liệu có đ−ợc từ kiểm tra trong quá trình sản xuất và kiểm nghiệm cuối cùng trên sản phẩm sẽ đ−ợc kết hợp và xử lý bằng ph−ơng pháp thống kê. Kết quả, kể cả kết quả của các nghiên cứu năng lực quy trình, phân tích xu h−ớng, v.v. sẽ cho thấy quy trình có đ−ợc kiểm soát hay không. Các biểu đồ kiểm tra chất l−ợng có thể đ−ợc dùng cho thẩm định hồi quy. Tổng số khoảng 10 - 25 lô hoặc hơn đ−ợc sử dụng cho mục đích này, tốt nhất là các lô đ−ợc chế biến trong khoảng thời gian không quá 12 tháng, và đem xem xét cùng với nhau. (Những lô bị loại khi kiểm nghiệm thông th−ờng sẽ không đ−ợc xem xét vì chúng thuộc một “dân số” khác, nh−ng việc điều tra về thất bại sẽ đ−ợc tiến hành riêng.) Chọn một thông số chất l−ợng quan trọng của thành phẩm, ví dụ hàm l−ợng hay hoạt lực, độ đồng đều khối l−ợng, thời gian tan rã, hoặc độ hoà tan. Kết quả phân tích thông số này của các lô đem thẩm định đ−ợc trích từ hồ sơ lô tr−ớc đây và tập hợp lại với nhau, còn kết quả của từng lô thì đ−ợc xử lý nh− các nhóm nhỏ. Giá 162 trị trung bình tổng (“trung bình quy trình”) và các giới hạn kiểm soát đ−ợc tính toán và vẽ trên biểu đồ hoặc đồ thị theo h−ớng dẫn ở nhiều ấn phẩm về biểu đồ kiểm soát. Việc xem xét kỹ càng biểu đồ sẽ giúp −ớc tính đ−ợc độ tin cậy của quy trình. Một quy trình có thể đ−ợc coi là đáng tin cậy nếu các số liệu trên biểu đồ nằm trong giới hạn kiểm soát và sự biến thiên của các kết quả riêng lẻ là ổn định hoặc có xu h−ớng giảm. Nếu không, cần phải điều tra hoặc có thể cần phải cải tiến quy trình. (Cần l−u ý rằng một khi biểu đồ kiểm soát của các lô đã sản xuất đ−ợc xây dựng xong, nó sẽ trở thành một dụng cụ hữu hiệu cho việc quản lý chất l−ợng sau này. Số liệu của các lô mới sẽ đ−ợc thể hiện trên cùng biểu đồ, và đối với mỗi kết quả nằm ngoài giới hạn kiểm soát sẽ có một yếu tố mới ảnh h−ởng đến quy trình, yếu tố này cần đ−ợc phát hiện, và loại bỏ. Bằng cách nhất quán áp dụng ph−ơng pháp này trong một khoảng thời gian, có thể coi nh− quy trình đ−ợc cải thiện đáng kể). Bên cạnh đó, các thông tin về những vấn đề liên quan đến sản phẩm cũng đ−ợc phân tích. Độ tin cậy của quy trình sẽ đ−ợc chứng minh nếu nh− trong một khoảng thời gian đáng kể, không có lô nào bị loại, bị khiếu nại, bị trả về, có nhiều phản ứng phụ không l−ờng hết, v.v. Quy trình có thể đ−ợc xác nhận là đã đ−ợc thẩm định hồi quy nếu kết quả phân tích thống kê đạt và trong hồ sơ không ghi nhận vấn đề nghiêm trọng nào. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là ph−ơng pháp này không áp dụng đ−ợc cho sản xuất sản phẩm vô trùng. 4. Tổ chức Có nhiều ph−ơng pháp khả thi trong tổ chức thẩm định, một trong số đó là thành lập nhóm thẩm định. Để làm đ−ợc điều đó, ban lãnh đạo chỉ định một ng−ời chịu trách nhiệm thẩm định (gọi là cán bộ thẩm định), ng−ời này sau đó sẽ thành lập lên nhóm thẩm định (có thể gọi là đội hay ban). Nhóm này do một ng−ời làm nhóm tr−ởng, với đại diện của tất cả các bộ phận chính: nghiên cứu phát triển, sản xuất, bảo trì, đảm bảo chất l−ợng và kiểm tra chất l−ợng. Thành phần nhóm cần đ−ợc thay đổi theo thời gian để tạo cơ hội cho những ng−ời khác đóng góp ý kiến mới và học hỏi thêm kinh nghiệm. Nhóm thẩm định sau đó sẽ xây dựng một ch−ơng trình xác định phạm vi công việc, các −u tiên, lịch làm việc, và nguồn lực cần thiết, v.v. Ch−ơng trình đ−ợc gửi cho các phòng và bộ phận để xem xét và phê duyệt. Cán bộ thẩm định là ng−ời chịu trách nhiệm xem xét và phê duyệt cuối cùng. Bảng 1: Ví dụ về các −u tiên trong một ch−ơng trình thẩm định quy trình. 163 Loại quy trình Yêu cầu thẩm định Mới Mọi quy trình mới đều phải thẩm định tr−ớc khi phê duyệt để đem áp dụng cho sản xuất th−ờng quy Đã có: Quy trình đ−ợc thiết kế cho sản xuất sản phẩm vô trùng Tất cả các quy trình có ảnh h−ởng tới độ vô trùng và môi tr−ờng sản xuất đều phải đ−ợc thẩm định; công đoạn quan trọng nhất là công đoạn vô trùng. Sản xuất không vô trùng Viên nén và viên nang liều thấp chứa chất có hoạt tính cao: thẩm định về quy trình trộn và làm cốm có liên quan tới độ đồng đều hàm l−ợng. Các loại viên nén và viên nang khác: thẩm định quy trình nén viên và đóng nang liên quan đến độ đồng đều khối l−ợng. 5. Phạm vi của ch−ơng trình thẩm định quy trình. Các −u tiên gợi ý cho một ch−ơng trình thẩm định đ−ợc nêu ở Bảng 1. Đối với các quy trình mới, một số lô sản xuất đủ quy mô đầu tiên (ví dụ 3 lô) sẽ không đ−ợc chuyển ra khỏi khu vực biệt trữ mặc dù phòng kiểm tra chất l−ợng đã chấp thuận lô, cho tới khi việc thẩm định đ−ợc hoàn thành, kết quả đ−ợc trình bày và xem xét, và quy trình sản xuất đã đ−ợc duyệt (chứng nhận đạt). 6. Đề c−ơng và báo cáo thẩm định Một gợi ý về hệ thống đề c−ơng và sau đó là báo cáo thẩm định liên quan tới quy trình cụ thể đ−ợc đ−a ra d−ới đây: Phần 1: Mục đích (của thẩm định) và tiền đề Phần 2: Trình bày toàn bộ quy trình và quy trình con, sơ đồ diễn tiến, các b−ớc quan trọng/nguy cơ. Phần 3: Đề c−ơng thẩm định, phê duyệt Phần 4: Thẩm định lắp đạt, bản vẽ Phần 5: Đề c−ơng/báo cáo thẩm định 5.1. Tiểu quy trình 1 5.1.1 Mục đích 5.1.2 Ph−ơng pháp/quy trình, danh mục các ph−ơng pháp sản xuất, các SOP, và quy trình bằng văn bản, nếu có. 164 5.1.3. Quy trình lấy mẫu và kiểm nghiệm, các tiêu chuẩn chấp nhận (mô tả chi tiết, hoặc tham chiếu các quy trình đã xây dựng, nh− mô tả trong các d−ợc điển) 5.1.4 Báo cáo 5.1.4.1 Hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra dùng trong quá trình sản xuất 5.1.4.2 Số liệu kiểm nghiệm (số liệu thô) 5.1.4.3 Kết quả (tóm tắt) 5.1.5 Phê duyệt và quy trình thẩm định lại 5.2. Tiểu quy trình 2 (t−ơng tự tiểu quy trình 1) 5.n Tiểu quy trình thứ n Phần 6: Đặc tính sản phẩm, số liệu kiểm nghiệm của các lô thẩm định Phần 7: Đánh giá, kể cả việc so sánh các tiêu chuẩn chấp nhận và các khuyến nghị(kể cả tần suất tái thẩm định). Phần 8: Chứng nhận (duyệt) Phần 9: Nếu phù hợp, chuẩn bị một bản tóm tắt báo cáo thẩm định dùng cho bên ngoài, ví dụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Đề c−ơng và báo cáo thẩm định có thể bao gồm bản chụp báo cáo nghiên cứu độ ổn định của sản phẩm hoặc một báo cáo tóm tắt, hồ sơ tài liệu thẩm định quy trình vệ sinh, và thẩm định ph−ơng pháp phân tích. 165 Ng−ời đ−ợc uỷ quyền, vai trò, chức năng và đào tạo 1. Vai trò và vị trí của ng−ời đ−ợc uỷ quyền trong công ty 2. Thi hành hệ thống chất l−ợng 3. Nhiệm vụ th−ờng quy của ng−ời đ−ợc uỷ quyền 4. Trình độ và đào tạo Văn bản này không đ−a ra các quy định bổ sung trong lĩnh vực thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) mà đ−ợc dùng để hỗ trợ nhà sản xuất khi họ muốn tăng c−ờng hệ thống đảm bảo chất l−ợng. Việc tham khảo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phù hợp là cần thiết nếu nhà sản xuất ch−a thực hiện ngay đ−ợc các yêu cầu đầy đủ của GMP. Lý do có thể là thiếu nguồn lực hoặc tham gia hạn chế vào việc sản xuất /kiểm nghiệm thuốc theo hợp đồng. Đối với những nhà sản xuất/labo kiểm nghiệm này, thì việc thực hiện hệ thống chất l−ợng theo tiêu chuẩn ISO sẽ là một b−ớc đi đúng h−ớng. Những nhà sản xuất đã thực hiện đầy đủ yêu cầu về GMP có thể muốn vận dụng tự nguyện một số yếu tố nhất định có trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ví dụ nh− sổ tay chất l−ợng. Văn bản này không có ý định gợi ý rằng nhà sản xuất đó cần một chứng nhận ISO do bên ngoài cấp. H−ớng dẫn GMP do WHO xuất bản định nghĩa ng−ời đ−ợc uỷ quyền là ng−ời (trong số những cán bộ chủ chốt của một cơ sở sản xuất) chịu trách nhiệm xuất các lô thành phẩm ra thị tr−ờng. Trong một số h−ớng dẫn GMP và văn bản pháp lý khác ng−ời ta sử dụng thuật ngữ “ng−ời đủ trình độ” để mô tả các chức năng t−ơng đ−ơng. 1. Vai trò và vị trí của ng−ời đ−ợc uỷ quyền Ng−ời đ−ợc uỷ quyền làm ng−ời kiểm soát chất l−ợng tổng thể sẽ là thành viên của một nhóm hoạt động trong những lĩnh vực sau: - Thực hiện (và khi cần thiết là thành lập) hệ thống chất l−ợng; - Tham gia trong việc xây dựng sổ tay chất l−ợng của công ty; - Giám sát việc kiểm tra nội bộ và tự thanh tra th−ờng kỳ; - Theo dõi phòng kiểm tra chất l−ợng; - Tham gia vào thanh tra bên ngoài (thanh tra nhà cung cấp); - Tham gia các ch−ơng trình thẩm định. Mặc dù ng−ời đ−ợc uỷ quyền có thể không có trách nhiệm về quản lý đối với nhiều hoạt động nằm trong chức năng này (mặc dù họ nên tham gia vào những hoạt động 166 này càng nhiều càng tốt), nh−ng họ phải biết đ−ợc bất kỳ thay đổi nào có thể gây ảnh h−ởng tới sự tuân thủ về kỹ thuật hoặc pháp chế liên quan đến chất l−ợng thành phẩm. Khi bất kỳ một khía cạnh nào trong các hoạt động của công ty không theo đúng h−ớng dẫn về GMP hoặc các văn bản pháp quy có hiệu lực liên quan, thì ng−ời đ−ợc uỷ quyền phải l−u ý vấn đề này ngay cho giới chức lãnh đạo cao cấp. Nhiệm vụ này cần phải đ−ợc phản ánh trong bản mô tả công việc của ng−ời đ−ợc uỷ quyền. Ng−ời đ−ợc uỷ quyền phải là điều kiện tiên quyết để đ−ợc cấp giấy phép sản xuất. Ng−ời đ−ợc uỷ quyền (cũng nh− ng−ời chịu trách nhiệm sản xuất và kiểm tra chất l−ợng) phải đ−ợc cơ quan quản lý d−ợc phê duyệt. Ng−ời chủ sở hữu giấy phép có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan quản lý d−ợc, hoặc cơ quan có trách nhiệm khác tuỳ theo quy định của quốc gia, biết ngay lập tức nếu nh− phải thay ng−ời đ−ợc uỷ quyền ngoài dự kiến. Điều kiện này sẽ đảm bảo mức độ độc lập đáng kể của ng−ời đ−ợc uỷ quyền với giới quản lý công ty khi anh ta thực hiện nhiệm vụ, kể cả khi chịu sức ép phải bỏ qua các tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật. Nh− đ−ợc chỉ ra trong h−ớng dẫn về GMP do WHO ban hành, ở một số n−ớc, tuỳ thuộc vào luật pháp và quy chế quốc gia, ng−ời ta chỉ định hai ng−ời đ−ợc uỷ quyền: một ng−ời về sản xuất và một ng−ời về kiểm tra chất l−ợng. Một công ty có thể có cơ cấu phức tạp, hoặc hoạt động ở nhiều cơ sở, hoặc có cả hai tính chất, và đôi khi họ sẽ chỉ định một ng−ời đ−ợc uỷ quyền riêng chịu trách nhiệm về việc sản xuất để thử lâm sàng. Kết quả là họ cần có nhiều ng−ời đ−ợc uỷ quyền, một ng−ời chịu trách nhiệm kiểm soát chất l−ợng chung và những ng−ời khác chịu trách nhiệm ở mỗi chi nhánh hay địa điểm hoạt động. Ng−ời cho phép xuất lô phải độc lập so với hoạt động sản xuất. Cơ quan quản lý d−ợc cần phê duyệt ng−ời đ−ợc uỷ quyền dựa trên sơ yếu lý lịch của ng−ời này. Ng−ời đ−ợc uỷ quyền không chỉ có nhiệm vụ do chủ của anh ta giao, mà còn của cả cơ quan chức năng giao, ví dụ nh− của cơ quan quản lý d−ợc. Họ cần thiết lập mối quan hệ công việc tốt với các thanh tra viên, và cố gắng tối đa cung cấp thông tin theo yêu cầu trong khi đ−ợc thanh tra. Ng−ời đ−ợc uỷ quyền phụ thuộc vào nhiều đồng sự cùng làm việc để đạt đ−ợc mục tiêu về chất l−ợng, và có thể uỷ quyền một số nhiệm vụ của mình cho các nhân viên đ−ợc đào tạo phù hợp trong khi vẫn giữ vai trò kiểm soát chất l−ợng chung. Vì thế vấn đề đặc biệt quan trọng là ng−ời đ−ợc uỷ quyền phải thiết lập và duy trì một mối quan hệ làm việc tốt với những ng−ời có trách nhiệm khác, đặc biệt là những ng−ời chịu trách nhiệm về sản xuất và kiểm tra chất l−ợng. 2. Thực hiện hệ thống chất l−ợng Ng−ời đ−ợc uỷ quyền có trách nhiệm cá nhân và chuyên môn trong việc đảm bảo rằng mỗi lô thành phẩm đều đ−ợc sản xuất theo đúng giấy phép l−u hành, theo các 167 quy định GMP và tất cả các điều khoản pháp lý và hành chính có liên quan khác. Điều này không nhất thiết có nghĩa là họ phải giám sát trực tiếp tất cả các hoạt động sản xuất và kiểm tra chất l−ợng. Họ phải bằng lòng, một cách trực tiếp hoặc th−ờng là qua việc vận hành đúng đắn các hệ thống chất l−ợng, là việc sản xuất và kiểm nghiệm thực hiện theo đúng các quy định liên quan. Vì thế nhà sản xuất nên thiết lập và duy trì một hệ thống chất l−ợng toàn diện bao trùm tất cả các khía cạnh của GMP. Bên cạnh các quy định của GMP, một tài liệu tham khảo hữu ích khác đó là bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 (9000-9004). Những tiêu chuẩn này mô tả những yêu cầu về một hệ thống chất l−ợng có thể dùng cho mục đích đảm bảo chất l−ợng từ bên ngoài. Yếu tố quan trọng của những tài liệu này là sổ tay chất l−ợng trong đó mô tả chính sách chất l−ợng và mục tiêu (cam kết đối với chất l−ợng) của công ty, cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn, cùng với một mô tả hoặc tham chiếu về các quy trình của hệ thống chất l−ợng ghi thành văn bản. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển và việc chuyển giao các kết quả từ phát triển sang sản xuất th−ờng quy, kể cả việc thiết kế sản phẩm gốc, công thức, xây dựng và thẩm định quy trình, đều phải lấy các nguyên tắc của GMP làm chỉ dẫn. Những lô sản xuất để thử nghiệm lâm sàng phải theo các quy định t−ơng ứng về GMP. Vấn đề tối quan trọng là chất l−ợng của các lô sản xuất th−ờng quy phải đáp ứng các tiêu chuẩn đ−ợc xây dựng từ các lô nghiên cứu phát triển. Chất l−ợng và độ an toàn của sản phẩm phụ thuộc vào việc áp dụng các quy trình phù hợp dựa trên GMP, cho ra một sản phẩm đạt các tiêu chuẩn đ−ợc công nhận. Quy trình chuẩn và tiêu chuẩn đ−ợc công nhận không thể tách rời nhau. 3. Trách nhiệm th−ờng xuyên của ng−ời đ−ợc uỷ quyền Tr−ớc khi phê duyệt một lô để xuất, ng−ời đ−ợc uỷ quyền phải luôn đảm bảo rằng những yêu cầu sau đã đ−ợc đáp ứng: Lô đã đạt các yêu cầu của giấy phép l−u hành và giấy phép sản xuất cho sản phẩm đó. Các nguyên tắc và h−ớng dẫn GMP của WHO đã đ−ợc tuân thủ. Các quy trình sản xuất và kiểm nghiệm chính, nếu khác nhau, đã đ−ợc thẩm định. Đã thực hiện tất cả các kiểm tra và kiểm nghiệm cần thiết, và đã xem xét đến những điều kiện sản xuất và hồ sơ sản xuất. Bất kỳ thay đổi theo kế hoạch hay sai lệch trong sản xuất và kiểm tra chất l−ợng đều đã đ−ợc thông báo theo đúng hệ thống báo cáo đã xác lập tr−ớc khi 168 cho xuất bất kỳ sản phẩm nào. Những thay đổi nh− vậy có thể cần phải thông báo và xin phép cơ quan quản lý d−ợc. Bầt kỳ hoạt động lấy mẫu, kiểm tra, kiểm nghiệm hay thanh tra bổ sung nào đối với những thay đổi theo kế hoạch hoặc các sai lệch đã đ−ợc thực hiện hoặc đã triển khai. Tất cả hồ sơ sản xuất hoặc kiểm tra chất l−ợng cần thiết đều đã đ−ợc hoàn tất và đ−ợc các cán bộ giám sát đ−ợc đào tạo phù hợp thông qua. Những kiểm tra, tự thanh tra và kiểm tra tại chỗ đ−ợc thực hiện bởi những cán bộ đ−ợc đào tạo và có kinh nghiệm. Tr−ởng bộ phận kiểm tra chất l−ợng đã duyệt cho đạt. Tất cả các yếu tố có liên quan đều đã đ−ợc cân nhắc, kể cả những yếu tố không có liên quan cụ thể đến lô sản phẩm đang xem xét (ví dụ việc chia lô nhỏ đầu ra từ một đầu vào chung, các yếu tố liên quan đến những đợt sản xuất liên tục). Trong một số tr−ờng hợp cụ thể, ng−ời đ−ợc uỷ quyền có thể phải chịu trách nhiệm về việc xuất sản phẩm trung gian đ−ợc sản xuất theo hợp đồng. 4. Trình độ và đào tạo Các kỹ năng đòi hỏi ở các ứng viên cho vị trí ng−ời đ−ợc uỷ quyền ở mỗi n−ớc thì khác nhau. Trình độ cơ bản về giáo dục khoa học và kinh nghiệm thực tế đối với các cán bộ chủ chốt, kể cả ng−ời đ−ợc uỷ quyền, đã đ−ợc nêu trong h−ớng dẫn GMP của WHO phát hành (phần 10: nhân sự). Những yêu cầu bổ sung bao gồm các chủ đề nh− các nguyên tắc về đảm bảo chất l−ợng và GMP, nguyên tắc thực hành phòng kiểm nghiệm tốt áp dụng cho nghiên cứu và phát triển cũng nh− kiểm nghiệm chất l−ợng, hiểu biết chi tiết về nhiệm vụ và trách nhiệm của ng−ời đ−ợc uỷ quyền/ng−ời có trình độ, về tiêu chuẩn quốc tế ISO9000-9004 và mối quan hệ với các nhà cung cấp, các nguyên tắc và vấn đề nảy sinh khi pha chế phẩm, kiến thức về vi sinh, và nguyên tắc cũng nh− thực hành lấy mẫu và kiểm nghiệm nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói và thành phẩm. Để tìm hiểu chi tiết những vấn đề có liên quan xin tham khảo các tài liệu tham khảo chọn lọc.
File đính kèm:
- tai_lieu_dam_bao_chat_luong_duoc_pham_thuc_hanh_tot_san_xuat.pdf