Tài liệu Sinh lý người và động vật (Phần 2)
Tóm tắt Tài liệu Sinh lý người và động vật (Phần 2): ...động và chuyển hoá protein thành glucose. Trong 3 cách trên thì cách thứ nhất là mạnh nhất. Ở cách này insulin kích thích sự vận chuyển glucose qua màng tế bào bằng cách hoạt hoá enzyme hexokinase, enzyme này xúc tác cho sự phôspho-rin hoá glucose, để biến nó thành glucose 6-phosphatate (G-6...giữa actin và myosin, nghĩa là có tác dụng gây co cơ. Sau khi cơ co, bơm Ca++ - ATPase bắt đầu hoạt động, nhanh chóng bơm các Ca++ trở lại các ống dọc và dự trữ trong các bể chứa. ADP ở đầu tự do của chuỗi polypeptid của myosin đƣợc phosphoryl hoá thành ATP. Sự tái tổng hợp ATP làm xuất hi...o:Nằm ở nhân bụng giữa. Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật trở nên chán ăn. Ngƣợc lại, nếu phá đi, con vật ăn rất nhiều và trở nên béo phì. Khi nhân bụng giữa bị tổn thƣơng, bệnh nhân ăn không biết no và bị chứng mập phì. + Trung tâm khát:Trên thực nghiệm, khi kích thích...
g cửa bầu dục rộng 3,2mm2, nhƣ vậy tỷ số này là 1/22 nên làm sóng âm đƣợc khuếch đại lên 22 lần, vì vậy có dao động nhẹ cũng làm màng cửa bầu dục rung động. * Tai trong gồm hai cơ quan cảm giác là cơ quan cảm giác thính giác và cơ quan cảm giác thăng bằng, nằm sâu trong xƣơng thái dƣơng gọi là mê lộ, gồm mê lộ xƣơng và mê lộ màng. - Mê lộ xƣơng gồm 3 phần chính; phía trên là ba vòng bán khuyên, giữa là bộ phận tiền đình và phía dƣới là ốc tai. Cả ba phần xƣơng đó nối liền nhau và đƣợc ngâm trong túi dịch ngoại bào. Mê lộ thông với tai giữa qua cửa bầu dục và cửa tròn (hình 13.3). Ba ống bán khuyên đƣợc nằm trên ba mặt phẳng vuông góc với nhau hƣớng ra ba chiều trƣớc, sau, bên. Cả ba ống đều thông với bộ phận tiền đình ở hai đầu. Bộ phận tiền đình là một khoang nhỏ thông với tai giữa, ốc tai và các vòng bán khuyên. Ốc tai là một ống xƣơng xoắn ốc hai vòng rƣỡi, một đầu thông với tiền đình đầu kia bịt kín là đỉnh ốc, ngoài ra còn có thêm một tấm xƣơng xoắn hở và màng ốc tai chia xoang ốc tai thành hai nửa, một nửa thông với tiền đình nửa kia thông với phần nhĩ phụ. - Mê lộ màng cấu tạo bởi mô liên kết sợi, mặt trong có lớp tế bào thƣợng bì dẹp. Trong có chứa dịch nội bào. Phần mê lộ màng ở các vòng bán khuyên in hình theo mê lộ xƣơng bán khuyên. Phần mê lộ màng ở khoang tiền đình gồm hai túi: túi cầu thông với phần màng ốc tai, túi bầu thông với phần vòng bán khuyên. Phần mê lộ màng ốc tai gồm hai màng 307 307 chạy dọc ống xƣơng tai: màng phía trên mỏng gọi là màng tiền đình, màng dƣới dày hơn là màng nền (màng cơ sở). Hai màng này phân ốc tai thành 3 ống nhỏ: ống trên thông với tiền đình gọi là thang tiền đình; ống dƣới thông ra đến cửa sổ tròn gọi là thang màng nhĩ (trong hai ống này chứa dịch ngoại bào); ống giữa thông ra túi cầu ở khoang tiền đình gọi là ống màng, trong ống này có chứa dịch nội bào (ở gần đỉnh ốc tai hai màng tiền đình và màng nền dính lại thành ống màng). 13.5.2. Cảm giác thính giác 1). Thụ quan thính giác Trên màng cơ sở (màng nền) có các thụ cảm thể (receptor) thu nhận kích thích âm thanh gọi là cơ quan Corti. Cơ quan này gồm các tế bào hình thoi một đầu dính trên màng cơ sở, một đầu có khoảng 60 – 70 sợi tơ ngâm trong dịch nội bào của ống màng. Phía trên các sợi tơ có một màng mái che phủ. 2). Sự truyền sóng âm Khi sóng âm tác động cả màng cửa sổ bầu dục và màng cửa sổ tròn cùng dao động nhƣng ngƣợc chiều nhau. Sóng âm tác động vào màng cửa bầu dục làm màng cửa này lõm vào, đồng thời đẩy dịch ngoại bào từ thang tiền đình vào thang màng nhĩ (chúng thông với nhau tại đỉnh ốc tai gọi là lỗ Helicotrema), dịch trong thang màng nhĩ lại đẩy cửa sổ tròn về phía tai giữa.và ngƣợc lại khi màng cửa bầu dục lồi về phía tai giữa thì màng cửa sổ tròn lại lõm vào phía đỉnh ốc tai. Do màng tiền đình mỏng nên khi ngoại dịch trong thang tiền đình dao động làm nội dịch trong ống màng dao động theo. Sự rung động của nội dịch và màng nền đã kích thích lên các tế bào của cơ quan Corti. Từ đó xung thần kinh sẽ truyền theo dây số VIII (dây tiền đình ốc tai) về trung ƣơng thần kinh (hình 13.4). Theo G. Bekeshi ở tai ngƣời khi có các âm thấp, tần số 800 – 1000Hz tác động, làm toàn bộ cột và màng nền trong ốc tai rung động. Còn những âm có tần số cao chỉ làm rung động phần đầu cột dịch và phần đầu màng nền sát cửa sổ bầu (hình 13.5). 308 308 3). Các thuyết về sự thu nhận âm thanh Hình 13.4. Cấu trúc của ốc tai và cơ quan Corti (theoTrịnh Hữu Hằng) Hình 13.5. Sơ đồ sự truyền sóng âm (theo Trịnh Hữu Hằng) 309 309 * Thuyết cộng hƣởng của Hemholz. Theo thuyết này, màng nền trong ốc tai gồm các sợi căng ngang nhƣ răng lƣợc giữa hai bờ của ống xƣơng, các sợi phía đầu ốc tai thì ngắn, khoảng 0,04mm, còn các sợi phía đỉnh dài hơn 0,5mm, mỗi sợi hay mỗi nhóm sợi có tần số dao động khác nhau. Trên mỗi sợi hoặc nhóm sợi có các tế bào thụ cảm gắn lên, do đó khi các sóng dao động cộng hƣởng hình thành đƣợc các tế bào thụ cảm tiếp nhận. Theo ông, âm cao thu nhận ở phần đầu, âm thấp ở phần đỉnh. Nhƣng về sau ngƣời ta không tìm thấy cấu trúc sợi trên màng nền nhƣ Hemholz mô tả. * Thuyết microphon của Reserford. Thuyết này cho rằng, tần số xung thần kinh trên dây thính giác tƣơng ứng với tần số dao động của âm thanh đã thu nhận. Nhƣng sau này ngƣời ta thấy rằng, tần số xung động thần kinh trên dây thính giác không phù hợp với những âm thanh có tần số cao (trên 1000Hz). * Thuyết hiện đại. Sinh lý học hiện đại ngày nay cho rằng, sự truyền sóng âm là sự kết hợp của cả hai thuyết trên. Đó là sự cộng hƣởng của không chỉ riêng màng nền mà là sự cộng hƣởng của cả màng nền, dịch nội bào trong ống màng, dịch ngoại bào trong thang tiền đình và thang nhĩ. Với các âm thấp, sự cộng hƣởng lan toả rộng trên màng và ống dịch làm cho số tế bào thụ cảm ở cơ quan Corti hƣng phấn nhiều, với âm cao, sự cộng hƣởng diễn ra trên đoạn màng cơ sở và ống dịch ngắn hơn, làm cho số tế bào thụ cảm hƣng phấn ít hơn nghĩa là tần số âm thanh truyền vào đã bị biến đổi. 4). Giới hạn thu nhận âm thanh và độ nhạy cảm của thính giác Giới hạn thính lực của ngƣời là 120 decibel, nếu ngƣời không nghe đƣợc âm thanh từ 120 – 140 decibel là bị điếc hoàn toàn. Ví dụ khi nói thầm cách 1,5m là 10 decibel, nói chuyện bình thƣờng là 40, còn tiếng sấm to là 120 decibel. Một số động vật nghe đƣợc cả siêu âm (tần số hơn 20.000Hz nhƣ chó, mèo, dơi). Tai ngƣời nghe tốt nhất là các âm có tần số từ 1000 – 4000Hz. Ngƣỡng để phân biệt các âm là 5 Hz. Khoảng cách giữa hai âm kế tiếp có thể phân biệt đƣợc là 0,01 giây. Các tế bào thụ cảm âm thanh có khả năng thích nghi nhanh. 13.5.3. Cảm giác thăng bằng Cảm giác thăng bằng đƣợc bộ máy tiền đình (phần tiền đình và các vòng bán khuyên) cảm nhận, từ đó hình thành các phản xạ vận động phối hợp nhằm duy trì sự cân bằng cho cơ thể. 1). Thụ quan thăng bằng 310 310 Bộ máy tiến đình gồm các vòng bán khuyên và phần tiền đình. Trong hai túi cầu và túi bầu của phần tiền đình có các tế bào thụ cảm thăng bằng. Các tế bào thụ cảm có hình trụ, một đầu gồm các lông, trong đó có một lông dài nhất cử động đƣợc, còn lại khoảng 60 – 80 lông ngắn, các lông gắn lại với nhau tạo thành một chóp bút lông. Đầu kia của sợi trục tập hợp lại thành nhánh của dây số VIII. Trong các túi có thứ dịch quánh nhƣ thạch. Phía trên chóp bút lông có lớp tinh thể đá vôi gọi là màng nhĩ thạch. Khi cơ thể cử động, các tế bào thụ cảm và màng nhĩ thạch cũng rung động theo. * Ở bộ phận tiền đình, các tế bào thụ cảm và màng nhĩ thạch bị kích thích khi có các chuyển động thẳng không đều, lắc đầu, gật đầu, cúi đầu, gập lƣng và sự lắc lƣ nửa thân trên theo chiều trái phải. Các ống bán khuyên xếp theo 3 hƣớng trong không gian: ống trƣớc theo mặt phẳng trái - phải; Ống sau theo mặt phẳng trƣớc – sau và ống ngoài theo mặt phẳng trên - dƣới. Bên trong các ống chứa dịch nội bào. Phần chân của ba ống nối với nhau phình ra và bên trong có cơ quan nhận cảm gọi là Cupula. Ở đây cũng có các tế bào lông hình trụ. Mỗi tế bào có một lông dài nhất là kinocilium. Tất cả các lông tập hợp trong khối thạch hình nấm gọi là vòm. Đầu kia của tế bào có sợi trục tập hợp về nhánh dây số VIII (hình 13.6). 3.2. Cảm giác thă g bằng Cảm giác thăng bằng xuất hiện khi có sự thay đổi tăng hoặc giảm các vận động quay hoặc thẳng của cơ thể. Hình 13.6. Cơ quan nhận cảm Cupula ở phần chân của 3 ống bán khuyên (theo Trịnh Hữu Hằng) 311 311 * Cảm giác thăng bằng ở bộ phận các ống bán khuyên: khi có chuyển động quay không đều làm các tế bào thụ cảm bị kích thích. Khi đó nội dịch trong các ống bán khuyên cũng chuyển động nhƣng không cùng pha đã tác động vào vòm lông hình nấm làm chúng hƣng phấn. Các xung thần kinh theo dây số VIII (một nhánh tiền đình chạy về tiểu não cùng phía, một số khác đi về nhân tiền đình cùng phía của hành tuỷ). Từ nhân tiền đình của hành tuỷ lại có các xung lên tiểu não là trung khu thần kinh cao cấp điều hoà chức năng thăng bằng, ngoài ra vỏ não cũng tham gia chức năng này. 2). Chức năng chung của cơ quan thăng bằng Nếu phá huỷ cơ quan tiền đình cả hai bên sẽ bị chóng mặt, buồn nôn, đứng không vững. Khi phá một bên, đầu sẽ bị nghiêng về phía bị phá. Cơ quan tiền đình từng phía hƣng phấn riêng rẽ với nhau. Các cơ phía đối diện (không bị phá) sẽ bị căng do tăng trƣơng lực. Hậu quả là cơ thể mất thăng bằng, ngã về phía bị phá. Sau một thời gian vài tháng cơ thể sẽ có phản xạ chỉnh thể (điều chỉnh tƣ thế) do các thụ quan bản thể và mắt đƣa về, trạng thái thăng bằng đƣợc hồi phục. Bộ máy tiền đình có chức năng chung là thực hiện các phản xạ chỉnh thể, phản xạ rung nhãn cầu và các phản xạ thực vật về hô hấp, tim mạch, tiêu hoá Các phản xạ đó nhằm định hƣớng và giữ thăng bằng cho cơ thể trong không gian. 13.7. Cơ quan cảm giác thị giác 13.7.1. Cấu tạo của mắt 1). Cầu mắt Cầu mắt là cấu tạo chính của mắt đƣợc nằm lọt trong xƣơng ổ mắt. Cầu mắt đƣợc cấu tạo gồm các phần sau: * Màng sợi là lớp ngoài cùng, gồm màng cứng (trắng đục) bao xung quanh và phía sau cầu mắt chiếm 4/5 diện tích cầu mắt, giác mạc phía trƣớc, trong suốt chiếm 1/5 diện tích cầu mắt. * Màng mạch là lớp thứ hai, dƣới màng sợi gồm có mạng mạch máu dày đặc và xen kẽ một số tế bào sắc tố. Thể mi là phần dày lên của màng mạch nằm ở ranh giới giữa màng cứng và giác mạc. Thể mi tiết thuỷ dịch. Lòng đen là phần trƣớc của màng mạch hình đĩa tròn, ở chính giữa có lỗ thủng gọi là con ngƣơi (đồng tử). Lòng đen cấu tạo bởi mô đệm – liên kết, chứa nhiều sắc tố, chủ yếu tại mặt sau của nó. Trƣờng hợp nếu mô đệm 312 312 cũng chứa sắc tố thì lòng mắt có màu nâu đen hoặc thẩm hoặc hơi nhạt. Nếu mô đệm không có sắc tố thì lòng mắt có màu xanh da trời. Ngƣời bị bạch tạng hoàn toàn không có sắc tố trong lòng mắt thì có màu đỏ hồng (do mạch máu ánh lên). Ở lòng đen có cơ co và cơ giãn để thu hẹp hay mở rộng con ngƣơi mà điều chỉnh lƣợng ánh sáng vào mắt. * Võng mạc là lớp trong cùng tiếp xúc với thuỷ tinh dịch. Võng mạc gồm ba lớp: lớp sát thuỷ tinh dịch chứa sắc tố, lớp tiếp theo chứa các tế bào thụ cảm ánh sáng gồm tế bào nón (ở ngƣời là 6 – 7 triệu) và tế bào que (110 – 125 triệu). Trục quang học là đƣờng nối con ngƣơi, thẳng góc với thuỷ tinh thể đến võng mạc. Chổ tiếp xúc của trục quang học với võng mạc gọi là điểm vàng, ở đó tập trung chủ yếu là tế bào nón có khả năng thu nhận ánh sáng chiếu thẳng với cƣờng độ chiếu sáng mạnh để phân biệt màu, càng xa điểm vàng càng nhiều tế bào hình gậy tiếp nhận ánh sáng chiếu xiên và yếu. Dƣới lớp tế bào cảm quang là các tế bào thần kinh gồm tế bào hạch, lƣỡng cực nằm ngang. Sợi trục của các tế bào thần kinh tập trung thành dây số II. Tại nơi đi ra của dây thần kinh và dịch thể không có tế bào thụ cảm ánh sáng gọi là điểm mù. * Thuỷ tinh thể còn gọi là nhân mắt, giống một thấu kính lồi. Điểm lồi chính giữa tƣơng ứng với con ngƣơi, trục nối hai điểm lồi khoảng 4 mm. Khi nhìn xa mặt lồi dẹp bớt lại, khi nhìn gần mặt lồi phồng lên, thuỷ tinh thể trong suốt có khả năng khúc xạ ánh sáng, và nó đƣợc cố định bởi dây chằng thể mi. * Thuỷ tinh dịch giống nhƣ chất thạch, tiếp xúc với võng mạc, có khả năng khúc xạ ánh sáng. Toàn bộ đƣợc bọc trong màng mỏng trong suốt là màng thuỷ tinh. * Thuỷ dịch do mạch máu trong lòng đen và thể mi tiết ra chứa trong các khoang trƣớc mắt giữa giác mạc, lòng đen và thuỷ tinh thể. 2). Các cấu tạo hỗ trợ * Mi mắt có mi trên và mi dƣới, ở bờ có lông mi để bảo vệ mắt. * Tuyến lệ nằm trong hố lệ của xƣơng trán, có hính các ống tiết để tiết nƣớc mắt rửa cầu mắt. Túi lệ là nơi ống dẫn đổ nƣớc mắt vào có thông với mũi lệ. * Các cơ vận động cơ mắt: gồm có 6 cơ, trong đó có 4 cơ thẳng ở 4 phía: trên, dƣới, trong, ngoài của cầu mắt, 2 cơ chéo trên và dƣới. 313 313 Điều khiển vận động của mắt gồm 3 dây thần kinh: dây số III vận động cơ chéo; dây số IV vận động cơ thẳng; dây số VI vận động chung của mắt (hình 13.7). 13.7.2. Hệ thống quang học của mắt 13.7.2.1. Sự khúc xạ ánh sáng Ánh sáng trƣớc khi đến võng mạc đƣợc khúc xạ qua ba môi trƣờng, đó là giác mạc và thuỷ dịch, thuỷ tinh thể, thuỷ tinh dịch để tập trung vào điểm vàng, làm ảnh của vật thu nhỏ và có chiều ngƣợc lại. Trị số khúc xạ đƣợc đo bằng đơn vị dioptrie (D). Một dioptrie là trị số khúc xạ của một thấu kính có tiêu cự 100cm. Hai giá trị này tỷ lệ nghịch với nhau. Ở mắt ngƣời tiêu cự là 15mm nên có trị số khúc xạ là 59D khi nhìn xa và 70,5D khi nhìn gần. 13.7.2.2. Sự điều chỉnh tầm nhìn của mắt Mắt ngƣời bình thƣờng có thể nhìn rõ vật ở xa 65m mà không cần điều chỉnh nào gọi khoảng cách đó là “điểm xa hay viễn điểm”. Khi vật thể càng tiến lại gần buộc thuỷ tinh thể phải tăng độ cong để giảm tiêu cự tăng trị số khúc xạ, cho đến khi không còn cong đƣợc nữa mà vẫn nhìn thấy vật thì gọi khoảng cách đó là “điểm gần hay cận điểm”. Một số động Hình 13.7. Cấu tạo mắt người (theo Trịnh Hữu Hằng) 314 314 vật nhƣ rắn lƣỡng cƣ, cá điều chỉnh bằng cách đẩy thuỷ tinh thể ra phía trƣớc. Ở ngƣời 50 tuổi trở đi do cơ mi yếu và thuỷ tinh thể cứng lại dần, khả năng điều chỉnh kém nên điểm cận tiến tới gần điểm viễn và cả hai điểm đều xa dần gọi là chứng viễn thị nên phải hỗ trợ thêm một kính lồi “hội tụ” nữa. Ở ngƣời còn trẻ bị chứng viễn thị là do thuỷ tinh thể không cong - dẹt tốt, hoặc cầu mặt bị dẹp trƣớc sau làm đƣờng kính mắt ngắn, ảnh của vật hiện lên phía sau võng mạc nên cũng dùng kính lồi. Ngƣợc lại chứng cận thị là do thuỷ tinh thể quá lồi (quá cong) hoặc cầu mắt bị dẹp trên dƣới làm đƣờng kính mắt quá dài, hình ảnh hiện phía trƣớc võng mạc, nên phải đeo kính phân kỳ (lõm hai mặt). 13.7.3. Cảm giác thị giác 13.7.3.1. Thụ quan thị giác Các tế bào thụ cảm ánh sáng tập trung ở lớp võng mạc. Lớp thứ nhất của võng mạc tiếp xúc với thuỷ tinh dịch là các tế bào sắc tố đen để hấp thu ánh sáng. Ở một số động vật ăn đêm sau lớp tế bào sắc tố này còn có thêm các tinh thể hình kim để phản chiếu lại ánh sáng lên vật. Tiếp đến là lớp tế bào thụ cảm ánh sáng bao gồm tế bào gậy và tế bào nón. Dƣới tế bào gậy và nón có các tế bào thần kinh bao gồm các tế bào dạng hạch, lƣỡng cực và các tế bào nằm ngang. Sợi trục thần kinh tập trung lại thành dây thị giác số II. Số lƣợng tế bào thần kinh ít hơn nhiều so với tế bào thụ cảm thị giác nên một tế bào thần kinh thƣờng liên hệ với nhiều tế bào cảm quang. Mỗi dây thần kinh thị giác có khoảng 500.000 sợi thần kinh và tạo thành hai bó: bó trong và bó ngoài chạy đến chéo thị giác. Bó trong của mỗi dây bắt chéo, còn bó ngoài thì chạy thẳng. Bó ngoài của mỗi dây cùng với bó trong của mắt phía đối diện chạy lên thể gối bên của đồi thị cùng bên. Một số sợi của mỗi dây chạy về hai củ trƣớc của củ não sinh tƣ. Một số sợi khác rẽ về các trung khu thực vật để co – giãn đồng tử. Một số sợi khác rẽ về các nhân của dây thần kinh số III, số IV, số VI để vận nhỡn (hình 13.8). Lúc hoàng hôn tia sáng xuống dƣới 0,01Lux thì tế bào nón không cảm nhận đƣợc, mà chỉ có tế bào gậy hƣng phấn. Chiếu chùm tia sáng vào đúng điểm vàng ta nhận đƣợc cảm giác màu, khi tia sáng xa dần điểm vàng cảm giác màu giảm dần. Tế bào gậy chỉ nhận đƣợc cảm giác sáng - tối. Thiếu vi tamin A, chức năng tế bào gậy giảm rõ rệt, gây bệnh quáng gà. Còn trƣờng hợp tế bào nón bị mất chức năng sẽ gây bệnh mù màu. 13.7.3.2. Các quá trình quang hoá 315 315 Quang hoá là các phản ứng biến đổi sắc tố cảm quang rodopsin ở tế bào gậy và isodopsin ở tế bào nón. Sự tổng hợp rodopsin cần có vitamin A, và xảy ra trong tối. Rodopsin là do sắc tố retinen (đƣợc hình thành từ vitamin A) kết hợp với protein opsin. Khi chiếu sáng retinen bị tách khỏi opsin, sau đó nhờ enzyme khử retinen để trở thành vitamin A. Mỗi lần chiếu sáng chỉ có một ít phân tử rodopsin bị phân huỷ chứ không phải tất cả. Isodopsin ở tế bào nón cũng gần giống rodopsin, chỉ khá là opsin của nón khác của gậy. 13.7.3.3. Cảm giác màu sắc Ánh sáng trắng là tổng hợp của các ánh sáng màu, mà mỗi loại có bƣớc sóng khác nhau. Mắt ngƣời chỉ nhìn đƣợc từ màu đỏ (có bƣớc sóng 760 – 620nm) đến màu tím (430 – 390nm). Các tia hồng ngoại có bƣớc sóng lớn hơn 760nm, và tia tử ngoại (tia cực tím) có bƣớc sóng nhỏ hơn 390nm không nhìn đƣợc. Hình 13.8. Đường dẫn truyền xung cảm giác thị giác (theo Trịnh Hữu Hằng) 316 316 Lomonosov (1763), Young (1807) và Hemholz (1863) đã đƣa ra thuyết 3 màu cơ bản. Theo họ có 3 loại tế bào nón có các chất cảm quang khác nhau để thu nhận các tia sáng của 3 màu cơ bản là đỏ, lục (xanh lá cây) và lam (xanh da trời). Các loại ánh sáng tác động lên ba loại tế bào nón gây hƣng phấn, tuy nhiên tỷ lệ hƣng phấn của ba loại tế bào không giống nhau, và nhờ đó tạo ra cảm giác màu sắc khác nhau. Sự hoà hợp ba * Cảm giác về khoảng cách là khi nhìn một vật, hình ảnh của nó trên hai võng mạc là tƣơng ứng nhau. Tuy nhiên với những vật ở gần mỗi mắt có góc nhìn khác nhau nên hình ảnh không hoàn toàn khớp nhau. Sự khác nhau này làm cho quá trình phân tích ở vỏ não đã cho ta cảm giác nổi để xác định chiều sâu của vật. Nguyên tắc này đƣợc ứng dụng trong kỹ thuật điện ảnh để chiếu phim nổi (ví dụ hai máy quay đặt sát nhau nhƣng ống kính cùng hƣớng về một vật). Hình 13.9. Sự pha trộn ba màu cơ bản: xanh da trời; đỏ; xanh lá cây (theo Trịnh Hữu Hằng) màu cơ bản nói trên theo những tỷ lệ khác nhau sẽ tạo ra các màu khác nhau (hình 13.9). 13.7.3.4. Cảm giác không gian * Thị lực là khả năng nhìn và phân biệt đƣợc khoảng cách bé nhất của một vật ở cách xa 5m trong môi trƣờng chiếu sáng bình thƣờng. Điều đó có nghĩa là với góc nhìn bé nhất (là góc từ đồng tử đến hai điểm) mà mắt phân biệt đƣợc hai điểm khác nhau trên một vật. * Thị trƣờng là khoảng không gian đƣợc xác định bằng cách nối các điểm nhìn đƣợc trong mặt phẳng có tâm điểm là con ngƣơi (xoay một vòng 360o quanh con ngƣơi) ta đƣợc một hình gọi là thị trƣờng. Hai mắt thƣờng có một thị trƣờng giống nhau nhƣng ngƣợc chiều nhau. 317 317 NỘI DUNG ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Ý nghĩa và quá trình phát triển của các cơ quan cảm giác. 2. Cơ quan cảm giác da và nội tạng. 3. Các cơ quan cảm giác: Khứu giác, Vị giac, Thính giác, Thị giác. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ CỦA GIÁO TRÌNH ẢNH PGS.TS Nguyễn Đức Hưng CHỦ BIÊN - Họ và tên: Nguyễn Đức Hƣng (Chủ biên) - Sinh năm 1953, Tại Thanh Hóa - Tốt nghiệp đại ngành Chăn nuôi, năm 1975; Phó tiến sỹ Chăn nuôi, năm 1979; Phó giáo sƣ, năm 2001; Nhà giáo ƣu tú, năm 2002. - Cơ quan công tác: Đại học Huế (Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học nông lâm- Đại học Huế) - Địa chỉ Email: ndhung@hueuni.edu.vn 318 318 THAM GIA BIÊN SOẠN - TS. Hoàng Khánh Hằng, GVC, Trƣởng bộ môn sinh lý, Trƣờng Đại học Y-Dƣợc thuộc Đại học Huế. - TS. Đàm Văn Tiện, GVC, Trƣởng bộ môn sinh lý giải phẫu, Khoa chăn nuôi thú y, Trƣờng đại học Nông Lâm thuộc Đại học Huế. - TS. Phan Thị Sang GVC, Trƣởng bộ môn Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng đại học sƣ phạm, Đại học Huế. - Ths. Nguyễn Đức Quang, GVC, Khoa sinh Trƣờng đại học khoa học, Đại học Huế. - Ths. Nguyễn Thị Hải Yến, GVC, Khoa sinh Trƣờng đại học khoa học, Đại học Huế. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH * Giáo trình chính thức dùng cho sinh viên đại học các ngành đào tạo: Chăn nuôi, Chăn nuôi thú y, Thú y, Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp, Sinh học, Công nghệ sinh học, Bác sỹ đa khoa, Cử nhân điều dƣỡng, Cử nhân kỹ thuật y học, Cử nhân y tế công cộng, Dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các ngành liên quan đến sinh học-nông nghiệp. * Các từ khóa: chăn nuôi đại cƣơng, giáo trinh chăn nuôi, * Yêu cầu kiến thức bắt buộc: Sinh học đại cƣơng, Tổ chức, giải phẫu. * Đã xuất bản , Nhà xuất bản Đại học Huế, năm 2006.(giáo trình điện tử).
File đính kèm:
- tai_lieu_sinh_ly_nguoi_va_dong_vat_phan_2.pdf