Tài liệu Microsoft Word 2013

Tóm tắt Tài liệu Microsoft Word 2013: ...y và gõ nhập số quá nhỏ trong mục At bạn sẽ thấy các dòng trong Paragraph là rất nhỏ. Do đó nó sẽ làm các dòng chữ trong Paragraph chạm hoặc đè chồng lên nhau và điều này sẽ khiến bạn không thể đọc được các dòng chữ trong Paragraph đó. Vậy nên bạn không nên nhập số nhỏ hơn 1. Sử dụng Menu nhanh Mộ...ell hoặc nhóm Cell cần căn lề nội dung Bước 2: Trong Tab Layout bạn tìm tới nhóm lệnh Alignment. + Align Top Left: Căn nội dung theo lề trên bên trái của Cell. Chúng ta quan sát dòng tiêu đề cột + Align Top Center: Căn nội dung theo lề trên và căn giữa Cell. + Align Top Right: Căn nội dung the...các vị trí được liệt kê trong menu nhanh. Trong mục In line with Text là vị trí ban đầu của đối tượng Shape, phía dưới trong mục With Text Wrapping cho phép bạn thiết lập các vị trí như mô tả trong hình minh họa, có thể là ở đầu trang, giữa hoặc cuối trang, ứng với nó là các vị trí bên phải, bên tr...

doc238 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Microsoft Word 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó những lựa chọn như sau: None – Không sử dụng trục ngang, Show Left to Right Axis – Sử dụng trục ngang và sắp xếp các chỉ tiêu từ trái qua phải, Show Axis Without labeling – Sử dụng trục ngang nhưng không có nhãn chỉ tiêu, Show Right to Left Axis – Sử dụng trục ngan và sắp xếp chỉ tiêu từ phải qua trái.
Đối với trục dọc bạn sẽ có thể có những lựa chọn sau: None – Không hiển thị trục dọc, Show Default Axis – Hiển thị trục đứng như mặc định, Show Axis in thousands – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng nghìn so với giá trị hiện tại, Show Axis in millions – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng triệu so với giá trị hiện tại, Show Axis in Billions – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng tỷ so với giá trị hiện tại, Show Axis with Log Scale – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị là Logarit cơ số 10 so với giá trị hiện tại.
+ Gridlines: Sử dụng các đường kẻ lưới để dóng sang các chỉ tiêu.
Như vậy chúng ta sẽ có các đường kẻ theo trục ngang và trục dọc.
Các đường kẻ trục ngang: Bạn có thể xem hình ảnh minh họa để sử dụng kiểu đường kẻ ngang thích hợp.
Các đường kẻ trục dọc: Tương tự các đường kẻ ngang, bạn có thể xem hình ảnh minh họa để sử dụng kiểu đường kẻ dọc thích hợp.
- Backgroud: Thiết lập các thay đổi cho nền của biểu đồ
- Analysis: Thiết lập các điểm nối trên các chỉ tiêu, tùy vào từng loại biểu đồ mà cách thiết lập Analysis khác nhau, tương ứng với những lọa biểu đồ đó các nút lệnh sẽ cho tác động tương ứng.
Ví dụ vẽ biểu đồ với bộ số liệu cho trước
Để có thể tìm hiểu chức năng này cụ thể hơn chúng ta tiến hành vẽ một biểu đồ với một bộ dữ liệu thống kê tình hình đỗ tốt nghiệp THPT của trường ABC qua các năm, dưới đây là bảng thống kê:
Năm
Học sinh đỗ tốt nghiệp (%)
2001
70
2002
75
2003
95
2004
92
2005
95
2006
93.5
2007
40
2008
42
2009
70
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Chọn biểu đồ
Với dữ liệu một chỉ tiêu như ví dụ bạn nên chọn biểu đồ hình khối, các khối ở đây là phần trăm học sinh tốt nghiệp và chúng thay đổi qua các năm.
Như vậy từ Tab Insert bạn nhấp chọn biểu tượng Chart.
Hộp thoại Chart Insert xuất hiện bạn chọn mẫu biểu đồ đầu tiên trong nhóm Column.
Nhấp Ok để bổ xung biểu đồ vào văn bản.
Bước 2: Hiệu chỉnh số liệu
Sau bước 1 màn hình Excel 2013 xuất hiện bạn sửa lại dữ liệu cho phù hợp như hình dưới đây:
Lưu ý: Gõ lại giá trị cho cột A và B, xóa hai cột C và D
Sau khi sửa xong bạn đóng của sổ Excel lại, chúng ta sẽ được một biểu đồ trên Microsoft Word 2013 như hình dưới đây:
Bước 3: Tinh chỉnh biểu đồ
Trước hết bạn để ý thấy tiêu đề biểu đồ không đúng chúng ta sẽ tiến hành sửa lại thành phần này. Bạn nhấp chuột vào phần tiêu đề của biểu đồ nhập lại nội dung như sau: “Biểu đồ biến động học sinh tốt nghiệp PTTH”.
Bạn để ý chỉ tiêu ở dạng hình cột tuy có đường Line dóng sang trục đứng nhưng chúng ta rất khó xác định giá trị chính xác của từng năm. Chúng ta sẽ tiến hành chèn thêm các giá trị của từng cột này. Để thực hiện bạn nhấp chọn biểu đồ sau đó tìm tới nhóm lệnh Labels trong Tab Layout.
Tiếp tục nhấp chọn biểu tượng Data Labels. Một danh sách các kiểu Data Labels xuất hiện bạn chọn mục Center.
Kết quả cuối cùng chúng ta có một biểu đồ hoàn chỉnh như hình dưới đây:
5.2.5. Chụp hình bằng Microsoft Word 2013 
Đây là chức năng thường thấy trong các ứng dụng của Adobe tuy nhiên với Mricosoft Office thì nó mới chỉ xuất hiện ở phiên bản 2013. Bạn có thể sử dụng công cụ này theo các bước sau đây:
- Nhấp chọn biểu tượng Screenshot trên tab lệnh Insert
Một menu nhanh đổ xuống như hình dưới đây:
- Trong khùn Available Screen Shots là danh sách các hình ảnh đã chụp trước đó, bạn nhấp chọn mục Screen Clipping. Sau khi chọn xong màn hình Microsoft Word 2013 sẽ ẩn đi một màn trắng mờ bào phủ toàn màn hình máy tính.
Khi đó hình chuột của bạn sẽ đổi thanh hình dấu +, bây giờ hãy giữa vào kéo chuột trong khoảng mà bạn muốn chụp hình. Phần sáng trên màn hình chính là bức ảnh màn bạn đã chụp.
Sau khi thả chuột bạn sẽ thấy của sổ Microsoft Word 2013 xuất hiện và dán luôn hình ảnh mà bạn vừa chuột vào vị trí con trỏ hiện thời.
5.3. Chèn các đối tượng Text
Ngoài những hình ảnh bạn còn có thể chèn rất nhiều các đối tượng khác vào văn bản như các hộp Text, các WordArt, hay các đối tượng từ những ứng dụng khác, Trong phần này chúng ta quan tâm đến nhóm lệnh Text trên Tab Insert.
5.3.1. Text Box
Là một khung chứa văn bản, ngoài việc thay đổi nội dụng bên trong bạn còn có thể tùy chỉnh thiết kế mầu sắc, nền cho các TextBox. Để thêm một TextBox vào văn bản bạn nhấp chọn biểu tượng này như hình dưới đây:
Danh sách các mẫu TextBox xuất hiện, hãy nhấp chuột để chọn mẫu cần chèn vào văn bản. 
Sau khi lựa chọn một mẫu TextBox sẽ được chèn vào văn bản như hình trên, bạn có thể thay đổi nội dung cho TextBox để phù hợp với nội dung văn bản.
Nếu như không vừa ý với những mẫu có sẵn bạn nhấp chọn mục Draw TextBox để tự mình thiết kế những mẫu riêng.
Sau khi nhấp chọn mục này hình trỏ chuột của bạn trên văn bản sẽ đổi thành hình dấu +, bây giờ hãy giữ và kéo rồi thả chuột để vẽ TextBox trên văn bản ở những vị trí mà bạn mong muốn.
Sau khi vẽ xong con trỏ chuột sẽ nhấp nháy trong hộp TextBox bạn có thể gõ trực tiếp nội dung vào đó. Ví dụ kết hợp một số TextBox chúng ta sẽ được kết quả như hình dưới đây:
Định dạng các đối tượng TextBox
Để định dạng các đối tượng TextBox chúng ta sử dụng các nhóm lệnh như Shape styles, Text, Arrange, Size trên tab lệnh Format.
- Nhóm lệnh Shape Style
Có ý nghĩa tương tự như nhóm lệnh Style của Picture và Clip art, được dùng để thay đổi Style cho các đối tượng TextBox.
Danh sách Style: Thao tác tương tự như đã hướng dẫn phần thao tác với Picture và Clip art.
Ngoài các Style trong bảng liệt kê bạn có thể nhấp chọn mục Other Theme Fills để bổ xung một số Style đặc biệt.
Giải sử chúng ta chọn một Style cho những TextBox vừa thiết kế
 Shape Fill: Thay đổi mầu nền cho các đối tượng TextBox. Sau khi lựa chọn Style bạn có thể nhấp chọn biểu tượng này để thay đổi mầu nền cho các đối tượng Shape.
 Shape Outline: Thay đổi màu viền cho đối tượng Shape. Không những thay đổi mầu nền mà bạn còn có thể thay đổi mầu đường viền bao quay đối tượng Shape bằng cách sử dụng công cụ Shape Outline.
 Shape Effects: Ý nghĩa tương tự như lệnh Effect trong phần Picture, bạn sử dụng công cụ này để tùy chỉnh các ứng dụng hình ảnh cho các đối tượng Shape.
Giả sử chúng ta thay đổi ứng dụng cho các TextBox
- Nhóm lệnh Text: Sử dụng nhóm lệnh này thao tác với nội dung Text trong các đối tượng TextBox.
- Align Text: Căn chỉnh vị trí nội dung Text trong đối tượng TextBox.
Nhấp chọn biểu tượng này bạn sẽ có 3 lựa chọn Top (Nội dung Text được căn lên đỉnh các đối tượng TextBox), Middle (Nội dung Text được căn giữa các đối tượng TextBox), Bottom (Nội dung Text được căn dưới đáy các đối tượng TextBox).
- Nhóm lệnh Arrange: Sử dụng các lệnh trong nhóm này để sắp xếp vị trí TextBox trên văn bản.
+ Position: Bạn có thể thiết lập vị trí cho TextBox trên trang văn bản bằng cách nhấp chọn biểu tượng Position. Một danh sách các vị trí được liệt kê trong menu nhanh.
Trong mục In line with Text là vị trí ban đầu của đối tượng TextBox, phía dưới trong mục With Text Wrapping cho phép bạn thiết lập các vị trí như mô tả trong hình minh họa, có thể là ở đầu trang, giữa hoặc cuối trang, ứng với nó là các vị trí bên phải, bên trái và ở giữa. 
+ Wrap Text: Một trang văn bản thường chứa cả đối tượng TextBox và nội dung Text. Trên những văn bản đó bạn sẽ thấy lúc thì các đối tượng TextBox bên trái, lúc lại bên phải nội dung Text, hay có thể ở giữa bao quanh là nội dung Text của văn bản, Để thiết lập được như vậy bạn nhấp chọn biểu tượng Wrap Text, một danh sách các kiểu Wrap Text sẽ xuất hiện như hình dưới đây:
Bạn có thể nhấp chuột chọn một kiểu bất kỳ áp dụng cho đối tượng TextBox của mình. 
+ Bring Forward: Hiển thị đối tượng TextBox lên trước các đối tượng khác, sử dụng công cụ này trong trường hợp có nhiều đối tượng xếp lên nhau.
+ Send Backward: Hiển thị đối tượng TextBox sau các hình ảnh khác, trường hợp sử dụng tương tự Bring Forward.
+ Align: Sử dụng công cụ này để căn chỉnh lề cho một hoặc nhiều đối tượng TextBox một lúc. Đầu tiên bạn hãy chọn một hoặc nhiều đối tượng TextBox cần căn lề giống nhau bằng cách giữ phím Ctrl và tích chọn lần lượt các đối tượng TextBox. Tiếp theo bạn nhấp chọn công cụ này trên thanh Ribbon, một danh sách các Align xuất hiện như hình ảnh dưới đây:
Nhấp chuột để chọn kiểu cần thiết lập.
+ Group: Ví dụ chúng ta có nhiều đối tượng TextBox riêng lẻ kết hợp với nhau tạo thành một biểu đồ hoàn chỉnh và yêu cầu đặt ra là phải di chuyển chúng đến một vị trí khác. Nếu phải di chuyển từng TextBox một sẽ tốn thời gian và có thể không đặt chúng đúng vị trí. Từ thực tế đó bạn có thể nhóm chúng lại với nhau thành một thể thống nhất, giúp cho việc di chuyển được dễ dàng và giữ nguyên được cấu trúc. Để thực hiện đầu tiên bạn hãy chọn danh sách đối tượng TextBox cần nhóm, tiếp theo nhấp chọn biểu tượng Group trên thanh công cụ, tiếp tục chọn lệnh Group.
Trường hợp muốn gỡ nhóm bạn nhấp chọn Ungroup.
+ Rotate: Xoay chiều TextBox, sử dụng công cụ này để đổi chiều cho các đối tượng TextBox trên văn bản. Đầu tiên hãy lựa chọn TextBox cần thao tác sau đó nhấp chọn biểu tượng Rotate trên thanh công cụ.
Trong danh sách bạn có thể thấy góc quay mà hình ảnh mô tả, nếu như không vừa ý bạn có thể chọn More Rotation Options để thay đổi góc quay theo ý muốn. 
+ Nhóm lệnh Size: Dùng để thay đổi kích thước của TextBox trên văn bản.
 Shape height: Thiết lập chiều cao cho TextBox.
 Shape width: Thiết lập độ rộng cho TextBox.
Lưu ý: Bạn có thể thay đổi kích thước của TextBox đơn giản hơn bằng cách nhấp chọn đối tượng TextBox cần thay đổi, di chuyển chuột tới các điểm cho phép thay đổi kích thước của TextBox, khi hình chuột đổi thành mũi tên hai chiều bạn giữ, kéo và thả ở vị trí cần thay đổi kích thước, có thể áp dụng cho chiều cao, độ rộng, hay đồng thời cả hai chỉ số này.
5.3.2. Chèn đối tượng WordArt 
WordArt là đối tượng chữ hiệu ứng được sử dụng khi muốn trình nội dung dưới dạng chữ nghệ thuật.
Chèn WordArt vào văn bản
Để chèn WordArt vào văn bản bạn nhấp chọn biểu tượng này trong nhóm lệnh Text trên Tab Insert của thanh công cụ Ribbon.
Danh sách các mẫu chữ nghệ thuật xuất hiện như hình dưới đây:
Hãy nhấp chọn một mẫu bất kỳ để bổ xung vào văn bản
Nhập nội dung cho WordArt
Sau bước chọn thứ nhất một đối tượng được chèn vào văn bản với dòng chữ Your Text Here.
Để nhập nội đung cho WordArt bạn xóa dòng chữ này và nhập nội dung mình muốn thể hiện vào đó.
Để điều chỉnh Font chữ bạn thao tác như đã hướng dẫn ở các phần trước.
Hiệu chỉnh WordArt
Để hiệu chỉnh thuộc tính cho WordArt bạn nhấp chọn Tab Format tìm tới nhóm lệnh WordArt Styles.
- Quick Styles: Thay đổi kiểu chữ nghệ thuật mà không phải trở về Tab Insert
- Text Fill: Hiệu chỉnh mầu cho thân chữ, để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này, một bảng mầu xuất hiện như hình dưới đây:
Nhấp chuột để chọn mầu cần thiết lập cho thân chữ.
- Text Outline: Thiết lập mầu cho viền chữ, để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này trên thanh công cụ, một bảng mầu xuất hiện bạn nhấp chuột chọn mầu mà mình cần sử dụng.
- Text Effects: Ngoài việc lựa chọn kiểu chữ cho WordArt bạn còn có thể bổ xung những hiệu ứng rất đẹp, với nhiều cách thể hiện khác nhau bằng cách nhấp chọn công cụ Text Effects. Danh sách liệt kê các nhóm ứng dụng xuất hiện như hình dưới đây:
Di chuyển chuột tới nhóm chứa hiệu ứng cần sử dụng, nhấp chọn hiệu ứng cần thiết lập cho WortArt.
Lưu ý: Bạn có thể tùy chỉnh định dạng, hiệu ứng cho các đối tượng WordArt bằng cách nhấp chọn biểu tượng Format Text Effects ở dưới nhóm WordArt Style.
Hộp thoại Format Text Effects xuất hiện như hình dưới đây:
Trong hộp thoại này bạn cũng có thể thay đổi mầu sắc cho chữ, sử dụng các hiệu ứng, Dưới đây là một ví dụ trình bay về WordArt
5.4. Biểu tượng và công thức toán học
Trong phần này chúng ta sẽ quan tâm tới nhóm lệnh Symbol, sử dụng nhóm lệnh này để thêm các biểu tượng và các công thức toán học vào nội dung văn bản.
5.4.1. Chèn các biểu tượng
Cách thực hiện
Nhấp chọn biểu tượng Symbol trên thanh công cụ Ribbon, một danh sách liệt kê các Symbol xuất hiện, hãy nhấp chuột để chọn biểu tượng cần chèn vào văn bản. 
Nếu như chưa hài lòng với những biểu tượng trong danh sách bạn có thể nhấp chọn mục More Symbols để có thêm sự lựa chọn. Hộp thoại Symbol xuất hiện như hình dưới đây, nó khá giống với hộp thoại Symbol ở các phiên bản trước của Microsoft Word. Trong hộp thoại này bạn có thể tự tìm cho mình những biểu tượng thích hợp để chèn vào nội dung văn bản.
5.4.2. Chèn công thức toán học
Cách thực hiện
Khi cần viết các công thức toán học trên Microsoft Word 2013 bạn nhấp chọn biểu tượng Equation trên thanh công cụ Ribbon. Một danh sách liệt kê các kiểu công thức xuất hiện như hình dưới đây:
Bạn hãy nhấp chuột chọn tới dạng công thức phù hợp nhất với nội dung mà bạn dự định trình bày. Sau bước này một đối tượng Equation sẽ được chèn vào nội dung văn bản như hình dưới đây:
Lưu ý: Nếu không muốn sử dụng các mẫu có sẵn bạn nhấp chuột trực tiếp vào biểu tượng Equation, một đối trắng sẽ được chèn vào văn bản.
Tùy chỉnh
Để tùy chỉnh nội dung cho Equation bạn nhấp chịn Tab Design trên thanh công cụ Ribbon.
- Nhóm lệnh Tools:
+ Equation: Chọn mẫu Equation mà không cần trở lại Tab Insert
+ Profesional: Thể hiển công thức dưới dạng chuẩn
+ Linear: Viết dưới dạng các ký tự đơn giản
- Nhóm lệnh Symbols
Các biểu tượng cơ bản trình bày công thức được hiển thị trong khung này, để hiển thị toàn bộ các biểu tượng bạn nhấp chọn mũi tên trỏ xuống phía dưới cùng bên phải, danh sách đầy đủ các biểu tượng trong một nhóm sẽ xuất hiện như hình dưới đây:
Để truy cập vào các nhóm biểu tượng khác bạn nhấp chọn biểu tượng hình tam giác ở phía trên của danh sách này.
Nhấp chọn vào các nhóm để hiển thị hay không hiển thị những biểu tượng của nhóm đó ra danh sách (nhóm nào được đánh dấu thì những biểu tượng trong nhóm sẽ được hiển thị ra danh sách).
- Nhóm lệnh Structures: Nhóm lệnh này sẽ cho phép bạn nhập nội dung cho công thức của mình. Trong nhóm lệnh này các lệnh đều có hai kiểu như hình dưới đây:
Các công thức trong phần trên (Fraction) là các công thức rỗng, sau khi bổ xung vào văn bản bạn phải điền nội dung cho công thức, giả sử chúng ta chọn công thức ở biểu tượng thứ nhất.
Trong công thức rỗng này bạn nhấp chuột vào ô vung nhỏ của tử và mẫu để nhập nội dung cho công thức:
Dạng thứ hai là các công thức chứa sẵn nội dung ở nhóm dưới, khi chọn một công thức trong nhóm này một công thức với nội dung như mô tả sẽ được chèn vào văn bản tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể sửa lại chúng. 
Ngoài nhóm Fraction chúng ta còn rất nhiều nhóm công thức khác nhau, tùy từng trường hợp cụ thể để bạn có thể chọn cho mình một dạng công thức phù hợp
+ Script
+ Radical: Các công thức khai căn
+ Integral: Các công thức tích phân
+ Large Operator
+ Bracket
+ Function: Công thức về các hàm toán học
+ Accent
+ Limit and Log: Công thức về giới hạn (Lim) và logarit
+ Operator
+ Martrix: Công thức về ma trận
Bài 6 – In ấn
6.1. Định dạng văn bản trước khi in
Ở một số bài trước chúng ta đã tìm hiểu cách đặt lề rồi chọn khổ giấy cho văn bản, cũng như thiết kế Header, Footer hay chèn số trang. Tuy nhiên các chức năng này được giới thiệu riêng lẻ chắc các bạn cũng hơi khó khăn khi theo dõi. Trong phần này chúng ta sẽ nhắc lại những phần đó một cách hệ thống để các bạn có thể có cái nhìn tổng quan về những công việc cuối cùng phải làm trước khi in ấn văn bản.
Hoàn thiện văn bản
Ngoài việc hoàn chỉnh nội dung, định dạng văn bản, trước khi in văn bản bạn còn phải để ý xem văn bản có cần thiết kế Header Footer không? Thông thường với những văn bản dài như tài liệu về một chủ đề nào đó bạn nên có Header, footer, hai đối tượng này sẽ thể hiện nội dung của chương, đoạn, phần văn bản đang thể hiện. Nhắc người dùng biết được họ đang đọc nội dung của, chương, bài, phần nào trong văn bản. Để thiết chèn Header, Footer vào văn bản bạn nhấp chọn các lệnh trong nhóm Header & Footer thuộc Tab Insert.
Một đối tượng khác không kém phần quan trọng đó là trang văn bản, hầu như với văn bản nào chúng ta cũng nên đánh trang trừ trường hợp là những mẫu quy định, hay những văn bản chỉ có một trang duy nhất. Việc đánh trang sẽ giúp người đọc dễ dàng tìm kiếm tới một nội dung nào đó, cũng như tránh cho việc văn bản bị sắp xếp không theo trật tự. Để thêm trang vào văn bản bạn nhấp chọn lệnh Page Number trong nhóm lệnh Header & Footer trên Tab Insert.
Để tăng khả năng tìm kiếm nội dung trong văn bản, ngoài đánh số trạng bạn nên có mục lục cho văn bản (trường hợp văn bản dài, nhiều nội dung). Có rất nhiều cách tạo mục lục cho văn bản, tuy nhiên do thời lượng của cuốn sách này chúng tôi không giới thiệu ở đây. Bạn có thể tự tìm hiểu và thiết kế cho văn bản của mình một mục lục thật khoa học và nhanh tróng.
Thiết lập trang in
Trước khi in ấn bạn nên kiểm tra lại các thông số về khổ giấy, căn lề của văn bản. Giúp cho việc chọn đúng khổ giấy đang có của máy in tránh in sai lãng phí. Để kiểm tra các thông tin này bạn nên bật hộp thoại Page Setup bằng cách nhấp chọn biểu tượng mũi tên phía dưới nhóm lệnh Page Setup trên Tab Page Layout.
Hộp thoại Page Setup xuất hiện như hình dưới đây:
Trong hộp thoại này ở hai tab Margins và Pager sẽ cho phép bạn thiết lập các thông số như lề văn bản, khổ giấy, chiều của khổ giấy (Ngang, dọc). Bạn nên chú ý với những trường hợp in văn bản pháp quy như hợp đồng, đơn từ, quyết định, chúng ta đặt lề trái và phải gần bằng nhau. Với các trường hợp văn bản là tài liệu, sách, cần đóng gáy thì chúng ta để lề trái nhiều hơn lề phải với một tỷ lệ vừa đủ để sau khi đóng gáy, nội dung sẽ nằm giữa trang văn bản. 
Lưu ý: Với trường hợp in hai mặt chúng ta xử lý như sau: Chọn Mirror margins trong mục Multiple pages của Tab Margins.
6.2. Thực hiện in ấn
Để in văn bản bạn có thể thực hiện theo các cách sau đây:
Cách 1: Nhấn biểu tượng Print trên thanh Quick Access Toolbar
Với cách này văn bản sẽ được in tất cả các trang ra máy in mặc định trên máy tính. Với văn bản chứa nhiều nội dung bạn không nên sử dụng cách này vì dễ dẫn đến tình trạng máy in bị hóc giấy giữa trừng vì in quá nhiều trang cùng một lúc.
Cách 2: Nhấp tổ hợp phím Ctrl + P hoặc nhấp chọn nút Office Button. Cửa sổ Office Button xuất hiện bạn chọn mục Print.
Hãy thiết lập các tham số theo hướng dẫn dưới đây:
- Number of copy: Số bản sao chép từ bản in, ví dụ bạn muốn in hợp đồng thành 2 bản để gửi khách hàng và lưu lại bạn điền giá trị là 2.
- Print: Chọn máy in để in văn bản, trong máy tính có rất nhiều máy in khác nhau vì vậy bạn cần phải chỉ định máy in sẽ in văn bản, nếu không Microsoft Word 2013 sẽ lấy máy in mặc định của máy tính.
- Print What: Cho phép tùy chọn các trang in, bạn có thể nhập trực tiếp trạng cần in vào hộp nhập phía Pages.
Nếu in nhiều trang liên nhau bạn nhập trang đầu tiên rồi đánh dấu – và trang cuối cùng. Giả sử cần in từ trang 5 đến trang 10 bạn nhập vào giá trị: 5-10.
Nếu in nhiều trang không liên tục bạn phải liệt kê tất cả các trang mỗi trang cách nhau dấu phẩy dưới. Ví dụ in các trang 6,7,10,23,24 bạn nhập vào giá trị như sau: 6,7,10,23,24.
Ngoài ra bạn có thể nhấp vào mục All để có thêm tùy chọn.
+ All: In toàn bộ văn bản, cũng tương ứng bạn không thiết lập gì cho mục này. Mặc định máy in sẽ in tất cả các trang của văn bản.
+ Selection: Chỉ in vùng được chọn
+ Current Page: Chỉ in trang hiện tại (Trang con trỏ chuột đang đứng)
+ Print Odd Pages Only: Tích chọn mục này để chỉ in trang lẻ
+ Print Even Pages only: Tích chọn mục này để chỉ in trang chẵn
- Other Settings: Các tùy chọn khác khi in ấn
+ Collated: Nếu in copy thành nhiều bản, bạn có thể chọn in lần lượt từng bộ một hay in tất cả các bản của từng trang.
+ Portrait Orientation: In theo khổ giấy ngang hay dọc.
+ Chọn khổ giấy cho văn bản
+ Last custom margin settings: Chọn lề cho trang in
+ Page Per Sheet: In nhiều trang trong một tờ giấy
Cuối cùng bạn nhấp chọn nút Print để thực hiện in văn bản

File đính kèm:

  • doctai_lieu_microsoft_word_2013.doc