Tài liệu Sinh lý người và động vật (Phần 2)

Tóm tắt Tài liệu Sinh lý người và động vật (Phần 2): ...động và chuyển hoá protein thành glucose. Trong 3 cách trên thì cách thứ nhất là mạnh nhất. Ở cách này insulin kích thích sự vận chuyển glucose qua màng tế bào bằng cách hoạt hoá enzyme hexokinase, enzyme này xúc tác cho sự phôspho-rin hoá glucose, để biến nó thành glucose 6-phosphatate (G-6...giữa actin và myosin, nghĩa là có tác dụng gây co cơ. Sau khi cơ co, bơm Ca++ - ATPase bắt đầu hoạt động, nhanh chóng bơm các Ca++ trở lại các ống dọc và dự trữ trong các bể chứa. ADP ở đầu tự do của chuỗi polypeptid của myosin đƣợc phosphoryl hoá thành ATP. Sự tái tổng hợp ATP làm xuất hi...o:Nằm ở nhân bụng giữa. Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật trở nên chán ăn. Ngƣợc lại, nếu phá đi, con vật ăn rất nhiều và trở nên béo phì. Khi nhân bụng giữa bị tổn thƣơng, bệnh nhân ăn không biết no và bị chứng mập phì. + Trung tâm khát:Trên thực nghiệm, khi kích thích...

pdf182 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Sinh lý người và động vật (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cửa bầu dục rộng 3,2mm2, nhƣ vậy 
tỷ số này là 1/22 nên làm sóng âm đƣợc khuếch đại lên 22 lần, vì vậy có 
dao động nhẹ cũng làm màng cửa bầu dục rung động. 
* Tai trong gồm hai cơ quan cảm giác là cơ quan cảm giác thính giác 
và cơ quan cảm giác thăng bằng, nằm sâu trong xƣơng thái dƣơng gọi là 
mê lộ, gồm mê lộ xƣơng và mê lộ màng. 
- Mê lộ xƣơng gồm 3 phần chính; phía trên là ba vòng bán khuyên, 
giữa là bộ phận tiền đình và phía dƣới là ốc tai. Cả ba phần xƣơng đó nối 
liền nhau và đƣợc ngâm trong túi dịch ngoại bào. Mê lộ thông với tai giữa 
qua cửa bầu dục và cửa tròn (hình 13.3). Ba ống bán khuyên đƣợc nằm 
trên ba mặt phẳng vuông góc với nhau hƣớng ra ba chiều trƣớc, sau, bên. 
Cả ba ống đều thông với bộ phận tiền đình ở hai đầu. 
Bộ phận tiền đình là một khoang nhỏ thông với tai giữa, ốc tai và 
các vòng bán khuyên. 
Ốc tai là một ống xƣơng xoắn ốc hai vòng rƣỡi, một đầu thông với 
tiền đình đầu kia bịt kín là đỉnh ốc, ngoài ra còn có thêm một tấm xƣơng 
xoắn hở và màng ốc tai chia xoang ốc tai thành hai nửa, một nửa thông với 
tiền đình nửa kia thông với phần nhĩ phụ. 
- Mê lộ màng cấu tạo bởi mô liên kết sợi, mặt trong có lớp tế bào 
thƣợng bì dẹp. Trong có chứa dịch nội bào. Phần mê lộ màng ở các vòng 
bán khuyên in hình theo mê lộ xƣơng bán khuyên. Phần mê lộ màng ở 
khoang tiền đình gồm hai túi: túi cầu thông với phần màng ốc tai, túi bầu 
thông với phần vòng bán khuyên. Phần mê lộ màng ốc tai gồm hai màng 
307 
307 
chạy dọc ống xƣơng tai: màng phía trên mỏng gọi là màng tiền đình, màng 
dƣới dày hơn là màng nền (màng cơ sở). Hai màng này phân ốc tai thành 3 
ống nhỏ: ống trên thông với tiền đình gọi là thang tiền đình; ống dƣới 
thông ra đến cửa sổ tròn gọi là thang màng nhĩ (trong hai ống này chứa 
dịch ngoại bào); ống giữa thông ra túi cầu ở khoang tiền đình gọi là ống 
màng, trong ống này có chứa dịch nội bào (ở gần đỉnh ốc tai hai màng tiền 
đình và màng nền dính lại thành ống màng). 
13.5.2. Cảm giác thính giác 
1). Thụ quan thính giác 
Trên màng cơ sở (màng nền) có các thụ cảm thể (receptor) thu nhận 
kích thích âm thanh gọi là cơ quan Corti. Cơ quan này gồm các tế bào 
hình thoi một đầu dính trên màng cơ sở, một đầu có khoảng 60 – 70 sợi tơ 
ngâm trong dịch nội bào của ống màng. Phía trên các sợi tơ có một màng 
mái che phủ. 
2). Sự truyền sóng âm 
Khi sóng âm tác động cả màng cửa sổ bầu dục và màng cửa sổ tròn 
cùng dao động nhƣng ngƣợc chiều nhau. Sóng âm tác động vào màng cửa 
bầu dục làm màng cửa này lõm vào, đồng thời đẩy dịch ngoại bào từ thang 
tiền đình vào thang màng nhĩ (chúng thông với nhau tại đỉnh ốc tai gọi là 
lỗ Helicotrema), dịch trong thang màng nhĩ lại đẩy cửa sổ tròn về phía tai 
giữa.và ngƣợc lại khi màng cửa bầu dục lồi về phía tai giữa thì màng cửa 
sổ tròn lại lõm vào phía đỉnh ốc tai. Do màng tiền đình mỏng nên khi 
ngoại dịch trong thang tiền đình dao động làm nội dịch trong ống màng 
dao động theo. Sự rung động của nội dịch và màng nền đã kích thích lên 
các tế bào của cơ quan Corti. Từ đó xung thần kinh sẽ truyền theo dây số 
VIII (dây tiền đình ốc tai) về trung ƣơng thần kinh (hình 13.4). 
Theo G. Bekeshi ở tai ngƣời khi có các âm thấp, tần số 800 – 
1000Hz tác động, làm toàn bộ cột và màng nền trong ốc tai rung động. 
Còn những âm có tần số cao chỉ làm rung động phần đầu cột dịch và phần 
đầu màng nền sát cửa sổ bầu (hình 13.5). 
308 
308 
3). Các thuyết về sự thu nhận âm thanh 
Hình 13.4. Cấu trúc của ốc tai và cơ quan Corti (theoTrịnh Hữu Hằng) 
Hình 13.5. Sơ đồ sự truyền sóng âm (theo Trịnh Hữu Hằng) 
309 
309 
* Thuyết cộng hƣởng của Hemholz. Theo thuyết này, màng nền 
trong ốc tai gồm các sợi căng ngang nhƣ răng lƣợc giữa hai bờ của ống 
xƣơng, các sợi phía đầu ốc tai thì ngắn, khoảng 0,04mm, còn các sợi phía 
đỉnh dài hơn 0,5mm, mỗi sợi hay mỗi nhóm sợi có tần số dao động khác 
nhau. Trên mỗi sợi hoặc nhóm sợi có các tế bào thụ cảm gắn lên, do đó 
khi các sóng dao động cộng hƣởng hình thành đƣợc các tế bào thụ cảm 
tiếp nhận. Theo ông, âm cao thu nhận ở phần đầu, âm thấp ở phần đỉnh. 
Nhƣng về sau ngƣời ta không tìm thấy cấu trúc sợi trên màng nền nhƣ 
Hemholz mô tả. 
* Thuyết microphon của Reserford. Thuyết này cho rằng, tần số 
xung thần kinh trên dây thính giác tƣơng ứng với tần số dao động của âm 
thanh đã thu nhận. Nhƣng sau này ngƣời ta thấy rằng, tần số xung động 
thần kinh trên dây thính giác không phù hợp với những âm thanh có tần số 
cao (trên 1000Hz). 
* Thuyết hiện đại. Sinh lý học hiện đại ngày nay cho rằng, sự truyền 
sóng âm là sự kết hợp của cả hai thuyết trên. Đó là sự cộng hƣởng của 
không chỉ riêng màng nền mà là sự cộng hƣởng của cả màng nền, dịch nội 
bào trong ống màng, dịch ngoại bào trong thang tiền đình và thang nhĩ. 
Với các âm thấp, sự cộng hƣởng lan toả rộng trên màng và ống dịch làm 
cho số tế bào thụ cảm ở cơ quan Corti hƣng phấn nhiều, với âm cao, sự 
cộng hƣởng diễn ra trên đoạn màng cơ sở và ống dịch ngắn hơn, làm cho 
số tế bào thụ cảm hƣng phấn ít hơn nghĩa là tần số âm thanh truyền vào đã 
bị biến đổi. 
4). Giới hạn thu nhận âm thanh và độ nhạy cảm của thính giác 
Giới hạn thính lực của ngƣời là 120 decibel, nếu ngƣời không nghe 
đƣợc âm thanh từ 120 – 140 decibel là bị điếc hoàn toàn. Ví dụ khi nói 
thầm cách 1,5m là 10 decibel, nói chuyện bình thƣờng là 40, còn tiếng 
sấm to là 120 decibel. Một số động vật nghe đƣợc cả siêu âm (tần số hơn 
20.000Hz nhƣ chó, mèo, dơi). Tai ngƣời nghe tốt nhất là các âm có tần số 
từ 1000 – 4000Hz. Ngƣỡng để phân biệt các âm là 5 Hz. Khoảng cách 
giữa hai âm kế tiếp có thể phân biệt đƣợc là 0,01 giây. Các tế bào thụ cảm 
âm thanh có khả năng thích nghi nhanh. 
13.5.3. Cảm giác thăng bằng 
Cảm giác thăng bằng đƣợc bộ máy tiền đình (phần tiền đình và các 
vòng bán khuyên) cảm nhận, từ đó hình thành các phản xạ vận động phối 
hợp nhằm duy trì sự cân bằng cho cơ thể. 
1). Thụ quan thăng bằng 
310 
310 
Bộ máy tiến đình gồm các vòng bán khuyên và phần tiền đình. 
Trong hai túi cầu và túi bầu của phần tiền đình có các tế bào thụ cảm 
thăng bằng. Các tế bào thụ cảm có hình trụ, một đầu gồm các lông, trong 
đó có một lông dài nhất cử động đƣợc, còn lại khoảng 60 – 80 lông ngắn, 
các lông gắn lại với nhau tạo thành một chóp bút lông. Đầu kia của sợi 
trục tập hợp lại thành nhánh của dây số VIII. Trong các túi có thứ dịch 
quánh nhƣ thạch. Phía trên chóp bút lông có lớp tinh thể đá vôi gọi là 
màng nhĩ thạch. Khi cơ thể cử động, các tế bào thụ cảm và màng nhĩ thạch 
cũng rung động theo. 
* Ở bộ phận tiền đình, các tế bào thụ cảm và màng nhĩ thạch bị kích 
thích khi có các chuyển động thẳng không đều, lắc đầu, gật đầu, cúi đầu, 
gập lƣng và sự lắc lƣ nửa thân trên theo chiều trái phải. 
Các ống bán khuyên xếp 
theo 3 hƣớng trong không gian: 
ống trƣớc theo mặt phẳng trái - 
phải; Ống sau theo mặt phẳng 
trƣớc – sau và ống ngoài theo 
mặt phẳng trên - dƣới. Bên 
trong các ống chứa dịch nội 
bào. Phần chân của ba ống nối 
với nhau phình ra và bên trong 
có cơ quan nhận cảm gọi là 
Cupula. Ở đây cũng có các tế 
bào lông hình trụ. Mỗi tế bào 
có một lông dài nhất là 
kinocilium. Tất cả các lông tập 
hợp trong khối thạch hình nấm 
gọi là vòm. Đầu kia của tế bào 
có sợi trục tập hợp về nhánh 
dây số VIII (hình 13.6). 
3.2. Cảm giác thă g 
bằng 
Cảm giác thăng 
bằng xuất hiện khi có 
sự thay đổi tăng hoặc 
giảm các vận động 
quay hoặc thẳng của 
cơ thể. 
Hình 13.6. Cơ quan nhận cảm Cupula ở 
phần chân của 3 ống bán khuyên 
 (theo Trịnh Hữu Hằng) 
311 
311 
* Cảm giác thăng bằng ở bộ phận các ống bán khuyên: khi có 
chuyển động quay không đều làm các tế bào thụ cảm bị kích thích. Khi đó 
nội dịch trong các ống bán khuyên cũng chuyển động nhƣng không cùng 
pha đã tác động vào vòm lông hình nấm làm chúng hƣng phấn. Các xung 
thần kinh theo dây số VIII (một nhánh tiền đình chạy về tiểu não cùng 
phía, một số khác đi về nhân tiền đình cùng phía của hành tuỷ). Từ nhân 
tiền đình của hành tuỷ lại có các xung lên tiểu não là trung khu thần kinh 
cao cấp điều hoà chức năng thăng bằng, ngoài ra vỏ não cũng tham gia 
chức năng này. 
2). Chức năng chung của cơ quan thăng bằng 
Nếu phá huỷ cơ quan tiền đình cả hai bên sẽ bị chóng mặt, buồn 
nôn, đứng không vững. Khi phá một bên, đầu sẽ bị nghiêng về phía bị phá. 
Cơ quan tiền đình từng phía hƣng phấn riêng rẽ với nhau. Các cơ phía đối 
diện (không bị phá) sẽ bị căng do tăng trƣơng lực. Hậu quả là cơ thể mất 
thăng bằng, ngã về phía bị phá. 
Sau một thời gian vài tháng cơ thể sẽ có phản xạ chỉnh thể (điều 
chỉnh tƣ thế) do các thụ quan bản thể và mắt đƣa về, trạng thái thăng bằng 
đƣợc hồi phục. 
Bộ máy tiền đình có chức năng chung là thực hiện các phản xạ chỉnh 
thể, phản xạ rung nhãn cầu và các phản xạ thực vật về hô hấp, tim mạch, 
tiêu hoá Các phản xạ đó nhằm định hƣớng và giữ thăng bằng cho cơ thể 
trong không gian. 
13.7. Cơ quan cảm giác thị giác 
13.7.1. Cấu tạo của mắt 
1). Cầu mắt 
Cầu mắt là cấu tạo chính của mắt đƣợc nằm lọt trong xƣơng ổ mắt. 
Cầu mắt đƣợc cấu tạo gồm các phần sau: 
* Màng sợi là lớp ngoài cùng, gồm màng cứng (trắng đục) bao xung 
quanh và phía sau cầu mắt chiếm 4/5 diện tích cầu mắt, giác mạc phía 
trƣớc, trong suốt chiếm 1/5 diện tích cầu mắt. 
* Màng mạch là lớp thứ hai, dƣới màng sợi gồm có mạng mạch máu 
dày đặc và xen kẽ một số tế bào sắc tố. Thể mi là phần dày lên của màng 
mạch nằm ở ranh giới giữa màng cứng và giác mạc. Thể mi tiết thuỷ dịch. 
Lòng đen là phần trƣớc của màng mạch hình đĩa tròn, ở chính giữa có lỗ 
thủng gọi là con ngƣơi (đồng tử). Lòng đen cấu tạo bởi mô đệm – liên kết, 
chứa nhiều sắc tố, chủ yếu tại mặt sau của nó. Trƣờng hợp nếu mô đệm 
312 
312 
cũng chứa sắc tố thì lòng mắt có màu nâu đen hoặc thẩm hoặc hơi nhạt. 
Nếu mô đệm không có sắc tố thì lòng mắt có màu xanh da trời. Ngƣời bị 
bạch tạng hoàn toàn không có sắc tố trong lòng mắt thì có màu đỏ hồng 
(do mạch máu ánh lên). Ở lòng đen có cơ co và cơ giãn để thu hẹp hay mở 
rộng con ngƣơi mà điều chỉnh lƣợng ánh sáng vào mắt. 
* Võng mạc là lớp trong cùng tiếp xúc với thuỷ tinh dịch. Võng mạc 
gồm ba lớp: lớp sát thuỷ tinh dịch chứa sắc tố, lớp tiếp theo chứa các tế 
bào thụ cảm ánh sáng gồm tế bào nón (ở ngƣời là 6 – 7 triệu) và tế bào 
que (110 – 125 triệu). Trục quang học là đƣờng nối con ngƣơi, thẳng góc 
với thuỷ tinh thể đến võng mạc. Chổ tiếp xúc của trục quang học với võng 
mạc gọi là điểm vàng, ở đó tập trung chủ yếu là tế bào nón có khả năng 
thu nhận ánh sáng chiếu thẳng với cƣờng độ chiếu sáng mạnh để phân biệt 
màu, càng xa điểm vàng càng nhiều tế bào hình gậy tiếp nhận ánh sáng 
chiếu xiên và yếu. 
Dƣới lớp tế bào cảm quang là các tế bào thần kinh gồm tế bào hạch, 
lƣỡng cực nằm ngang. Sợi trục của các tế bào thần kinh tập trung thành 
dây số II. Tại nơi đi ra của dây thần kinh và dịch thể không có tế bào thụ 
cảm ánh sáng gọi là điểm mù. 
* Thuỷ tinh thể còn gọi là nhân mắt, giống một thấu kính lồi. Điểm 
lồi chính giữa tƣơng ứng với con ngƣơi, trục nối hai điểm lồi khoảng 4 
mm. Khi nhìn xa mặt lồi dẹp bớt lại, khi nhìn gần mặt lồi phồng lên, thuỷ 
tinh thể trong suốt có khả năng khúc xạ ánh sáng, và nó đƣợc cố định bởi 
dây chằng thể mi. 
* Thuỷ tinh dịch giống nhƣ chất thạch, tiếp xúc với võng mạc, có 
khả năng khúc xạ ánh sáng. Toàn bộ đƣợc bọc trong màng mỏng trong 
suốt là màng thuỷ tinh. 
* Thuỷ dịch do mạch máu trong lòng đen và thể mi tiết ra chứa trong 
các khoang trƣớc mắt giữa giác mạc, lòng đen và thuỷ tinh thể. 
2). Các cấu tạo hỗ trợ 
* Mi mắt có mi trên và mi dƣới, ở bờ có lông mi để bảo vệ mắt. 
* Tuyến lệ nằm trong hố lệ của xƣơng trán, có hính các ống tiết để 
tiết nƣớc mắt rửa cầu mắt. Túi lệ là nơi ống dẫn đổ nƣớc mắt vào có thông 
với mũi lệ. 
* Các cơ vận động cơ mắt: gồm có 6 cơ, trong đó có 4 cơ thẳng ở 4 
phía: trên, dƣới, trong, ngoài của cầu mắt, 2 cơ chéo trên và dƣới. 
313 
313 
Điều khiển vận động của mắt gồm 3 dây thần kinh: dây số III vận 
động cơ chéo; dây số IV vận động cơ thẳng; dây số VI vận động chung 
của mắt (hình 13.7). 
13.7.2. Hệ thống quang học của mắt 
13.7.2.1. Sự khúc xạ ánh sáng 
Ánh sáng trƣớc khi đến võng mạc đƣợc khúc xạ qua ba môi trƣờng, 
đó là giác mạc và thuỷ dịch, thuỷ tinh thể, thuỷ tinh dịch để tập trung vào 
điểm vàng, làm ảnh của vật thu nhỏ và có chiều ngƣợc lại. Trị số khúc xạ 
đƣợc đo bằng đơn vị dioptrie (D). Một dioptrie là trị số khúc xạ của một 
thấu kính có tiêu cự 100cm. Hai giá trị này tỷ lệ nghịch với nhau. Ở mắt 
ngƣời tiêu cự là 15mm nên có trị số khúc xạ là 59D khi nhìn xa và 70,5D 
khi nhìn gần. 
13.7.2.2. Sự điều chỉnh tầm nhìn của mắt 
Mắt ngƣời bình thƣờng có thể nhìn rõ vật ở xa 65m mà không cần 
điều chỉnh nào gọi khoảng cách đó là “điểm xa hay viễn điểm”. Khi vật 
thể càng tiến lại gần buộc thuỷ tinh thể phải tăng độ cong để giảm tiêu cự 
tăng trị số khúc xạ, cho đến khi không còn cong đƣợc nữa mà vẫn nhìn 
thấy vật thì gọi khoảng cách đó là “điểm gần hay cận điểm”. Một số động 
Hình 13.7. Cấu tạo mắt người (theo Trịnh Hữu Hằng) 
314 
314 
vật nhƣ rắn lƣỡng cƣ, cá điều chỉnh bằng cách đẩy thuỷ tinh thể ra phía 
trƣớc. 
 Ở ngƣời 50 tuổi trở đi do cơ mi yếu và thuỷ tinh thể cứng lại dần, 
khả năng điều chỉnh kém nên điểm cận tiến tới gần điểm viễn và cả hai 
điểm đều xa dần gọi là chứng viễn thị nên phải hỗ trợ thêm một kính lồi 
“hội tụ” nữa. Ở ngƣời còn trẻ bị chứng viễn thị là do thuỷ tinh thể không 
cong - dẹt tốt, hoặc cầu mặt bị dẹp trƣớc sau làm đƣờng kính mắt ngắn, 
ảnh của vật hiện lên phía sau võng mạc nên cũng dùng kính lồi. Ngƣợc lại 
chứng cận thị là do thuỷ tinh thể quá lồi (quá cong) hoặc cầu mắt bị dẹp 
trên dƣới làm đƣờng kính mắt quá dài, hình ảnh hiện phía trƣớc võng mạc, 
nên phải đeo kính phân kỳ (lõm hai mặt). 
13.7.3. Cảm giác thị giác 
13.7.3.1. Thụ quan thị giác 
Các tế bào thụ cảm ánh sáng tập trung ở lớp võng mạc. Lớp thứ nhất 
của võng mạc tiếp xúc với thuỷ tinh dịch là các tế bào sắc tố đen để hấp 
thu ánh sáng. Ở một số động vật ăn đêm sau lớp tế bào sắc tố này còn có 
thêm các tinh thể hình kim để phản chiếu lại ánh sáng lên vật. Tiếp đến là 
lớp tế bào thụ cảm ánh sáng bao gồm tế bào gậy và tế bào nón. Dƣới tế 
bào gậy và nón có các tế bào thần kinh bao gồm các tế bào dạng hạch, 
lƣỡng cực và các tế bào nằm ngang. Sợi trục thần kinh tập trung lại thành 
dây thị giác số II. Số lƣợng tế bào thần kinh ít hơn nhiều so với tế bào thụ 
cảm thị giác nên một tế bào thần kinh thƣờng liên hệ với nhiều tế bào cảm 
quang. Mỗi dây thần kinh thị giác có khoảng 500.000 sợi thần kinh và tạo 
thành hai bó: bó trong và bó ngoài chạy đến chéo thị giác. Bó trong của 
mỗi dây bắt chéo, còn bó ngoài thì chạy thẳng. Bó ngoài của mỗi dây cùng 
với bó trong của mắt phía đối diện chạy lên thể gối bên của đồi thị cùng 
bên. Một số sợi của mỗi dây chạy về hai củ trƣớc của củ não sinh tƣ. Một 
số sợi khác rẽ về các trung khu thực vật để co – giãn đồng tử. Một số sợi 
khác rẽ về các nhân của dây thần kinh số III, số IV, số VI để vận nhỡn 
(hình 13.8). 
Lúc hoàng hôn tia sáng xuống dƣới 0,01Lux thì tế bào nón không 
cảm nhận đƣợc, mà chỉ có tế bào gậy hƣng phấn. Chiếu chùm tia sáng vào 
đúng điểm vàng ta nhận đƣợc cảm giác màu, khi tia sáng xa dần điểm 
vàng cảm giác màu giảm dần. Tế bào gậy chỉ nhận đƣợc cảm giác sáng - 
tối. Thiếu vi tamin A, chức năng tế bào gậy giảm rõ rệt, gây bệnh quáng 
gà. Còn trƣờng hợp tế bào nón bị mất chức năng sẽ gây bệnh mù màu. 
13.7.3.2. Các quá trình quang hoá 
315 
315 
Quang hoá là các phản ứng biến đổi sắc tố cảm quang rodopsin ở tế 
bào gậy và isodopsin ở tế bào nón. 
Sự tổng hợp rodopsin cần có vitamin A, và xảy ra trong tối. 
Rodopsin là do sắc tố retinen (đƣợc hình thành từ vitamin A) kết hợp với 
protein opsin. Khi chiếu sáng retinen bị tách khỏi opsin, sau đó nhờ 
enzyme khử retinen để trở thành vitamin A. Mỗi lần chiếu sáng chỉ có một 
ít phân tử rodopsin bị phân huỷ chứ không phải tất cả. 
Isodopsin ở tế bào nón cũng gần giống rodopsin, chỉ khá là opsin 
của nón khác của gậy. 
13.7.3.3. Cảm giác màu sắc 
Ánh sáng trắng là tổng hợp của các ánh sáng màu, mà mỗi loại có 
bƣớc sóng khác nhau. Mắt ngƣời chỉ nhìn đƣợc từ màu đỏ (có bƣớc sóng 
760 – 620nm) đến màu tím (430 – 390nm). Các tia hồng ngoại có bƣớc 
sóng lớn hơn 760nm, và tia tử ngoại (tia cực tím) có bƣớc sóng nhỏ hơn 
390nm không nhìn đƣợc. 
Hình 13.8. Đường dẫn truyền xung cảm giác thị giác (theo Trịnh Hữu Hằng) 
316 
316 
Lomonosov (1763), Young (1807) và Hemholz (1863) đã đƣa ra 
thuyết 3 màu cơ bản. Theo họ có 3 loại tế bào nón có các chất cảm quang 
khác nhau để thu nhận các tia sáng của 3 màu cơ bản là đỏ, lục (xanh lá 
cây) và lam (xanh da trời). Các loại ánh sáng tác động lên ba loại tế bào 
nón gây hƣng phấn, tuy nhiên tỷ lệ hƣng phấn của ba loại tế bào không 
giống nhau, và nhờ đó tạo ra cảm giác màu sắc khác nhau. Sự hoà hợp ba 
* Cảm giác về khoảng cách là khi nhìn một vật, hình ảnh của nó trên 
hai võng mạc là tƣơng ứng nhau. Tuy nhiên với những vật ở gần mỗi mắt 
có góc nhìn khác nhau nên hình ảnh không hoàn toàn khớp nhau. Sự khác 
nhau này làm cho quá trình phân tích ở vỏ não đã cho ta cảm giác nổi để 
xác định chiều sâu của vật. Nguyên tắc này đƣợc ứng dụng trong kỹ thuật 
điện ảnh để chiếu phim nổi (ví dụ hai máy quay đặt sát nhau nhƣng ống 
kính cùng hƣớng về một vật). 
Hình 13.9. Sự pha trộn ba 
màu cơ bản: xanh da trời; đỏ; xanh 
lá cây (theo Trịnh Hữu Hằng) 
màu cơ bản nói trên theo những 
tỷ lệ khác nhau sẽ tạo ra các 
màu khác nhau (hình 13.9). 
13.7.3.4. Cảm giác không gian 
* Thị lực là khả năng 
nhìn và phân biệt đƣợc khoảng 
cách bé nhất của một vật ở cách 
xa 5m trong môi trƣờng chiếu 
sáng bình thƣờng. Điều đó có 
nghĩa là với góc nhìn bé nhất 
(là góc từ đồng tử đến hai 
điểm) mà mắt phân biệt đƣợc 
hai điểm khác nhau trên một 
vật. 
* Thị trƣờng là khoảng 
không gian đƣợc xác định bằng 
cách nối các điểm nhìn đƣợc 
trong mặt phẳng có tâm điểm là 
con ngƣơi (xoay một vòng 360o 
quanh con ngƣơi) ta đƣợc một 
hình gọi là thị trƣờng. Hai mắt 
thƣờng có một thị trƣờng giống 
nhau nhƣng ngƣợc chiều nhau. 
317 
317 
NỘI DUNG ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 
1. Ý nghĩa và quá trình phát triển của các cơ quan cảm giác. 
2. Cơ quan cảm giác da và nội tạng. 
3. Các cơ quan cảm giác: Khứu giác, Vị giac, Thính giác, Thị giác. 
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ CỦA GIÁO TRÌNH 
ẢNH 
PGS.TS Nguyễn Đức Hưng 
CHỦ BIÊN 
- Họ và tên: Nguyễn Đức Hƣng (Chủ biên) 
- Sinh năm 1953, Tại Thanh Hóa 
- Tốt nghiệp đại ngành Chăn nuôi, năm 1975; Phó tiến sỹ Chăn nuôi, năm 
1979; Phó giáo sƣ, năm 2001; Nhà giáo ƣu tú, năm 2002. 
- Cơ quan công tác: Đại học Huế (Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa 
Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học nông lâm- Đại học Huế) 
- Địa chỉ Email: ndhung@hueuni.edu.vn 
318 
318 
THAM GIA BIÊN SOẠN 
- TS. Hoàng Khánh Hằng, GVC, Trƣởng bộ môn sinh lý, Trƣờng 
Đại học Y-Dƣợc thuộc Đại học Huế. 
- TS. Đàm Văn Tiện, GVC, Trƣởng bộ môn sinh lý giải phẫu, Khoa 
chăn nuôi thú y, Trƣờng đại học Nông Lâm thuộc Đại học Huế. 
- TS. Phan Thị Sang GVC, Trƣởng bộ môn Sƣ phạm kỹ thuật nông 
nghiệp, Trƣờng đại học sƣ phạm, Đại học Huế. 
- Ths. Nguyễn Đức Quang, GVC, Khoa sinh Trƣờng đại học khoa 
học, Đại học Huế. 
- Ths. Nguyễn Thị Hải Yến, GVC, Khoa sinh Trƣờng đại học khoa 
học, Đại học Huế. 
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH 
* Giáo trình chính thức dùng cho sinh viên đại học các ngành đào tạo: 
Chăn nuôi, Chăn nuôi thú y, Thú y, Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp, Sinh 
học, Công nghệ sinh học, Bác sỹ đa khoa, Cử nhân điều dƣỡng, Cử nhân 
kỹ thuật y học, Cử nhân y tế công cộng, Dùng làm tài liệu tham khảo 
cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các ngành liên quan đến 
sinh học-nông nghiệp. 
* Các từ khóa: chăn nuôi đại cƣơng, giáo trinh chăn nuôi, 
* Yêu cầu kiến thức bắt buộc: Sinh học đại cƣơng, Tổ chức, giải phẫu. 
* Đã xuất bản , Nhà xuất bản Đại học Huế, năm 2006.(giáo trình điện tử). 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_sinh_ly_nguoi_va_dong_vat_phan_2.pdf
Ebook liên quan