Tài liệu Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não

Tóm tắt Tài liệu Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não: ... bệnh có thể sống một cách độc lập. 1.6 Cuộc sống gia đình và xã hội Cứ 3 người bị tai biến mạch máu não thì có 2 người là đàn ông. Bị bệnh, vai trò gánh vác việc gia đình, chăm sóc con cái bị thay đổi. Trách nhiệm đó dồn lên vai người vợ. Do vậy, việc hỗ trợ tâm lý cho gia đình và cho người ...ợ người bệnh di chuyển từ giường sang xe lăn và ngược lại. n Thay quần áo − Cởi áo (quần) Theo thứ tự cởi tay áo (ống quần) bên lành trước, bên liệt sau. Cởi nốt tay kia Cởi một tay − Mặc quần (áo) Làm theo thứ tự ngược lại với khi cởi: xỏ ống quần (tay áo) bên liệt vào trước, ké... dụng các nẹp này là đeo càng nhiều thời gian càng tốt, thường là lúc không vận động, nhưng có thể đeo cả lúc vận động như nẹp dưới gối. Đối với người bị liệt nửa người, các nẹp chỉnh hình hay dùng là: − Nẹp dưới gối: để đề phòng bàn chân thuổng. − Nẹp cổ tay: giữ cổ tay khỏi quặp và biến dạ...

pdf30 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng bên liệt.
Dùng tay lành kéo tay liệt 
sang phía tay lành.
Đẩy hông người bệnh xoay 
sang bên lành. 
n Nằm nghiêng sang bên lành
Vai và cánh tay bên lành để tự do.
Chân lành để duỗi.
Thân mình vuông góc với mặt giường.
Tay liệt có gối đỡ để vuông góc với thân.
Chân liệt có gối đỡ ở tư thế gập háng 
và gối. 
 Cách lăn trở người bị TBMMN
Nên hướng dẫn để người bệnh tự lăn trở, nếu khó khăn trong giai đoạn đầu 
người nhà có thể hỗ trợ người bệnh lăn trở, cách hỗ trợ như sau:
n Lăn sang bên liệt
Nâng tay và chân lành lên.
Đưa chân và tay lành về phía bên liệt.
Xoay thân mình sang bên liệt. 
Cách lăn sang bên lành
Bên liệt
Tư thế nằm nghiêng 
sang bên lành
Bên liệtCách lăn sang bên liệt
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 13 
n Ngồi dậy từ tư thế nằm ngửa
Người nhà ngồi bên cạnh người bệnh. 
Người bệnh bám hai tay vào 
cánh tay của người thân.
Một tay người nhà quàng 
và đỡ vai người bệnh.
Đỡ người bệnh ngồi dậy 
từ từ.
n Ngồi dậy từ tư thế nằm nghiêng
− Cách thứ nhất
 Người bệnh nằm nghiêng về phía bên liệt, 
chân trên gập.
 Người nhà ngồi phía sau người bệnh. Một 
tay đỡ vai dưới, tay kia đỡ vai trên 
người bệnh.
 Người bệnh chống tay 
khoẻ để ngồi lên, trong 
khi người nhà nâng 
người bệnh nhân dậy.
− Cách thứ hai
 Người bệnh nằm nghiêng bên lành cạnh mép giường.
 Chân lành luồn dưới gót chân liệt đưa chân liệt ra 
ngoài mép giường.
 Thả cả hai chân xuống dưới cạnh giường.
 Chống khuỷu tay lành lên mặt giường, 
duỗi tay lành để đẩy thân mình ngồi lên.
 Khi đó người nhà đỡ vai dưới 
để hỗ trợ bệnh nhân ngồi 
dậy. 
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
 Tập hoạt động, sinh hoạt hàng ngày
Gia đình cần hỗ trợ để người bệnh tự làm các hoạt động chăm sóc bản thân 
như: ăn uống, vệ sinh: chải đầu, đánh răng, rửa mặt, thay quần áo, tắm rửa, 
đi vệ sinh... Trong đó, cần biết cách hỗ trợ người bệnh di chuyển từ giường 
sang xe lăn và ngược lại.
n Thay quần áo
− Cởi áo (quần)
 Theo thứ tự cởi tay áo (ống quần) 
bên lành trước, bên liệt sau.
Cởi nốt tay kia 
Cởi một tay
− Mặc quần (áo)
 Làm theo thứ tự ngược 
lại với khi cởi: xỏ ống 
quần (tay áo) bên liệt 
vào trước, kéo lên rồi xỏ 
ống quần (tay áo) bên 
lành vào sau.
Xỏ nốt chân kia
Xỏ chân bên liệt trước
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 15 
− Cài khuy áo, buộc dây giày, dép
 Nếu cài khuy áo khó khăn, có thể thay các khuy áo bằng băng dán, 
móc gài... 
 Tương tự như vậy có thể thay giây buộc giày, dép bằng móc cài hoặc 
băng dán.
n Di chuyển từ giường sang ghế (xe lăn) và ngược lại
Để người bị liệt ngồi ở mép giường. Xe lăn để sát cạnh ghế về phía bên liệt.
Mặt giường chỉ cao bằng ghế (xe lăn).
Giúp bệnh nhân nâng mông lên khỏi mặt giường xoay sang phía bên liệt 
để ngồi xuống xe lăn hoặc ghế.
n Đứng dậy
Khi mới tập đứng dậy 
từ tư thế ngồi, người 
bệnh thường có xu 
hướng đứng lên bằng 
chân lành, khi ấy chân 
liệt đưa ra phía trước. 
Do vậy, cần chú ý 
sửa sao cho khi đứng 
dậy, người bệnh phải 
dồn trọng lượng đều 
xuống cả hai chân.
Nâng người bệnh đứng dậy Xoay người Đặt xuống ghế
Cách giúp người bệnh chuyển từ giường vào xe lăn 
đặt hai mũi chân bằng nhau đứng dậy
16 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
Nếu người bệnh không tự đứng dậy một 
mình, người nhà cần hỗ trợ họ:
Chuẩn bị: 
− Để hai bàn tay người bệnh đặt lên vai 
người nhà.
− Hai tay người nhà đặt ngang thắt lưng 
người bệnh.
− Hai mũi bàn chân người nhà đặt đối 
diện mũi bàn chân người bệnh.
− Hai gối người nhà tỳ vào hai gối người 
bệnh, giữ cho chúng duỗi
đặt hai mũi chân bằng nhau đứng dậy
Người bệnh cũng có thể đứng 
dậy bằng nạng.
Tuy nhiên, trước khi sử 
dụng nạng, người 
bị liệt cần tập 
đứng vững 
trong thanh 
song song 
trước.
− Yêu cầu bệnh nhân cúi người về phía 
trước sau đó đứng lên với sự đỡ giúp 
của người nhà.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 17 
− Trong động tác này người bệnh phải 
phối hợp cùng người giúp đỡ để đứng 
lên.
n Tập thăng bằng đứng
Để người bệnh đi được họ cần đứng vững. Để cho họ đứng càng nhiều 
càng tốt. Trước tiên, để cho người bệnh tập đứng trong thanh song 
song trước. 
Để họ đứng vững hơn, nên cho họ tập lần lượt với tay sang hai bên, rồi cúi 
nhặt vật dưới đất. Mỗi bên làm 10 lần. Bằng cách đó hàng ngày có thể tập 
để người bệnh đứng vững hơn. 
18 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
n Đi trong thanh song song
Khi người bệnh đã đứng vững, có thể 
cho họ tập đi. Lúc đầu nên tập đi trong 
thanh song song. Cách đo, cách làm và 
cách sử dụng thanh song song để tập đi 
có thể tham khảo thêm bài các dụng cụ 
phục hồi chức năng. Có thể đi theo kiểu 
ba điểm hoặc bốn điểm (tham khảo phần 
các dụng cụ trợ giúp di chuyển).
 Tập theo tầm vận động khớp
Để đề phòng co cứng và biến dạng các 
khớp, người bệnh cần được động viên 
thực hiện các bài tập thụ động theo tầm 
vận động khớp (xem thêm tài liệu Bài tập 
phục hồi chức năng phòng ngừa thương tật thứ phát). Người bệnh tự làm 
hoặc có người nhà giúp. Bài tập này nên làm hàng ngày. Mỗi động tác nên 
thực hiện từ 10 - 15 lần.
 Các động tác người bệnh tự tập
Các bài tự tập này sẽ giúp người bệnh dễ dàng di chuyển và đề phòng các 
di chứng cứng khớp... bao gồm các động tác sau:
n Nâng hông lên khỏi mặt giường 
Người bệnh nằm ngửa, hai tay đặt dọc thân mình, hai chân gấp, đặt hai 
chân sát nhau. 
Nâng hông lên khỏi mặt giường, càng cao càng tốt, và càng lâu càng tốt.
Để người bệnh đếm1,2,3,4... đến 15-20 hãy đặt hông xuống giường.
Làm lại khoảng 10 lần.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 19 
n Tập cài hai tay đưa lên phía đầu
Tay lành cài vào các ngón tay bên liệt, đưa hai tay duỗi thẳng về phía đầu.
Cố gắng đưa khuỷu tay hai bên ngang tai. Sau đó,
Hạ hai tay về vị trí cũ.
Làm lại 10 - 15 lần. 
Giai đoạn sau, khi người TBMMN bắt đầu cử động được trở lại, các cơ bị co 
cứng, việc phục hồi chức năng ngoài những nội dung đã thực hiện kể trên, 
cần thực hiện thêm các bài tập phục hồi cơ.
 Tập phục hồi các cơ bên liệt
Chú ý rằng trước khi tập các bài tập cho người bệnh cần đảm bảo giải 
phóng họ khỏi tình trạng co cứng trước, đối với các trường hợp liệt cứng và 
có tăng trương lực cơ.
Có thể áp dụng các cách đơn giản sau để ức chế trương lực cơ ở tay và chân.
n Kiểm soát trương lực cơ ở tay: để người bệnh ngồi, tay bị liệt duỗi thẳng 
(khuỷu duỗi), bàn tay và các ngón tay mở xòe ra đặt trên mặt giường, chống 
tay cạnh thân mình. Giữ ở tư thế đó 5 – 10 phút.
n Kiểm soát trương lực cơ chân: để người bệnh ở tư thế ngồi, gối chân liệt 
vuông góc, bàn chân liệt đặt sát trên nền nhà. Bảo người bệnh bắt chéo 
chân lành sang bên chân liệt, cẳng chân bên lành tì đầu gối chân bên liệt 
xuống. Nếu người bệnh không làm được thì người giúp đỡ có thể dùng tay 
của mình để tì ấn gối bên liệt của người bệnh xuống. Giữ tư thế đó 5-10 phút 
hoặc tới khi chân liệt của người bệnh không run, giật nữa thì ngừng lại.
Để nửa người bên liệt có thể cử động và phục hồi trở lại, người TBMMN cần 
cố gắng vận động càng nhiều càng tốt. Việc tập luyện để tăng sức mạnh cơ 
bên liệt được tiến hành như tập mạnh cơ trong các bệnh khớp. (xem thêm 
tài liệu Bài tập phục hồi chức năng phòng ngừa thương tật thứ phát). Nên tập 
chân để người bệnh có thể đi lại được.
20 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
n Tập gấp háng sẽ giúp người bệnh nhấc 
được chân lên để đi lại
Người TBMMN ngồi thẳng, khớp gối 
vuông góc, tay của cộng tác viên 
đặt lên gối người bệnh, chống lại 
cử động rung giật chân và nhấc 
gối lên của người bệnh.
n Tập mạnh cơ duỗi gối giúp đứng vững
Người bệnh ngồi sâu vào ghế, cẳng chân 
duỗi thẳng, gối duỗi.
Một tay của người nhà tỳ vào cổ chân, 
chống lại cử động của người bệnh.
Khi bắt đầu đi lại được, nên tập nhiều hơn các cơ ở tay. Bắt đầu bằng cách 
tập cơ ở vai, rồi khuỷu tay và bàn tay.
Hai tay giơ gậy lên quá đầu rồi hạ xuống, làm lại 20 lần.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 21 
Nếu lúc đầu không làm được ở tư 
thế ngồi hoặc đứng, có thể thực 
hiện bài tập này ở tư thế nằm ngửa.
Hai tay cầm gậy vào gần và ra xa khỏi 
người, làm 20 lần.
 Vận động đề phòng co rút và biến dạng khớp
Để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng co cứng, co rút cơ ở bên liệt và cứng 
khớp vai, khớp cổ chân bên liệt cần phải được đặt ở tư thế đúng, tập theo 
tầm vận động và dùng nẹp chỉnh hình.
n Đặt tư thế đúng
Nếu hầu hết thời gian người bệnh được đặt đúng tư thế sẽ hạn chế rất tốt 
chuyện dính khớp bên liệt. Các tư thế tốt đã được mô tả ở phần trên.
Nếu người bệnh cử động thường xuyên và khó giữ tư thế đúng, phải dùng 
nẹp chỉnh hình để cố định tư thế các chi.
n Dùng nẹp chỉnh hình để duy trì tư thế đúng
Nẹp chỉnh hình là các dụng cụ để ngăn ngừa hoặc nắn chỉnh sai lệch tư thế 
của chi thể. Có loại nẹp nắn chỉnh khớp cổ chân gọi là nẹp dưới gối; nẹp nắn 
chỉnh khớp gối gọi là nẹp khớp gối... Nguyên tắc sử dụng các nẹp này là đeo 
càng nhiều thời gian càng tốt, thường là lúc không vận động, nhưng có thể 
đeo cả lúc vận động như nẹp dưới gối.
Đối với người bị liệt nửa người, các nẹp chỉnh hình hay dùng là:
− Nẹp dưới gối: để đề phòng bàn chân thuổng. 
− Nẹp cổ tay: giữ cổ tay khỏi quặp và biến dạng gập. 
− Đai treo cánh tay: đỡ vai khỏi xệ và bán trật khớp.
22 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
Các nẹp này thường được làm từ nhựa, tre, gỗ, vải... được đo theo kích 
thước của chân tay người bệnh. Có thể tham khảo phần chế tạo và sử dụng 
các dụng cụ này ở phần các dụng cụ phục hồi chức năng.
n Tập theo tầm vận động các khớp ở chi và thân mình
Người bị liệt nửa người ở giai đoạn sau thường bị cứng và đau khớp vai bên 
liệt. Vai bên liệt vừa xệ xuống vừa khép chặt vào thân mình. Cổ chân bên liệt 
cũng bị duỗi cứng. 
Để người bệnh nằm ngửa, vai bên 
liệt cạnh mép giường.
Một tay người tập giữ vai người 
bệnh.
Tay kia cầm cẳng tay ngay trên 
khuỷu tay người bệnh, đưa lên 
phía đầu người bệnh.
Đưa càng cao càng tốt, khi nào 
người bệnh đau thì dừng lại.
Giữ 30 giây rồi trở lại vị trí ban đầu. 
n Kéo giãn cổ tay bên liệt
Người bệnh nằm ngửa, cánh tay gập lên phía vai 900.
Một tay người tập duỗi cho khuỷu tay người bệnh thẳng ra.
Tay kia duỗi cổ tay hết tầm, sau đó duỗi các ngón tay. 
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 23 
n Kéo giãn cổ chân: Khi cổ chân gập quá mức về phía lòng bàn chân.
Người bệnh nằm ngửa, duỗi chân.
Một tay người tập giữ cẳng chân người bệnh.
Tay kia dùng ngón cái và 3 ngón đối diện giữ chặt gót chân người bệnh.
Để bàn chân người bệnh tựa vào cẳng tay mình, vừa kéo gót chân người 
bệnh xuống vừa đẩy mũi bàn chân họ theo hướng ngược lại. Giữ khoảng 
30 giây.
Làm lại cử động này 15 lần.
 Tập đi và di chuyển độc lập
Để người bệnh có thể đi lại một cách vững vàng, an toàn, việc bắt đầu tập 
đi cần tuân theo các giai đoạn: tập đứng dậy, đứng vững và đi.
Trước khi cho người TBMMN tập đứng, tập đi nếu có rung giật bàn chân thì 
xử lý bằng cách sau: Để họ ngồi trên ghế, hoặc mép giường, gối vuông góc, 
bàn chân bên liệt đặt trên nền nhà hoặc mặt phẳng cứng. Cộng tác viên hoặc 
người nhà trợ giúp dùng một bàn tay giữ gối của người bệnh và ấn xuống, 
chống lại sự rung giật của bàn chân liệt và đẩy gối bên liệt lên. Giữ như vậy 
cho tới khi chân bên liệt không còn giật nữa mới bắt đầu cho người TBMMN 
tập đứng hoặc tập đi.
 Dụng cụ tập luyện
Có thể làm một số dụng cụ để tập như: ròng rọc, thanh gỗ để tập khớp 
vai, tạ (hoặc bao cát) để tập mạnh cơ... Tuỳ theo mục đích tập mà người 
bệnh nên được được chọn dụng cụ nào.
24 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
n Ròng rọc tập khớp vai
Dùng lõi gỗ hoặc sắt làm ròng rọc, 
treo lên cành cây hoặc xà nhà. Hai 
dầu dây vắt qua ròng rọc được nối 
với hai tay cầm.
Người bệnh ngồi dưới ròng rọc. Hai 
tay nắm vào tay cầm, tay khoẻ kéo 
xuống để tay yếu được kéo lên cao.
Nếu tay yếu nắm không chắc, có thể 
dùng khăn vải buộc vào tay cầm.
 Huấn luyện giao tiếp
Có khoảng 30% những người bệnh 
liệt nửa người bị thất ngôn. Đó là 
rối loạn ngôn ngữ do mất khả năng 
hiểu hoặc khả năng thể hiện bằng lời 
nói, chữ viết. Để xem các rối loạn này 
ở dạng nào và mức độ nào và cách 
thức huấn luyện người bệnh... cần 
tìm hiểu về thất ngôn. (Xem thêm 
phần giúp người bệnh bị thất ngôn 
giao tiếp).
4.2 Xã hội
Những người bị tai biến mạch não chiếm tỷ lệ khá lớn trong xã hội, do vậy họ 
cần được xã hội quan tâm và hỗ trợ. Quan trọng nhất là tạo cơ hội để họ tiếp 
cận dịch vụ công cộng: y tế - phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm và các 
dịch vụ khác như thể thao, văn hoá... Những cá nhân này cần được liên kết 
với nhau để chia xẻ kinh nghiệm và giúp nhau trong quá trình hội nhập xã 
hội. Hội hoặc Câu lạc bộ người khuyết tật là một tổ chức có vai trò quan trọng 
hỗ trợ người khuyết tật hoà nhập cộng đồng.
Ròng rọc tập khớp vai
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 25 
4.3 Thay đổi thiết kế xây dựng tại nhà/môi trường xung quanh
Để người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân một cách độc lập, cần chú ý xem 
có thể sửa sang lại lối đi, độ rộng cửa, chiều cao của vệ sinh và bếp, chỗ tắm 
giặt... Cầu thang nên được thay bằng lối đi dốc phẳng cho xe lăn... 
Cửa đi cần mở đủ rộng để xe lăn 
qua được dễ dàng, đặc biệt là 
cửa thông phòng, cửa vào khu 
vệ sinh và bếp. Lối đi qua những 
cửa này không nên có bậc để xe 
lăn có thể qua được. Bệ bếp, bồn 
rửa mặt, chỗ nấu nướng, giặt giũ 
cũng cần sửa sang lại nếu người 
bệnh sử dụng xe lăn. Chiều cao 
chỗ nấu nướng phải đo vừa tầm 
với xe lăn.
Chỗ ngồi để tắm có thể dùng 
một ghế tựa, đặt gần vòi nước 
cho dễ sử dụng. Khi tắm, người 
khuyết tật có thể dùng một que 
dài buộc vào rối cọ để kỳ cọ phần 
thân thể bên liệt.
Nếu trong nhà không có bệ vệ 
sinh có thể chuyển bệ vệ sinh xổm 
thành loại bệt cho người bệnh dễ 
sử dụng. Trong trường hợp không 
có điều kiện lắp đặt, có thể dùng 
một ghế tựa đục lỗ ở giữa. Người 
khuyết tật ngồi trên ghế và đặt bô 
hoặc xô chứa dưới gầm ghế.
26 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1
4.4 Hỗ trợ về tâm lý
Người bệnh sau tai biến thường bị rối loạn cảm xúc như: trầm cảm, không 
ham muốn, thiếu động cơ tập luyện, không cố gắng; nhiều người tự coi 
mình làm trung tâm sự chú ý và chăm sóc, muốn được phục vụ và quan 
tâm... Do vậy, tuỳ theo tâm lý của người bệnh mà gia đình, cộng tác viên 
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và những người xung quanh cần 
hỗ trợ, nâng đỡ, động viên họ, giúp họ tham gia tích cực vào việc tập luyện 
và phục hồi chức năng.
4.5 Giáo dục bệnh nhân và gia đình
Người bệnh và gia đình cần được hướng dẫn về các nội dung:
n Cách theo dõi huyết áp, và chế độ ăn uống.
n Phòng ngừa và loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não.
n Cách hỗ trợ người bệnh tập luyện.
n Cách hỗ trợ người bệnh tự chăm sóc bản thân một cách độc lập.
n Những thay đổi môi trường gia đình để người bệnh có thể tái hoà nhập 
cộng đồng.
n Xem xét và giải quyết vấn đề việc làm cho người bệnh ở độ tuổi lao động.
5. các câu hỏi thường gặP
 Người TBMMN có thể làm được gì?
Giao tiếp: Việc hồi phục khả năng nói, giao tiếp sau tai biến bắt đầu sau một 
vài tháng kể từ lúc bắt đầu bị bệnh và kéo dài hàng năm. Nếu được tập luyện 
ngôn ngữ, khả năng giao tiếp có khả năng cải thiện.
Việc làm: Những người bị tai biến mạch não tuổi còn trẻ vẫn có khả năng 
kiếm việc làm. Việc làm không nhất thiết là một việc chính thống tại cơ 
quan xí nghiệp; mà có thể ở tổ đổi công, hợp tác xã hoặc chăn nuôi, trồng 
cây cảnh... Do vậy việc học nghề và vay vốn là cần thiết đối với người bệnh. 
Cộng tác viên Phục hồi chức năng cộng đồng cần lượng giá được khả năng 
của người bệnh để giúp họ nhanh chóng tìm công việc phù hợp.
Đi lại: Thông thường, người bệnh có thể bắt đầu đi lại được sau khi bị tai biến 
khoảng 1 tháng - 1,5 tháng. Họ đi tốt, an toàn sau khoảng 2 - 3 tháng.
 Người TBMMN có trở lại như trước kia được không?
Phần lớn người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân và tham gia một phần 
các hoạt động trong gia đình. Khoảng 30% bệnh nhân có thể đi làm trở lại, 
với công việc được điều chỉnh phù hợp.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g s a u t a i b i ế n m ạ c h m á u n ã o 27 
 Những dụng cụ gì họ cần và cách sử dụng dụng cụ?
n Nẹp dưới gối có thể được đeo để giảm hiện tượng bàn chân rủ. Ở giai đoạn 
sau, khi co cứng tăng lên, họ nên đeo nẹp thường xuyên khi đi lại và nghỉ 
ngơi để tránh bàn chân thuổng.
n Nẹp cổ tay cũng cần được đeo từ những tháng thứ 2 - 3 sau khi bị bệnh để 
tránh co quắp cổ tay.
 Quan hệ hôn nhân/gia đình của người bệnh
Thông thường người bệnh bị tai biến mạch máu não là những người cao 
tuổi; nên tình trạng hôn nhân của họ khá ổn định mặc dù bị bệnh. Nhờ vậy, 
người bệnh có sự trợ giúp đắc lực từ phía người thân trong quá trình tập 
luyện và phục hồi chức năng.
 Nguy cơ bị tái phát?
Tai biến mạch não lần thứ nhất là dấu hiệu cảnh báo cho những đợt tai biến 
khác nặng hơn. Do vậy, cần hạn chế và kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các 
thương tật thức cấp.
6. nơi cung cấP dịch vụ
n Trung tâm phục hồi chức năng: Là nơi tập luyện, tư vấn sức khoẻ và theo 
dõi, phục hồi chức năng cho người bệnh.
n Bệnh viện: Các khoa phục hồi chức năng của bệnh viện là nơi điều trị, phục 
hồi chức năng, tư vấn cho người bệnh và gia đình về bệnh tật, phương 
pháp tập luyện, hướng nghiệp... 
n Trung tâm dạy nghề: Giúp dạy nghề và hạn chế các thương tật thứ cấp.
n Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Quản lý sức khoẻ, 
cung cấp thông tin liên quan đến việc phục hồi chức năng, việc làm, công 
tác xã hội, tiếp cận... cho người bệnh.
n Tổ chức, Hội người khuyết tật: Cùng chia xẻ kinh nghiệm, động viên lẫn 
nhau trong tập luyện, trong đời sống.
n Hỗ trợ của Chính phủ: Theo pháp lệnh về người khuyết tật năm 1998.
người bị TBMMn cần được tập luyện phục hồi chức năng càng sớm càng tốt. 
Với sự kiên trì và tập luyện phục hồi chức năng, 
họ có thể độc lập trong cuộc sống và hoà nhập cộng đồng.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh MụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_phuc_hoi_chuc_nang_sau_tai_bien_mach_mau_nao.pdf