Tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng - Nguyễn Kim Anh

Tóm tắt Tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng - Nguyễn Kim Anh: ...thiết bị. ... trở nên phức tạp hơn do tất cả bị cắt giảm trong kế hoạch tổng hợp của công ty nhằm tăng hiệu quả trong mua hàng và quản lý tồn kho. Các nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp đều cần phải thiết lập ra cho mình những năng lực chung. Để công tác mua hàng hiệu quả, nhà cun... hàng mà không xung đột với những mục tiêu khác của công ty. Ví dụ trưởng bộ phận vận tải tối ưu chi phí vận chuyển tại chi phí dịch vụ khách hàng đưa ra hay chi phí vận chuyển hàng tồn kho. . . Sự liên kết giữa khuyến khích việc thực hiện với những hiệu quả của chuỗi cung ứng là một thách...ồng thời gíam sát hiệu quả đạt được. Mô hình SCOR đề xuất nên thu thập 113 những dữ liệu hoạt động. Dữ liệu này được xem như là “hệ thống đo lường hiệu quả cấp độ hai”. Hoạt động Thước đo hữu ích Lập kế hoạch - chi phí hoạt động hoạch định - chi phí hoạt động tồn kho - ngày tồn kho hiệ...

pdf164 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng - Nguyễn Kim Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à giao diện người dùng trong quá 
trình kiểm tra bate. Những người vận hành cấu trúc hệ thống sẽ cần phải 
cải tiến một vài thông số hoạt động khác nhau để đáp ứng thời gian và tính 
không đổi của hệ thống. Những người thiết kế giao diện người dùng sẽ phải 
ngồi lại với nhóm người dùng thử nghiệm để trao đổi và lắng nghe ý kiến 
của họ nhằm cải tiến sản phẩm. 
Vì những người kinh doanh trong nhóm thử nghiệm đã kiểm tra hệ thống 
và đưa ra các đề nghị điều chỉnh nên mọi khó khăn gần như đã ổn thoả. 
Trong quy trình này sẽ bắt đầu có một số người trong nhóm thử nghiệm 
ủng hộ việc sử dụng hệ thống. Họ sẽ cảm thấy một sự kết nối cá nhân đến 
sự thành công của hệ thống, vì hệ thống sẽ cho họ một cái nhìn và cảm giác 
 145
rằng nó ảnh hưởng đến quyết định của họ. Những người này sẽ trình bày 
lợi ích của hệ thống cho những người còn lại trong công ty và thường thì họ 
sẽ huấn luyện, đào tạo công nhân của mình sử dụng hệ thống. 
Khi hệ thống này bắt đầu được đưa vào sử dụng trong một hệ thống lớn, 
phải tốn một khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Trong thời gian này, 
không có nhiều hoạt động phát triển sản phẩm mới nhưng có một nhóm các 
hoạt động cải tiến các nhược điểm và sửa chữa các lỗi. Nhóm dự án có thể 
giảm việc lại nhưng nhà quản lý dự án cần có mặt trong thời gian này để 
theo dõi việc ứng dụng hệ thống và xử lý kịp thời khi các vấn đề không 
lường trước xảy ra. 
Một số điểm cần lưu ý khi học : 
Sinh viên không cần phải học thuộc bài, chỉ cần nắm vững những điểm 
quan trọng như Tổ chức dự án phát triển hệ thống, Thiết kế hệ thống chuỗi 
cung ứng, Quy trình thiết kế hệ thống, Xây dựng kế hoạch dự án chi tiết, . . 
Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ : 
Các nội dung trong giai đoạn thiết kế: 
– Bảng thiết kế quy trình chi tiết cho hệ thống mới. Đồng thời, sự nhất trí 
giữa những người phải làm việc với hệ thống, những hệ thống này phải 
đảm bảo những đặc tính mong muốn. 
– Thử nghiệm hệ thống nhằm xác định kết cấu kỹ thuật và giao diện 
người sử dụng. Kết cấu kỹ thuật này phải có khả năng lưu trữ một khối 
lượng dữ liệu lớn và nhu cầu của người dùng như mong muốn. Cần phải 
có một bản thiết kế hoàn chỉnh của màn hình, các định dạng báo cáo và 
các tiêu chuẩn kỹ thuật của tất cả các yếu tố trong giao diện của người 
sử dụng. 
 146
– Cần phải có một bảng kế hoạch và ngân sách dự án chi tiết phản ánh 
chính xác thời gian chi phí và nguồn lực cần thiết để xây dựng hệ thống. 
Các nội dung trong giai đoạn xây dựng: 
– Một hệ thống hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được thiết 
kế và đáp ứng các đặc tính hoạt động. Việc xây dựng hệ thống cần phải 
được lập tiến độ để có thể tạo ra một giá trị nào đó cho doanh nghiệp cứ 
mỗi 30 đến 90 ngày. Điều này có nghĩa là các phần nhỏ của hệ thống 
phải được hoàn thiện và đưa vào sử dụng trước khi hoàn thành toàn bộ 
hệ thống. 
– Một danh sách các văn bản thiết kế kỹ thuật hoàn chỉnh và được cập 
nhật đầy đủ. Các bản thảo thiết kế tương tự như các mạch điện và các kế 
hoạch cấu trúc tổ chức. 
– Bản hướng dẫn vận hành hoàn chỉnh. Những người vận hành và bảo trì 
hệ thống khác với những ai xây dựng hệ thống. Những người vận hành 
một hệ thống cần biết rõ cách nâng hệ thống lên đặt nó xuống khởi động 
nó giải quyết vấn đề và quản lý việc bảo trì. 
Câu hỏi : 
ƒ Hãy nêu các nguyên tắc chính trong thiết kế hệ thống chuỗi cung ứng. 
ƒ Qui trình thiết kế hệ thống. 
 147
MÔ HÌNH TOÁN 
Các bạn thân mến! Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu thêm một số 
mô hình toán áp dụng trong Quản lý Chuỗi cung ứng. Phần này, các bạn có 
thể tham khảo thêm các tài liệu về Quản lý sản xuất và điều hành, phần về 
định vị của doanh nghiệp. 
Bài tập 1 : Lựa chọn địa điểm 
Công ty Microcomp của Mỹ sản xuất máy tính xách tay cá nhân đang định 
lựa chọn địa điểm để thiết lập nhà máy mới và hệ thống phân phối. Việc 
quyết định này dựa trên các thông số về chi phí cơ sở hạ tầng (triệu dolla) 
theo các tình trạng về điều kiện kinh tế khác nhau. Số liệu cho ở bảng sau: 
Quốc gia Điều kiện kinh tế 
 Tăng trưởng Ổn định Suy thóai 
Việt Nam 19 15,5 13,8 
Trung Quốc 19,5 17,5 14,9 
Hàn Quốc 21,7 18,1 17,6 
Đài Loan 22 17,2 15,2 
Philipine 25 21,2 12,5 
1. Nếu dựa vào phương pháp Minimin, doanh nghiệp này sẽ chọn địa điểm 
ở đâu ? 
2. Nếu dựa vào phương pháp Minimax, doanh nghiệp này sẽ chọn địa điểm 
ở đâu ? 
3. Nếu dựa vào phương pháp đồng đều gía trị, doanh nghiệp này sẽ chọn 
địa điểm ở đâu ? 
 148
Bài tập 2: Điều phối hàng hóa từ nhà máy đến cửa hàng 
Công ty Lega có ba phân xưởng X,Y,Z để cung cấp cho ba cửa hàng ở ba 
địa điểm A, B và C. Công suất nhà máy, nhu cầu ở các cửa hàng và giá vận 
chuyển trên đơn vị đồng được ghi ở bảng sau. Theo phương pháp chi phí bé 
nhất, anh/chị cho biết: 
1. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng X đến cửa hàng A. 
2. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Y đến cửa hàng C. 
3. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Z đến cửa hàng C. 
4. Tổng chi phí vận chuyển. 
Đơn vị : 
- Chi phí vận chuyển tính trên ngàn đồng. 
- Sản phẩm tính trên ngàn sản phẩm 
 Cửa hàng A Cửa hàng B Cửa hàng C Công suất nhà máy
Phân xưởng X 40 30 30 35 
Phân xưởng Y 60 60 70 50 
Phân xưởng Z 70 20 50 50 
Nhu cầu của 
cửa hàng 
30 65 40 135 
Bài tập 3 : Chọn địa điểm theo phương pháp điểm hoà vốn. 
Tổng công ty ABC sản xuất sữa đang tìm nơi đặt nhà máy. Có ba phương 
án được đề ra : 
1. Khu công nghiệp Biên Hòa, 
 149
2. Khu công nghiệp Bình Dương, 
3. Khu công nghiệp Tây Ninh. 
Các chi phí được cho ở bảng sau : 
Địa điểm Chi phí cố định 
hàng năm 
Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị (đồng) 
 (triệu đồng) Nguyên liệu Nhân công Chi phí khác 
Tây Ninh 2.000 2.000 4.000 4.000 
Bình Dương 1.800 2.500 7.500 7.500 
Biên Hòa 1.500 10.000 10.000 10.000 
1. Sản lượng thấp nhất hàng năm mà nhà máy phải sản xuất tại Bình 
Dương là bao nhiêu? 
2. Sản lượng hòa vốn giữa địa điểm Bình Dương và Biên Hòa là bao 
nhiêu ? 
3. Nếu nhà máy có công suất thiết kế là 30.000 đơn vị thì nhà máy nên đặt 
ở đâu và tổng chi phí lúc đó là bao nhiêu ? 
 150
Bài đọc thêm 
Hướng dẫn trò chơi mô phỏng phân phối bia 
(Beer Game) 
1. Giới thiệu trò chơi 
Trò chơi phân phối bia (Beer Game) là mô phỏng của hệ thống cung ứng 
bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm: Nhà 
sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và 
khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập 
chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu 
được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào. 
2. Cơ sở lý thuyết của trò chơi 
Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình, họ sẽ sử dụng các 
công cụ sau: 
- Dự báo 
- Dự trữ an toàn 
- Các chính sách phục vụ khách hàng 
Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử 
dụng như thế nào hoặc không sử dụng. 
Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số 
đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt 
hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng 
trung bình cộng của các tuần trước vv 
 151
Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và 
số lượng của mỗi lần đặt. 
Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. 
Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 
3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho. 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng = tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức/ 
số lần phải hẹn sau. 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa các kết bia giao ngay 
lập tức/tổng số kết bia giao cho khách hàng. 
Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần. 
Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng = tổng số bia chậm 
giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi. 
4. Mục tiêu của trò chơi 
Chúng ta có hai nhóm mục tiêu: 
Nhóm 1- Các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố 
gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho. 
Nhóm 2- Các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng 
chỉ tính cho toàn bộ nhóm (tính ở người phục vụ cuối cùng – khách hàng). 
5. Hướng dẫn chơi 
5.1 Hướng dẫn chơi tổng quát 
 152
Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát một bảng tổng kết 
và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng 
tuần. Nhiệm vụ của người chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế 
tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. 
Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 
- Nhà sản xuất : 1 
- Trung tâm phân phối: 1 
- Đại lý: 1 
- Người bán sỉ: 1 
- Người bán lẻ: 1 
Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và 
đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng 
chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên 
không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng 
và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của 
người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của 
mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của 
chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 
 153
5.2 Bảng mô tả chi tiết 
Số tuần Số bia 
khách 
hàng 
yêu 
cầu 
Số bia 
chưa 
phục 
vụ 
được 
khách 
hàng 
Số tồn 
kho 
đầu kỳ 
Sồ tồn 
kho 
cuối kỳ 
Số bia 
đặt 
hàng 
Số bia 
giao từ 
trên (số 
bia sản 
xuất) 
Số 
bia 
phục 
vụ 
trong 
tuần 
1 3 10 7 3 3 
2 12 5 7 0 12 7 
3 3 5 0 0 10 3 3 
4 4 0 0 3 4 12 9 
5 9 0 3 4 9 10 9 
6 4 
7 9 
8 
9 
Tổng 
kết 
Thời gian để giao hàng (lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 
chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. 
*** 
 154
TRÒ CHƠI CUNG ỨNG BIA 
(BEER GAME) 
1. Giới thiệu trò chơi 
Trò chơi cung ứng bia mô phỏng hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay 
người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm nhà sản xuất, trung tâm phân 
phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá 
trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho 
của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản 
lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào cũng như nhận biết được 
tín hiệu của thị trường và hiệu ứng “roi da”. 
2. Các công cụ lý thuyết trong trò chơi 
Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình. họ sẽ sử dụng các 
công cụ sau: 
- Dự báo 
- Dự trữ an toàn 
- Các chính sách phục vụ khách hàng 
Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử 
dụng như thế nào hoặc không sử dụng. 
Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số 
đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt 
hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng 
trung bình cộng của các tuần trước v..v.. 
 155
 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và 
số lượng của mỗi lần đặt. 
Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. 
Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 
3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng= tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức / số 
lần phải hẹn sau 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa số kết bia giao ngay lập 
tức/ tổng số kết sẽ giao bia cho khách hàng 
Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần 
Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng= tổng số bia chậm giao 
cho khách hàng hay sản xuất đuổi 
4. Mục tiêu của trò chơi 
Chúng ta có hai nhóm mục tiêu 
Nhóm 1 các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố 
gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho 
Nhóm 2 các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng 
chỉ tính cho toàn bộ nhóm ( tính ở người phục vụ cuối cùng khách hàng) 
 156
5. Hướng dẫn chơi 
5.1 Hướng dẫn tổng quát 
Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát 01 bảng tổng kết 
và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng 
tuần. Nhiệm vụ của ngưởi chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế 
tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. 
Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 01 sản xuất, 01 trung tâm 
phân phối, 01 đại lý và 01 người bán sỉ và 01 người bán lẻ. Tại các vị trí 
người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng 
ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị 
sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được 
biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn 
kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người 
trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào 
số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian 
để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 
5.2 Hướng dẫn chi tiết 
Bảng mô tả chi tiết 
Thời gian để giao hàng( lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 
chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. 
Địa chỉ trang web có liên quan: 
Anh chị có thể vào Google.com và gỏ từ khóa “Beer Game” hoặc tham 
khảo hai trang web sau: 
www. beergame.mit.edu/guide.htm hoặc www.realbeer.com/fun/games/ 
 157
 Số 
tuần 
Số bia 
khách 
hàng 
yêu cầu 
Số bia 
chưa 
phục vụ 
được 
khách 
hàng 
Số tồn 
kho 
đầu 
kỳ 
Số tồn 
kho 
cuối 
kỳ 
Số 
bia 
đặt 
hàng 
Số bia 
giao từ 
trên (số 
bia sản 
xuất) 
Số bia 
phục 
vụ 
trong 
tuần 
1 3 10 7 3 3 
2 12 5 7 0 12 7 
3 3 5 0 0 10 3 3 
4 4 0 0 3 4 12 9 
5 9 0 3 4 9 10 9 
6 4 
7 9 
8 
9 
 . . . . . . . 
16 
17 
18 
19 
Tổng 
kết 
*** 
 158
Bài đọc thêm 
7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng 
Theo David L. Anderson, Frank E. Britt, và Donavon J. Favre 
 Nhóm sinh viên cao học MBA 4 lược dịch 
Để cân bằng nhu cầu người tiêu dùng với nhu cầu tăng trưởng có lợi, nhiều 
công ty đã tăng cường chuyển dịch để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng. Nỗ 
lực của họ phản ánh 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng: làm việc cùng 
nhau, lợi nhuận tăng, kiểm soát chi phí, và dự trữ hàng hóa cũng như sự hài 
lòng người tiêu dùng. Nhờ vào việc thực hiện thành công, các nguyên tắc 
này chứng minh thuyết phục bạn có thể làm hài lòng người tiêu dùng và 
hưởng tăng trưởng có lợi từ việc thực hiện nó. 
Nguyên tắc 1: Phân khúc người tiêu dùng dựa vào các nhu cầu dịch vụ của 
các nhóm khác nhau và làm thích ứng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân 
khúc có lợi. 
Nguyên tắc 2: Tùy biến hệ thống hậu cần đến các nhu cầu dịch vụ và lợi 
ích của các phân khúc người tiêu dùng. 
Nguyên tắc 3: Lắng nghe các tín hiệu thị trường và hướng việc lập kế 
hoạch theo yêu cầu phù hợp với chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất 
quán và phân phối các nguồn lực tối ưu. 
Nguyên tắc 4: Phân biệt sản phẩm thân thiết với người tiêu dùng và gia 
tăng giao dịch thông qua chuỗi cung ứng. 
 159
Nguyên tắc 5: quản lý nguồn cung cấp chiến lược để giảm tổng chi phí về 
nguyên vật liệu và dịch vụ. 
Nguyên tắc 6: phát triển một chiến lược kỹ thuật chuỗi cung ứng rộng rãi 
hỗ trợ đa cấp việc ra quyết định và đưa ra cái nhìn rõ ràng về lưu thông sản 
phẩm, dịch vụ, và thông tin. 
Nguyên tắc 7: thông qua các tiêu chuẩn đánh giá công việc qua các kênh 
để đánh giá sự thành công chung trong việc vươn tới người tiêu dùng có 
hiệu quả. 
Procter & Gamble: sức mạnh của sự cộng tác 
Ai nói bạn không thể làm hài lòng người tiêu dùng và đạt được tăng trưởng 
lợi nhuận từ sự thực hiện như thế. Hẳn nhiên không phải là Procter & 
Gamble. Ngay cả người tiêu dùng các sản phẩm lớn thừa nhận nhu cầu thay 
đổi để thưởng thức thành công liên tục. 
Từ đầu thế kỷ, chiến lược của P&G dựa vào sự phân phối các sản phẩm cao 
cấp đến người tiêu dùng. Năm 1911, giám đốc điều hành Richard Deupree đã 
nói: “Bán hàng với mục đích là chúng ta sẽ lắp đầy các ngăn khi chúng 
rỗng”. Vào những năm cuối của thập niên 70, sự chuyên tâm vào khách hàng 
đã kiếm được cho P&G danh tiếng giữa người bán sĩ và người bán lẻ về tính 
ổn định và độc quyền. Vào những năm đầu của thập niên 80, hiểu được sức 
mạnh tăng trưởng của những người buôn bán này, P&G sửa lại chiến lược 
kinh doanh để duy trì sự ổn định tập trung vào việc tái đầu tư bề mặt chung 
của người tiêu dùng trong việc theo đuổi lợi thế cạnh tranh liên tục. 
 160
Bước đầu tiên là một chuỗi buôn bán và các sáng kiến về hậu cần được 
phát động suốt thập niên 80 dưới biểu ngữ “Toàn bộ hệ thống hiệu quả”. 
Các nỗ lực như thế giống như thực hiện nhiều chính sách quảng cáo linh 
hoạt và một chương trình hàng hóa bị hư hỏng báo hiệu một tầm quan trọng 
mới vào người buôn bán. Nỗ lực này đã thành công. Năm 1990, P&G đứng 
thứ 15 trong Fortune 500, tăng từ hạng 23 vào năm 1979. 
Vào những năm đầu của thập niên 90, P&G chọn bước lớn kế tiếp - một sự 
cải tổ lại hoạt động kinh doanh tạo ra các đội đa năng với các khách hàng 
lớn, đặc biệt là Wal-Mart, để dùng các vấn đề trong các vùng chủ chốt như 
thế giống như quản lý thứ hạng và sự buôn bán, hậu cần, công nghệ thông 
tin, và quản lý đồ phế thải rắn. P&G phát triển đồng thời các sự cộng tác 
với các nhà cung cấp để giảm số chu kỳ và chi phí. 
Kết quả rất ấn tượng. Ví dụ, sáng kiến tiếp thị Just-in-Tide sử dụng dữ liệu 
điểm bán hàng (Point of sale –POS) để xác định làm thế nào và khi nào 
cung cấp thêm sản phẩm. Vòng quay hàng tồn kho tăng gấp đôi, hoạt động 
của nhà máy tăng từ 55% lên hơn 80%; và tổng chi chi giảm đến mức 
1990-1991. 
Gần đây, P&G đã giới thiệu chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý để cải 
thiện dịch vụ khách hàng và năng suất chuỗi cung ứng. Giai đoạn đầu tiên là 
hợp nhất đặt hàng, biên lai, và hóa đơn của nhiều loại hàng, cân đối các điều 
khoản thanh toán, và giảm khung giá. Hàm ý của khách hàng? Như Steven 
David, phó giám đốc kinh doanh, giải thích : “bây giờ họ có thể trộn lẫn 
hàng đống xà phòng hay giấy hay thực phẩm trên xe tải để có giá cả tốt nhất 
có thể. Chúng tôi sẽ làm khung giá chung qua tất cả các bộ phận của chúng 
tôi. Chúng tôi sẽ có nhiều bộ phận đặt hàng trong lần đầu tiên.” 
 161
Để đảm bảo sự hài lòng khách hàng, P&G xây dựng một phiếu ghi điểm 
vào năm ngoái để cho phép nhà phân phối và người bán dạo đánh giá năng 
lực P&G trong các khu vực chủ chốt như quản lý hạng, xếp loại, giới thiệu 
sản phẩm hiệu quả, khuyến mãi, và cung cấp hàng. 
Trong 6 tháng qua, P&G đảm nhận chương trình hậu cần được tổ chức hợp 
lý lần thứ 2 để giảm thời gian dỡ hàng trong kho thực phẩm của người bán 
lẻ. Nhờ kết hợp các dụng cụ như chi phí hoạt động và sự trao đổi dữ liệu 
điện tử với các chương trình làm rớt và móc lại (drop-and-hook) và loại trừ 
các sự trao đổi, P&G mong đợi loại bỏ các chi phí cộng thêm không có giá 
trị và cải thiện giá trị khách hàng Trong quá trình tiết kiệm 50 triệu USD, 
mà P&G dự kiến tuyên bố đến các khách hàng. 
*** 
 162
 TÀI LIỆU THAM KHẢO : 
ƒ Michael Hugos, Essentials of Supply Chain Management, Nxb John 
Wiley & Sons, Inc. , Hoboken, New Jersey, 2003. 
ƒ David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, 
Designing and Managing the Supply Chain. McGraw-Hill/Irwin; 2nd 
edition, 2002. 
ƒ Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain 
Management, Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001. 
ƒ Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor III, Operations Management, 
Prentice Hall, 4th edition, 2003. 
Địa chỉ một số trang web: 
ƒ Stanford Global Supply Chain Forum, 
www.stanford.edu/group/scforum 
ƒ Supply Chain Management Research Center, 
www.cio.com/research/scm 
 163
 164
Từ khóa 
1. Chuỗi cung ứng 
2. Hoạch định 
3. Nguồn cung ứng 
4. Sản xuất 
5. Phân phối 
6. Công nghệ thông tin 
7. Hiệu quả hoạt động 
8. Đo lường 
9. Hoạt động điều hành 
10. Xây dựng hệ thống 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_mon_quan_ly_chuoi_cung_ung_nguyen_kim_anh.pdf
Ebook liên quan