Tài liệu Kế hoạch và tổ chức thi công các công trình xây dựng cơ bản - Ngô Văn Dũng
Tóm tắt Tài liệu Kế hoạch và tổ chức thi công các công trình xây dựng cơ bản - Ngô Văn Dũng: ...Xác định cho các quá trình thi công khác thích ứng tốc độ dây chuyền của các quá trình thi công chủ đạo (2 trường hợp). Tốc độ dây chuyền vi = const, tương đương ti = const và ki = ti Chỉ cần tổ chức một số đội thi công quan hệ với nhau về công nghệ. Nhưng đội này dựa vào thời gian cách quãn...t một mặt hàng mới. Tổ chức một hội nghị quốc tế, một đợt tuyển sinh, một cuộc biểu diễn thời trang. 1.2 Công việc. Là một nhiệm vụ cần thời gian, kinh phí, vật tư, thiết bị và lao động để thực hiện; Ví dụ: Xây dựng một ngôi nhà gạch bao gồm các công việc: - Thiết kế - San nền, đào đ...ốn xin kéo dài thời hạn, thì từ giờ đã phải ký kết lại hợp đồng với lệ phí là 3.000đ Vậy có nên ráng làm đúng thời hạn 15 tuần hay xin kéo dài thời hạn tời 16 tuần? Ta đã tính được : P(15) = 0,5 P(16) = 0,716 Vậy khả năng không hoàn thành dự án trong vòng 16 tuần còn tới 28,4%. Tính ...
duqj án, người ta còn xét thêm các ràng buộc khác.
Chẳng hạn:
Dự án bị chậm trễ H ngày so với thời hạn cho trước. Mỗi ngày chậm trễ bị phạt p
đồng. Mục tiêu của bài toán bây giờ là:
Cực đại hoá ij
i j
ij t.k∑∑ - g.Sm -
pH
Biến số H bị ràng buộc bởi:
Ràng buộc: Sm - H -
tp
tp - thời điểm bắt đầu tính phạt mỗi ngày.
- Hàm mục tiêu chỉ đúng nếu như gián tiếp phí tăng dần với một nhịp độ không đổi.
Còn nếu gián tiếp phí biến đổi theo thời gian, thhì ta có thể đề ra nhiều nhịp độ khác
nhau nằm giữa hai thời điểm Sx và Sy và bài toán bây giờ có dạng:
Cực đại hoá ij
i j
ij t.k∑∑ - g.Sm -
gs.R
Ràng buộc: Sy - Sx - R ≤ 0
Trong đó: gs - gián tiếp phí bổ sung
R - số ngày thực hiện gián tiếp phí bổ sung này
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-3-
Nếu công việc không chỉ có
một hệ số chi phí k, mà có nhiều
hệ số này (H.6.1), thì khi giải bài
toán cực tiểu hoá kinh phí dự án ta
sẽ bắt đầu cho tất cả các công việc
thực hiện với thời gian rút ngắn;
sau đó tăng dần thời gian lên. Các
hệ số trực tiếp phí kij của công việc
ij, khi chúng có n trị, được tính
bằng công thức.
1nn
1nn
ij vv
cck −
−
−
−=
Các trực tiếp phí xij ứng với
n trị:
thåìi gian
Chi phê
vn tij v
n-1 v2 v1 vij
e1
e2
en-1
en
xij
q
knij
k2ij
k1ij
Hình 6.1
( )
( )
( ) 1ijij1ij1ij1ijij1ij1ij
2
ij
1
ij
2
ij
2
ij
2
ij
2
ij
2
ij
2
ij
1n
ij
2n
ij
1n
ij
1n
ij
1n
ij
2n
ij
1n
ij
n
ij
1n
ijij
n
ijijijij
n
ij
vvt:t.kqcx
vvt:t.kccx
........................................................................................
vvt:t.kccx
vtv:tkax
−≤−−=
−≤−−=
−≤−−=
≤≤−=
−−−−−−−
−
våïi
våïi
våïi
våïi
Cuối cùng bài toán quy hoạch tuyến tính này được viết ra như trong bảng 6.7
Cực đại hoá m
i j
n
ij
2
ij
i j
2
ij
1
ij
i j
1
ij gSkt.kt.k −+++ ∑∑∑∑∑∑ L
Các ràng buộc 2: 0StttS jnij2ij1iji ≤−++++ L
Các ràng buộc 1:
n
ij
n
ij
1n
ij
n
ij
2
ij
1
ij
2
ij
1
ijij
1
ij
vt
vt
...................
vvt
vvt
≥
≤
−≤
−≤
−
Trong đó: là những khoảng cách tính từ điểm gốc trục hoành. nijnij2ij1ijij t,v,,v,v,v K
Các ràng buộc của bài toán đều thoả mãn trong trường hợp kn > kn-1; vậy phải tăng
thời gian đoạng thứ n abừng thời gian đoạng thứ n-1.
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-4-
CHƯƠNG 7: SƠ ĐỒ MẠNG VÀ NHÂN VẬT LỰC
7.1 Sắp xếp công việc theo thời gian và nhân vật lực.
Sau khi thiết lập xong sơ đồ mạng, tính toán được thời gian kỳ vọng các công việc và
thời gian kỳ vọng hoàn thành dự án cùng với tổng kinh phí của nó; bây giờ để thực hiện dự
án thì ngoài kinh phí ra ta còn cần xét thêm các yếu tố cần thiết khác như lao động, vật tư,
thiết bị, và khẳ năng phân phói hợp lý các nhân vật lực có giới hạn này cho các công việc
của dự án.
Để là điều này người ta thường phải chuyển kết quả tính toán sơ đồ mạng đã làm ở
các phần trên sang tiến độ ngang theo trục thời gian. Vị trí của những công việc găng được
xác định rõ ràng trên trục thời gian của tiến độ ngang này ròi. Bây giờ cần tìm cách sắp xếp
các công việc không găng trên trục thời gian mà thôi
Có nhiều cách sắp xếp công việc không găng:
Cách 1: Xếp các công việc không găng khởi công sớm nhất, và hoàn thành sớm nhất;
khi này tiến độ có mức độ an toàn cao; và các công việc có nhiều thời gian dự trữ.
Cách 2: Xếp các công việc không găng khởi công muộn nhất, tất nhiên chúng sẽ
hoàn thành muộn nhất; các công việc khi này trở thành găng hết.
Cách 3: Xếp thời điểm khởi công của các công việc không găng ở trong vùng giới
hạn giữa khởi sớm và khởi muộn của chúng.
Theo cách 3 này ta có khá nhiều phương án sắp xếp các công việc không găng trong
khoảng thời gian tự do của chúng, nhưng chưa dễ dàng ấn định vị trí các công việc trên trục
thời gian ngay được, vì chúng còn bị ràng buộc bởi những nhân vật lực sử dụng chung với
các công việc khác tiến hành đồng thời.
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-5-
Nếu các công việc trong tiến độ ngang đều khởi công sớm, thì các công việc không
găng còn thời gian dự trữ, và ta có thể đẩy trượt các công việc này hoặc kéo dài thời lượng
của chúng trong khoảng thời gian dự trữ đó, nhằm điều hoà nhân vật lực.
Trong dự án người ta sử dụng nhiều loại công nhân có nghề nghiệp khác nhau, và
nhiều loại thiết bị, máy móc khác nhau. Việc sử dụng thời gian dự trữ của các công việc để
điều hoà loại nhân vật lực khác nhau, sao cho không vượt qua mức giới hạn nào đó cảu của
chúng.
Ví dụ: Việc dựng lắp một công trình được diễn giải bằng một sơ đồ mạng các công việc
như trong (H.7.1). Lao động sử dụng cho công trình này gồm:
- Công nhân lắp dựng kết cấu.
- Công nhân hàn phục vụ cả hai công việc này.
- Công nhân hàn phục vụ cả hai công việc này.
Số lượng các công nhân xây lắp khá đầy đủ, chỉ riêng công nhân hàn phục vụ chung
cho nhiều công việc là có giới hạn; vậy nên phân phối loại lao động này cho các công việc
của dự án như thế nào?
00
1 2
3 5
82
3
55
5
1111
6
126
4
1414
7
q = 4
ngæå
ìi
t = 2
ngaìy
4
3
4
5
2
3
2
6
2
3
2
21
4
3
4
Hình 7.1
Trên sơ đồ mạng (H.7.1), số công nhân hàn cần thiết cho mỗi công việc ghi bên trên
mũi tên công việc. Chẳng hạn, công việc (1,3) có:
Khối lượng lao động hàn: Q(1,3) = 8 công
Thời gian dự kiến: t(1,3) = 2 ngày
Số công nhân hàn cần thiết: q(1,3) = 4 người
Ngoài ra còn biết:
Tổng số công lao động hàn: ΣQ = 84 công
Thời gian hoàn thành dự án: T = 14 ngày.
Yêu cầu:
Lập tiến độ ngang và tính số lượng công nhân hàn ít nhất mà vẫn đảm bảo hoàn
thành dự án trong 14 ngày.
Cách giải:
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-6-
1 - 2
1 - 3
1 - 5
2 - 5
2 - 6
3 - 4
3 - 7
4 - 7
5 - 6
6 - 7
4
4
4
4
4
4
4
4
3
1
4
2
3
1
4
2
3
1
2
3
1
2
2
2
2
2 2 2
2 2 2
Cä
ng
v
iã
ûc
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
2
0
2
4
6
8
10
12 12
Hình 7.2: Tiến độ và biểu đồ nhân lực khi các công việc đầu khởi sớm
Nếu các công việc đều khởi công sớm cả, ta có tiết độ và biểu đồ nhân lực như trong
(H.7.2). Nhu cầu về công nhân hàn lên đến 12 người.
Nếu các công việc đều khởi công muộn cả, ta có tiến độ và biểu đồ nhân lực như
trong (H.7.3). Nhu cầu về công nhân hàn khi này cao nhất là 8 người.
1
3
4
4
4
4
4
4
4
4
6 - 7
5 - 6
4 - 7
3 - 7
3 - 4
2 - 6
2 - 5
1 - 5
1 - 3
1 - 2
2
14131211109876543210
Cä
ng
v
iã
ûc
222
222
2
2
2
2
1
3
2
1
3
2
4
1
3
2
4
8
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1
88
6
4
2
0
4
Hình 7.3: Tiến độ và biểu đồ nhân lực khi các công việc đều khởi muộn
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-7-
Nếu xuất phát từ con số tối thiểu 84/14 = 6 người, thì không dễ điều chỉnh thời điểm
khởi công của các công việc không găng trong phạm vi thời gian dự trữ của chúng để hoàn
thành dự án trong 14 ngày.
Còn nếu từ 6 người tăng dần lên đến 8 người thì ta được một tiến độ và biểu đồ nhân
lực như trong (H.7.4), đảm bảo thời gian hoàn thành dự án là 14 ngày.
1 - 2
1 - 3
1 - 5
2 - 5
2 - 6
3 - 4
3 - 7
4 - 7
5 - 6
6 - 7
4
4
4
4
4
4
4
4
3
1
4
2
3
1
4
2
3
1
2
3
1
2
2
2
2
2 2 2
2 2 2
Cä
ng
v
iã
ûc
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
2
0
2
4
6
8 8
Hình 7.4: Tiến độ và biểu đồ nhân lực đã được điều chỉnh.
7.2 Quy tắc ưu tiên
Các tiến độ (H.7.3) và (H.7.4) đều sử dụng ít nhất là 8 công nhân, và đều hoàn tất sau
14 ngày, nhưng cách sắp xếp các công việc theo thời gian có khác nhau. Vậy khhi lượng
nhân vật lực cung cấp giới hạn, ta có thể lập được nhiều tiến độ khác nhau cho một dự án.
Để dễ dàng phân phối số lượng nhân vật lực có hạn này cho những công việc tiến
hành đồng thời, người ta thấy phải đề xuất một số quy tắc ưu tiên như sau:
1. Ưu tiên phân phối nhân vật lực cho công việc nào có thời gian dự trữ D(ij) nhỏ
nhất.
2. Nếu hai công việc đều có thời gian dự trữ nhỏ nhất bằng nhau, thì dành nhân vật
lực cho công việc nào đã khởi công rồi, để nó khỏi bị dở dang.
3. Nếu cả hai điều kiện nêu trên của công việc đang xét lại ngang nhau, thì dành nhân
vật lực cho công việc nào cần nhiều nhất, tức có Q(ij) lớn nhất.
4. Nếu hai công việc lại ngang nhau về cả ba điều kiện trên, thì dành nhân vật lực
cho công việc nào trong đơn vị thời gian sử dụng nhiều nhân vật lực đó nhất, lúc đó q(ij)
lớn nhất.
Có trường hợp người ta không áp dụng các quy tắc ưu tiên như trên vào việc phân
phối các nhân vật lực hạn chế, cho các công việc tiến hành đồng thời. Chẳng hạn người ta
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-8-
lại muốn dành ưu tiên cho các công việc khó làm nhất, hoặc có thời gian thực hiện kém ổn
định nhất, hoặc phải sử dụng các xe máy thi công thuê tốn tiền nhất
7.3 Phân phối nhân vật lực
Tìm cách phân phối nhân vật lực có hạn cho các công việc sao cho thời gian hoàn
thành dự án ngắn nhất.
Ví dụ: thực hiện sơ đồ mạng nêu trong (H.7.1), với số công nhân hàn là 6 người thôi, thì
thời gian hoàn thành dự án ngắn nhất là bao nhiêu?
Để giải bài toán này cần phân tích sơ đồ mạng theo nhiều bước, theo từng thời điểm
kết thúc công việc.
Bước 1. Các công việc (1,2), (1,3) và (1,5) là những công việc khởi đầu cảu dự án.
Do không đủ thợ hàn phân phối cho ba công việc này để chúng có thể khởi công đông fthời
một lúc, nê ta phải áp dụng các quy tắc ưu tiên phân phối nhân vật lực đã nêu trên.
Theo (H.7.1) ta thấy:
Công việc (1,5) có thời gian dự trữ D(1,5) = 0, được ưu tiên 1
Công việc (1,2) có thời gian dự trữ D(1,2) = 2, được ưu tiên 2
Công việc (1,3) có thời gian dự trữ D(1,3) = 6, được ưu tiên 3
Công việc (1,5) cần 4 thợ hàn trong 5 ngày, nên lao động phân phối cho nó trải đều
từ ngày 1 đến ngày 5
Công việc (1,2) được ưu tiên 2, cần đến 4 thợ hàn trong 2 ngày và có thể khởi công
từ ngày đầu, nhưng số thợ hàn chỉ có 6 người, mà đã phân công 4 người rồi chỉ còn hai
người rảnh mà thôi. Vậy hai công việc (1,2) và (1,3) đều cần 4 thợ, không thể khởi công
ngay được; chúgn chỉ có thể khởi công khi bắt đầu đầu có thêm thợ hàn rảnh việc; khi đó là
ngày thứ 6, luc công việc (1,5) đã hoàn thành.
Bước 2. Sang ngày thứ 6, ta xét lần lượt hai công việc (1,2) và (1,3) còn lại:
- Thời điểm khởi sớm của công việc (1,2) là S(1,2) = 0, nay nó phải dịch chuyển đi 5
ngày, nên thời điểm khởi sớm mới của nó bây giờ là:
S’(1,2) = 5
Thời gian dự trữ của công việc (1,2), bây giờ là:
3)05(2)]2,1(S)2,1('S[)2,1(D)2,1( −=−−=−−=∆
- Thời điểm khởi sớm cũ của công việc (1,3) là S(1,3) = 0, thời điểm khởi sớm mới
của nó bây giờ là:
S’(1,3) = 5
Thời gian dự trữ của nó trong bước 2 này là:
1)05(6)]3,1(S)3,1('S[)3,1(D)3,1( =−−=−−=∆
Theo quy tắc ưu tiên 1 thì công việc (1,2) được nhận 4 thợ hàn để khởi công vào
ngày 6; công việc (1,3) phải chờ đợi thêm nữa vì thiếu 2 thợ hàn.
Bước 3. Công việc (1,2) kết thúc vào ngày 8, (5 + 3 = 8). Bước 3 tính từ thời điểm 8.
Khi này ba công việc sau có thể khởi công được:
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-9-
- Công việc (1,3) chuyển từ bước2 sang.
- Công việc (5,6) có thể khởi công được vì công việc (1,5) đứng trước đã kết thúc.
- Công việc (2,6) khởi công được, vì công việc (1,2) đứng trước nó vừa kết thúc.
Thời điểm 8 là thưòi điểm khởi sớm của cả ba công việc này. Thời gian dự trữ mới
của chúng tính như sau:
0)38(5)6,2(
3)58(0)6,5(
2)08(6)3,1(
=−−=∆
−=−−=∆
−=−−=∆
Vậy: Công việc (5,6) được ưu tiên 1
Công việc (1,3) được ưu tiên 2
Công việc (2,6) được ưu tiên 3
Công việc (5,6) cần 2 thợ, công việc (1,3) cần 4 thợ, như vậy vừa đủ số thợ có sẵn là
6 người. Hai công việc này có thể khởi công từ thời điểm8.
Bước 4. Công việc (1,3) kết thúc vào ngày 10, vậy bước 4 tính từ thời điểm 10. Ba
công việc sau có thể khởi công từ thời điểm này.
- Công việc (2,6) chuyển từ bước 3 sang.
- Công việc (3,4) và (3,7) có thể khởi công được vì công việc (1,3) vừa kết thúc.
Thời gian dự trữ mới của ba công việc này là:
0)210(8)7,3(
2)210(6)4,3(
2)310(5)6,2(
=−−=∆
−=−−=∆
−=−−=∆
Hai công việc (2,6) và (3,4) có thời gian dự trữ mới đều bằng 2. Công việc (5,6) đang
sử dụng 2 thợ, vậy còn dư 4 thợ. Hai công việc (2,6) và (3,4) cần 2 + 3 =5 thợ. Do không đủ
số thợ để phân phối cho cả hai, nê ta chọn một công việc cho khởi công trước.
Theo quy tắc ưu tiên 3, ta phải tính số ngày công của từng công việc:
Công việc (2,6) cần: 2 x 3 = 6 ngày công
Công việc (3,4) cần: 3 x 4 = 12 ngày công.
Vậy: công việc (3,4) có số ngày công lớn hơn nên được ưu tiên nhận lao động, và được khởi
công từ thời điểm 10 với 3 thợ hàn.
Công việc (5,6) và (3,4) đã sử sụng 2 + 3 =5 thợ, còn dư 1 thợ, mà công việc (2,6)
cần 2 thựo hàn; do thiếu thợ nên công việc (2,6) lại bị hoãn khởi công, và nhường 1 thợ này
cho công việc (3,7)
Bước 5. Thời điểm kết thúc của ba công việc (3,4), (3,7) và (5,6) là ngày 14. Ở thưòi
điểm này hai công việc sau có thể khởi công được.
- Công việc (2,6) chuyển từ bước 4 sang
- Công việc (4,7) có thể khởi công được vì công việc (3,4) đứng trước vừa mới kết
thúc.
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-10-
Hai công việc này cần: 2 + 2 = 4 thợ hàn. Yêu cầu này được đáp ứng ngay, nên cả
hai công việc sẽ khởi công vào thời điểm 14.
Bước 6.
- Công việc (2,6) kết thúc ở thời điểm 17
- Công việc (4,7) kết thúc ở thời điểm 16
- Công việc (6,7) không thể khởi công từ thời điểm 16 được, vì nó đứng sau công
việc (2,6), vậy nó khởi công từ thời điểm 17. Thời lượng của công việc (6,7) là 3 ngày.
Đáp: phân tích sơ đồ mạng đến đây thì ta đã tìm ra đáp số cho bài toán này là:
Với số lượng thợ hàn là 6 người, thì thời gian hoàn thành dự án sớm nhất là 20 ngày.
7.4 Điều hành tiến độ
Những phần trên đã trình bày cách thức thiết kế sơ đồ mạng thực nhiện một dự án.
Bây giờ coi như ta đã có trong tay một kế hoạch công tác khác cụ thể về các mặt sau:
- Sắp xếp các công việc theo trình tự trước sau.
- Tính toán thời lượng cùng thời điểm thực thi công việc.
- Phân phối kinh phí và nhân vật lực cần thiết theo thời gian.
Vậy chỉ còn đợi phát lệnh khởi động dự án, rồi chờ đón kết quả hoàn thành.
Thực tế không đơn giản như vậy, vì khi thực hiện dự án cũng là lúc nảy sinh ra nhiều
sự cố khó tránh khỏi, chẳng hạn một số công việc đòi hỏi thời lượng nhiều hơn là dự kiến
trong kế hoạch, một vài công việc khác lại kết thúc sớm hơn dự kiến, chưa kể đến những
nhân tố khách quan tác động đến việc thực thi dự án, đôi khi chúng phá vỡ luôn cả kế hoạch
đã lập ra, là cho người thiết kế hối tiếc công sức đã bỏ ra cho kế hoạch.
Cần quan niệm là không có dự án nào hoàn thành mà không phải điều chỉnh mạng
lưới công việc và tiến độ nhiều lần. Nếu không phải điều chỉnh lần nào thì cũng chỉ là một
sự may mắn, hoặc là quá trình thực hiện dựa ns đã không nghĩ đến việc cải tiến mạng lưới
công việc cho hoàn hảo hơn, tiết kiệm hơn. Đã có mấy ai dám đoán chắc là mình đã thiết kế
một dự án với độ chính xác tuyệt đối.
Còn sơ đồ mạng chỉ là phương pháp luận giúp chúng ta thiết kế dự án hợp lý và
nhanh chóng trên cơ sở những nguồn thông tin và dữ liệu có sẵn trong thục tiễn. Khi sử
dụng nó người ta còn phải chỉnh lý và hoàn thiện dần dần mỗi khi điều kiện và hoàn cahnhr
thay đổi, vì sơ đồ mạng không tạo ra hoàn cảnh được. Người quản lý dụ án cần phải nhạy
bén làm cho sơ đồ mạng thích ứng nhanh chóng với hoàn chảnh mới, giống như mọi sinh
vật phải tự thích nghi với môi trường sống để tồn tại.
7.5 Kiểm tra việc thực hiện tiến độ
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-11-
S
Biãún âäüng
tæì ngoaìi
1
Muûc tiãu
2
Kãú hoaûch
3
Phäø biãún
kãú hoaûch
4
Thæûc hiãûn
kãú hoaûch
5
Âo læåìng
baïo caïo k.lg
7
Quyãút âënh
sæía sai
6
Âäúi chiãúu k.lg
våïi kãú hoaûch
Hình 7.5
H.7.5: là sơ đồ chu trình kiểm tra việc thực hiện dự án bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu.
Không có mục tiêu tất không thể có hành động được. Mục tiêu cần đạt là hạn thi
công; kinh phí, nhân vật lực nằm trong giới hạn; chất lượng đạt yêu cầu.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu. Quá trình xây dựng kế
hoạch đã trình bày ở các phần trên.
Bước 3. Phổ biến kế hoạch.
Kế hoạch có tốt đến mấy cũng khó phát huy hiệu quả nếu những người phụ trách
thực hiện không hiểu nó và không chấp nhận giá trị của nó. Vậy cần để người thực hiện kế
hoạch được tham gia ý kiến vào sắp xếp công việc và dự kiến thời lượng của các công việc
cùng với người lập kế hoạch. Tiến độ ngang là phương tiện phổ biến kế hoạch rất tốt, vì dễ
đọc, dễ hiểu hơn là những chỉ thị văn bản.
Bước 4. Thực hiện kế hoạch
Các cấp quản lý theo quan hệ ngành dọc chịu trách nhiệm thực thì kế hoạch.
Bước 5. Đo lường, thống kê và báo cáo kết quả.
Cần tiến hành đo lường chính xác phần việc đã làm được trong từng thời đoạn. Từ
khi khởi công đến khi hoàn tất một công việc đều phải thường kỳ báo cáo kết quả đã làm.
Báo cáo thực hiện hàng tuần, hàng tháng là tốt nhất, đặc biệt là đối với các công việc găng.
Nếu dự án kéo dài hàng năm thì việc bào cáo số liệu nên tiến hành hàng tháng lên cấp quản
lý cao và hàng tuần lên cấp quản lý trực tiếp.
Trong báo cáo thường kỳ cần nêu rõ:
- Những khối lượng công việc đã làm được
- Những khối lượng phải làm tiếp trong thời gian còn lại
Những số liệu này giúp việc cập nhạt hoá tiến độ.
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-12-
Bước 6. Đối chiếu kết quả thực hiện với kế hoạch
Nghĩa là so sánh khối lượng công việc đã làm được với kế hoạch đã vạch ra trên tiến
độ ngang.
Bước 7. Ra quyết định sửa sai.
Bước 8.Xử lý các biến động từ bên ngoài , có thể là:
Thiên tai: bão lụt
Sự cố: cúp điện, xe máy bị hư hỏng đột xuất.
Thời cơ: được bổ sung thiết bị mới
Muốn áp dụng sơ đồ mạng vào công tác quản lý còn cần đào tạo một số cán bộ làm
nhiệm vụ thu thập số liệu, xử lý thông tin, truyền đạt mệnh lệnh đến các người thực hiện
công việc.
7.6 Phân tích sơ đồ mạng trên máy vi tính.
Có thể phân tích, tính toán sơ đồ mạng bằng tay như đã làm ở các phần trên. Khi cần
phân tích những sơ đồ mạng lớn mà cũng làm tay như vậy thì mau nhàm chán và dễ sai sót.
Ngược lại, nếu sử dụng máy vi tính thì một khi các số liệu nhập vào máy đúng cả, ta yên
tâm sẽ được những kết quả tính toán đúng.
Lợi ích của máy vi tính còn nằm ở những điểm sau:
- Cập nhật, lưu trữ, xử lý số liệu.
- Đơn giản hoá việc lập kế hoạch tiến độ.
- Đề xuất nhiều phương án kế hoạch, tù đó lựa chọn một kế hoạch thích hợp nhất
hoặc tiết kiệm nhất.
- Điều chỉnh nhanh chóng những sai lệch trong quá trình thực hiện tiến độ.
Không cứ những dự án lớn (có trên 100 công việc) mới cần đến máy tính, mà ngay
cả những dự án nhỏ có khoảng một hai chục công việc, cần phải phân tích lặp lại sơ đồ
mạng nhiều lần trong suốt quá trình thực hiện dự án thì cũng đã nên dùng máy vi tính rồi.
Hiện nay có không ít chương trình viết sẵn cho đề tài này để chạy trên máy vi tính,
và mức độ hoàn thiện của chúng khá cao. Nhưng cũgn cần có sự lựa chọn chương trình sao
cho đáp ứng được yêu cầu của từng cấp quản lý. Nhiều chương trình cho ra những báo cáo
kết quả dạng đồ thị, chẳng hạn như vẽ sơ đồ mạng công việc, sơ đồ ngang (tiến độ ngang),
các đường cong S, biểu đồ kinh phí, biểu đồ nhân vật lực, hoặc chọn mầu sắc cho việc trình
bày kết quả.
Khoa Xây Dựng Thuỷ Lợi - Thuỷ Điện – Môn học Tổ chức thi công – Ngành Kinh tế Quản lý Dự án
-13-
File đính kèm:
tai_lieu_ke_hoach_va_to_chuc_thi_cong_cac_cong_trinh_xay_dun.pdf



