Tài liệu Tâm lý học - Cao Văn Đạt
Tóm tắt Tài liệu Tâm lý học - Cao Văn Đạt: ... Vấn đề siêu hình: vật ta tri giác có thực không ? Vấn đề tâm lý: có thực thì nhận ra bằng cách nào ? * Vấn đề siêu hình Duy tâm trả lời: Vật được tri giác tự chúng không có thực mà chỉ là biểu thị do trí khôn. Duy thực: Vật được tri giác có thực, tự lập ở ngoài trí khôn. Nghĩ sao ? Duy thực...cience objet). 2. Ý thức chủ thể Nhờ nội quan, con người biết mình vui, buồn, đau khỏe... Ý thức soi tới và thấy rõ. Đây là ý thức chủ thể hay chủ động, chính là khả năng hay tác động tinh thần nhận thức hiện tượng nội tâm. Ý thức tự phát còn lu mờ. Ý thức tư duy (đã suy nghĩ) thì rõ ràng, mi...ố chấp Méthodiques : hành động theo phương pháp, có tổ chức Passionnés : Hành động không lý trí với đam mê Agités : Hành động thiếu hợp nhất, chỉ náo động, hành động phí sức b. Theo Huymans và Cronigne Theo Huymans và Cronique có 8 hạng tính tình, dựa trên sự tổ hợp, sự hiện diện hay khuyết ...
chúng ta chỉ suy nghĩ thuần túy. SỰ TIẾP THU NGÔN NGỮ NƠI TRẺ EM: THỜI KỲ TIỀN NGÔN NGỮ Khóc oa oa (to Đail - đaihing i vagissement ): lúc sinh ra đến hai tháng. Đầu tiên chỉ giới hạn vào những tiếng nhỏ ở cổ họng, khó tả, rồ phát ra thành các nguyên âm đơn (như a, á...) giai đoạn này còn rất thô sơ: Nó kêu, người ta tới ru hay đưa nôi, đưa võng là yên. Sau một ít kinh nghiệm, nó giấu ngay hiệu quả của tiếng kêu và có khi nó cũng lợi dụng để được những cảm giác dễ chịu (ru, đưa hay được bình sữa.) Nói thỏ thẻ (Warbling - gazonillis) hoặc tự nhiên hay để đáp lại tiếng nói của người lớn. Trẻ bắt đầu dùng những tiếng phụ âm có nguyên âm đi tước (ro, mo, lo...) và nó có thể làm cho người ta hiểu khi nào nó sợ, đau, giận (ví dụ âm mo, “me") và ước ao (eu, a) vào lúc nó được 4 tháng. Lúc được ba tháng, nó cũng bắt đầu cười, đầu yên là êm dịu, rồi chậm hơn và rồi cười phá lên. Nói thỏ thẻ xem ra như theo bản năng, nghĩa là không có liên quan gì đến tiếng mẹ đẻ của nó. Trẻ con trên thế giới đều thỏ thẻ một cách giống nhau...Bắt đầu nó giao tiếp xã hội trong thời kỳ này. Nói bập bẹ (babillage - babil - babbling): Khoảng tháng thứ 6 và 8 trẻ bắt đầu cố gắng lắp các tiếng, trẻ bắt chước những tiếng (âm) nó nghe được và lập lại cái gì người ta nói cho nó. Nó nói tràng giang (nhiều) mà có khi người ta không phân biệt được nó nói gì; nhưng vẫn có một âm điệu rõ ràng, những vần điệu riêng biệt đã nghe rõ (da,ba,ca...) Và có khi người ta nghe rõ: ba, pa, ma lúc nó được 8 tháng. THỜI KỲ NGÔN NGỮ Thời kỳ “nói” (khoảng được 9 tháng) - Trẻ em lập lại những tiếng đã nghe nhưng không hiểu ý nghĩa. - Lúc này trí nhớ cũng phát triển: có thể hiểu một ít tiếng: công, tên nó... Tháng thứ 10: Bắt đầu biết những tiếng đầu tiên ví dụ như: ba, má...Nó bắt đầu hiểu rằng kêu ba, kêu má là hy vọng ba má xuất hiện. Nó bắt đầu hiểu: chào tạm biệt (cúi đầu) hay lúc người ta khen nó giỏi... Lên một tuổi: Sự tiến triển từ từ và nó còn thêm những cử chỉ biểu lộ ý muốn của nó. Tỷ dụ: khi nó kêu ba, má thì hiểu rằng nó muốn ba má đến với nó... Câu nói (vào khoảng tháng 20): từ tháng 15 trở đi, trẻ em được gia tăng ngữ vựng, nó có thể giữ, nói hiểu được 10 tiếng lúc được 18 tháng, và chừng 50 tiếng lúc được 2 tuổi. Lúc được 18 tháng, nó có thể có sự liên lạc giữa tiếng và hình ảnh. Thường trẻ con vào tuổi này chỉ ngôi thứ ba “nó”. Có những câu nói thuộc ngôn ngữ (khoảng hai tuổi) Trẻ bắt đầu dùng đại danh từ “tôi, anh...”. Khoảng chừng hai tuổi rưỡi nó có thể cho tên nó (Nguyễn văn...) và trả lời những câu hỏi đơn sơ. Phát âm tiến dần tới sự hoàn toàn, dù còn có thể nói lắp (bégaiement). Ngữ vựng phát triển mau lẹ...Chữa nói lắp: 1) Bắt lặp lại...2) Nói chậm. BẢN TÍNH NGÔN NGỮ NƠI TRẺ EM Piaget đã canh tân từ năm 1923 vấn đề ngôn ngữ bằng cách phân biệt hai nhiệm vụ chính của ngôn ngữ: 1. Ngôn ngữ tự kỷ (égocentrique) Trẻ con không quan tâm tới việc nó nói với ai ? và có ai nghe không ? Nó nói hoặc cho nó hay với mục đích thoả mãn...Nó chỉ nói về mình, có lợi cho mình... Có ba loại ngôn ngữ tự kỷ - Lặp lại những vần hay tiếng không nghĩa - Độc thoại, nói một mình - Độc thoại với hai người hay nhiều người nhưng không cần quan tâm đến người khác. 2. Ngôn ngữ xã hội hóa (Socialisé) - Trẻ con trao đổi thực sự với người khác - Phê phán việc làm, cử chỉ người khác. - Ra lệnh, cầu xin, dọa... - Hỏi người khác... PHÁT TRIỂN THEO TUỔI Đến khi được 5 tuổi, ngôn ngữ tự kỷ thắng thế đối với ngôn ngữ thuộc xã hội. Từ 7 hay 8 tuổi trở đi thì xã hội hóa ngôn ngữ thấy rõ ràng. Luôn đặt tại sao để tìm hiểu, học hỏi. THAY ĐỔI TÙY THEO CÁ NHÂN Sự tiếp thu ngôn ngữ tùy thuộc nhiều yếu tố: theo từng người, theo từng giống...người khác lại cho yếu tố xã hội chi phối hơn như: vấn đề xã hội kinh tế thuộc gia đình, gia đình có học thức, cho đi học sớm. NHỮNG MỨC ĐỘ KHÁC NHAU THUỘC NGÔN NGỮ Piaget, theo ông Bleuler, đã chia làm ba: 1. Mức độ vô thức (inconscient) không truyền đạt được: mơ, tượng trưng. 2. Mức độ tự kỷ: khó thông truyền. 3. Mức độ hiểu được, thông truyền được dựa trên tư tưởng hợp lý. Thực sự ba loại mức độ này không thể tách rời hay đối nghịch nhau. Thực sự đã pha trộn tùy lúc, và tùy trường hợp chiếm ưu thế hơn. NHÂN CÁCH CỦA TRẺ EM Tiếng nhân cách (personnalité - personality) Tiếng nhân cách (personnalité - personality) Theo Henri Wallon chẳng hạn, được hiểu theo nghĩa là sự TOÀN VẸN (totalité) của một cá thể. Tuy chúng ta đã phân tách những khía cạnh nơi đứa trẻ để học hỏi như phát triển thể xác, trí khôn, trí nhớ...Nhưng chúng ta đừng quên rằng trẻ em là một toàn vẹn không thể phân tách ra được, sự phát triển phải hòa hợp trong các hướng. Sự trưởng thành tiệm tiến về nhân cách qua nhiều giai đoạn. * Giai đoạn miệng (oral) * Giai đoạn giang môn (anal) lỗ đít hậu môn * Giai đoạn dương vật (phallique) * Giai đoạn tiềm phục (de latence) âm kỷ * Giai đoạn sinh thực (ghénital) cánh chung 1. Giai đoạn miệng (oral) Đó là giai đoạn thứ nhất (ít sau khi được một tuổi), đặc biệt về miệng và bú, mút (succion)...Chính nhờ miệng mà trẻ em tiếp nhận đồ ăn, tiếp xúc với thế giới...Đây là sự tập dượt đầu tiên về tính dục (theo như Ưreud). Tuổi thôi bú thay đổi theo xã hội. Tùy theo từng môi trường xã hội mà trẻ em tiếp tục bú mẹ lâu mau. Có khi trẻ em bú cho tới 2,3 tuổi. Có nơi lại cho trẻ em thôi bú sớm và thay thế bằng những đồ ăn khác. Có những lý do về phía trẻ em và lý do về phía người mẹ. Giai đoạn miệng không hoàn toàn chấm dứt khi trẻ em được một tuổi: Trẻ thích uống, nhai kẹo cao su, mút ngón tay. 2. Giai đoạn giang môn (anal) Trong giai đoạn này có sự phát triển và làm chủ gần ở giang môn và nơi đi tiểu và bắt đầu tập giữ sạch sẽ: khoảng tháng 12 đến 30 trẻ cũng bắt đầu tập đi, phát triển ngôn ngữ. - Việc tập giữ sạch sẽ tùy thuộc liên lạc giữa người mẹ và trẻ. Nhu cầu giải quyết việc đói khát được thực hiện trong giai đoạn miệng và nhu cầu đòi giữ sạch sẽ là nhu cầu mới có tính cách xã hội. - Giai đoạn này có thể xảy ra sự xung đột giữa đứa trẻ và những người xung quanh. Giai đoạn miệng thì tự nhiên vì nhu cầu sinh lý đòi hỏi, còn giai đoạn giang môn thì những đòi hỏi củ cha mẹ, anh em có tính cách bắt buộc: buộc giữ sạch sẽ, phải giữ luật. 3. Giai đoạn dương vật (Phallique) Giai đoạn này cần nhiều tới khu vực bộ sinh dục, và tình cảm bị hoạn (thiến) cũng như mặc cảm được lưu tâm: kéo dài từ hai năm sáu thánh tới sáu năm. Đây phải hiểu tiếng “dương vật” (phallique) có 1 ý nghĩa tượng trưng của sức mạnh về dục tính chứ không có ý nói đến bộ phận sinh dục của người đàn ông. Tình cảm sợ bị hoạn vừa có tại con trai cũng như con gái. Trẻ nam cũng như nữ dần dần tìm cách khám phá về thân xác của mình và để ý tới khu vực có bộ phận sinh dục. Trẻ nam hấy có “cái” dùng để đi tiểu và nó cho chỉ có vậy thôi và lắm khi dùng để chơi giỡn...Nếu người lớn cấm thì nó tìm cách tránh người khác nhưng vẫn tìm cách làm thỏa mãn trò chơi...Ngày nào đó trẻ trai nhận ra rằng nơi trẻ nữ không có giống như nó và cho rằng đó là may rủi mà thiếu thôi. Còn trẻ nữ thì cũng tò mò nhận xét tương tự và hy vọng rằng bộ phận của mình chỉ là chậm phát triển thôi. MẶC CẢM oedipe Đối với Freud mặc cảm oedipe là một nguồn bệnh thần kinh hay là sự khó thích ứng với xã hội. Mặc cảm oedipe là một sự quyến luyến “tình ái” (nhục dục) của một đứa trẻ đối với cha hay mẹ vì có sự xung đột với người cùng pháo (với cha nếu là con trai, với mẹ nếu là con gái). Mặc cảm oedipe gọi là tiêu cực khi sự xung đột với người cùng phái được thay thế bằng sự luyến ái đối với người cùng phái - đồng tình ái. 4. Giai đoạn tiềm phục (latence) Thời kỳ này kéo dài từ thời 7 tuổi tới thời dậy thì (puberté) Có thể nói rằng “nhân cách” đã thực tế tạo dựng (thiết lập) từ sau thời mặc cảm oedipe. Có dụng cụ để thiết lập nhân cách. - Rất cần quân bình tình cảm để có thể học được. Có quân bình thì mới có thể chăm chú, thâu lượm điều thầy dạy. Vào khoảng 8 tuổi, trẻ chỉ “cầm trí” thâu lượm được 20 phút thôi. Vai trò, tư cách của người thầy dạy cần lắm, phải tỏ ra dễ thương, dễ mến. Chúng nó ghét những người dọa nạt, cau có. 5. Giai đoạn sinh thực (génital) Tạo lập tòa nhà, thâu nhận dục tính của người lớn, vào tuổi dậy thì (puberte). Phân biệt chủ thể, đối tượng. Qua cơn bão tố dậy thì mới có thể xác định là con người tới giai đoạn sinh thực (stade génital) TUỔI THANH XUÂN (l'ADOLESCENCE) TUỔI THANH XUÂN (l'ADOLESCENCE) Dưới đầu đề tuổi thanh xuân, chúng ta đề cập đến thời kỳ phân tách ấu thời (Enuance) và trưởng thành (Adulte). Chúng ta lưu tâm tới hiện tượng sinh lý: Tuổi dậy thì. Tuổi này xác định ba giai đoạn chính: - Trước dậy thì - Dậy thì thực sự - Sau dậy thì Có những thay đổi quan trọng tùy theo thời gian (từng thời và môi trường xã hội) và giai đoạn kéo dài thế nào. BỊ ẢO TƯỞNG - LO LẮNG - BĂN KHOĂN (ƯU TƯ) trước ngưỡng cửa cuộc đời. Nơi cả năm lẫn nữ, tuổi dậy thì được ghi dấu trước hết do hoạt động bỗng sưng căng thẳng của hệ thống nội tiết tuyến và có sự xáo trộn sinh lý. Sự phát triển thể xác (sinh lý) không phải là không có những tiếng dội tâm lý. Bên ngoài thay đổi trông thấy nơi cả nam lẫn nữ (nơi mặt, nơi bộ phận...tiếng nói...) và muốn giống người lớn, nhưng vẫn có ưu tư thầm kín ví vừa qua tuổi thơ ấu, còn luyến tiếccái quá khứ đã biết rõ để lao mình vào cái chưa biết. Những băn khoăn này có khi trở thành cái ưu tư lo lắng thực sự. TRƯỚC DẬY THÌ (Prépuberté) nữ vào khỏang 12 tuổi; nam vào khoảng 12 đến 14 tuổi. Cho nên ngay từ khi chưa biết những nguyên nhân chắc chắn bắt đầu giai đoạn này. Tầm vóc bắt đầu “gần” với tầm vóc người lớn và coi bộ không còn thích chơi với những đứa nhỏ. Đối với những người không thấy “trẻ con” lớn: cha mẹ, thầy dạy hay những người sống bên cạnh trẻ mà không thấy trẻ con lớn, không biết chúng nó đến lúc thay đổi, đến tuổi “khác khác” và rồi hay chửi mắng, rầy la...Trẻ rất có thể sẽ bướng bỉnh, ngang tàng...Để phản đối trẻ làm cái nó nghĩ là hay, cái nó muốn. Lúc này rất cần có sự hiểu biết, thông cảm và nhẫn nại hướng dẫn. Những người có nhiệm vụ giáo dục không nản chí khi gặp những trẻ tới tuổi này và nhất là không bao giờ buông xuôi để trẻ muốn làm gì thì làm. THỜI DẬY THÌ Tuổi dậy thì là một xung đột, va chạm, đụng độ. Nơi thiếu nữ có sự xuất hiện kinh nguyệt làm cho cô có ấn tượng mình bị thương, còn nơi con trai thì mặt có mụn, tiếng nói thay đổi và sự thay đổi nơi bộ phận sinh dục làm cho hắn khó chịu, đòi phải được thoả mãn... Ý thức về mình (xác và tư cách) sẽ đưa đến lòng tự ái quá mức (narcissime). Thanh nam, nữ đến tuổi này thì khép kín không phải để ngắm nhìn mình nhưng để biết mình hơn. Thanh nam, nữ muốn tạo cho mình một tư cách (nhân cách) thoát khỏi tất cả ảnh hửơng bên ngoài. Loại bỏ những gì đã chơi hay là hấp dẫn lúc còn nhỏ. Hình ảnh của người khác cũng bị lãng quên và muốn tạo cho mình hình ảnh lý tưởng, mình là lý tưởng cho mình, Không hiểu thanh nam, thanh nữ nữa đó là biết họ “khác” (khó biết họ). Những người sống chung quanh thanh nam, thanh nữ thì khó hiểu họ. Chính thanh nam, thanh nữ không thể cắt nghiã những gì xảy ra nơi mình. Họ ưu tư lo lắng, ương, bướng bỉnh, muốn ngắm nhìn mình, muốn có bầu không khí hiểu biết mình, thiện cảm thực sự, không chiếm đoạt và vô vị lợi. Họ là quan trọng và cho rằng chỉ có họ mới giải quyết được những vấn đề của họ, họ đòi phải tôn trọng nhân cách của họ. Ưu tư về thân xác mình, có thể bị bệnh ảo tưởng, lo lắng cho tương lai. Đây là tuổi chọn bạn mà cũng là tuổi gây thù oán, chia rẽ nhiều. không có sự tự lập thực sự nếu không có tiền riêng. Thanh nam, thanh nữ muốn có tiền xài riêng, có tự do trong việc tiêu tiền. Họ tìm cách làm ra tiền, có những trường hợp bỏ học sớm để đi làm kiếm tiền riêng. SAU DẬY THÌ Sau thời dậy thì chính thức chấm dứt thì không còn vấn đề gì khác ngoài vấn đề tính dục (sexualité). Hướng đến người khác phái và muốn dẫn tới hành động. Dục tính khác phái đích danh đi trước thủ dâm (onanisme) hay đồng tình luyến ái được người ta coi là hết sức thường tình. KẾT LUẬN Có sự đảo lộn thâm sâu trong xã hội ta mà không mấy ai chối cãi đó là có sự thay đổi tận gốc lối nửa thế kỷ nay về những tươngquan giữa người lớn và trẻ con. Trẻ con đã là đối tượng học hỏi đặc biệt (tâm lý sư phạm...). Có những cuộc khủng hoảng không phải là không đáng lưu tâm, nhưng nói một cách tổng quát mỗi cuộc khủng hoảng đều có mang lại một tiến bộ mới. Công việc tìm hiểu và giáo dục giới trẻ thật khó khăn và bao a, chúng ta đều muốn dấn thân cho trẻ và với trẻ, thì hãy vì trẻ mà đừng ngại hy sinh học hỏi thêm nữa, thêm mãi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Georges Cruchon. Psychologie pédagogique I (Les transformations de l'Enuance) Salvotor 1996. 2. Michel et Francoise Caugnelin. La psychologie moderne. CAL. 1971. NỘI DUNG Đi vào Tâm lý học................................................................... 1 Một lối diễn tả khác...................................................... 6 Phần I: CUỘC SINH HOẠT TÂM LÝ NÓI CHUNG........ 8 Chương I: Đối tượng Tâm lý học........................................ 8 I. Những đặc tính của sự kiện tâm linh............................. 8 II. Phân loại các sự kiện tâm linh...................................... 15 Chương II: Phương pháp Tâm lý học................................ 19 I. Phương pháp tâm lý học ngôi thứ nhất: Nội quan......... 19 II. Phương pháp khách quan trong Tâm lý học ngôi thứ ba................................................. 23 III. Phương pháp chủ quan trong Tâm lý học ngôi thứ hai............................................... 29 Chương III: Những điều kiện sinh hoạt tâm lý con người........................................... 33 I. Điều kiện vật lý.............................................................. 33 II. Điều kiện sinh học........................................................ 34 III. Điều kiện sinh lý.......................................................... 35 IV. Điều kiện xã hội.......................................................... 36 Chương IV: Định luật và triết thuyết trong Tâm lý học........................................... 40 I. Liệt kê và giải thích các loại định luật.......................... 40 II. Giá trị định luật tâm lý................................................. 43 III. Những triết thuyết trong Tâm lý học.......................... 43 Phần II: SINH HOẠT TRI THỨC.............................. 46 Chương V: Cảm giác: chuẩn bị nhận thức ngoại giới...... 47 I. Cảm giác là một hiện tượng tâm sinh lý....................... 47 II. Cảm giác là một tác động tâm lý.................................. 48 III. Phân loại cảm giác....................................................... 49 IV. Giá trị của cảm giác.................................................... 50 Chương VI: Tri giác............................................................. 52 I. Định nghĩa - Phân loại................................................... 52 II. Đặc tính của tri giác...................................................... 53 III. Tri giác: giải thích sự vật............................................ 55 IV. Tri giác và những hiện tượng nội giới........................ 57 Chương VII: Hình ảnh và ảnh tượng................................. 59 I. Định nghĩa...................................................................... 59 II. Giá trị của hình ảnh...................................................... 61 Chương VIII: Hoài niệm và tưởng tượng phục hồi.......... 63 I. Định nghĩa...................................................................... 63 II. Phân loại ký ức............................................................. 65 III. Những tác động của ký ức........................................... 67 Chương IX: Tưởng tượng sáng tạo.................................... 72 I. Định nghĩa...................................................................... 72 II. Phân loại....................................................................... 72 Chương X: Những chuỗi hình ảnh và liên tưởng.............. 77 I. Định nghĩa liên tưởng.................................................... 77 II. Phân loại....................................................................... 78 III. Định luật liên tưởng.................................................... 79 IV. Vai trò của liên tưởng................................................. 80 Chương XI: Ý tưởng - Khái niệm - Trừu tượng............... 82 I. Ý tưởng và khái niệm.................................................... 82 II. Trừu tượng và tổng quát hóa........................................ 84 Chương XII: Chú y.............................................................. 86 I. Định nghĩa...................................................................... 86 II. Phân loại....................................................................... 86 III. Vai trò của chú ý.......................................................... 87 IV. Hệ quả.......................................................................... 88 Chương XIII: Ký hiệu và ngôn ngữ................................... 89 I. Ký hiệu........................................................................... 89 II. Ngôn ngữ....................................................................... 91 Chương XIV: Ý thức - Tiềm thức - Vô thức...................... 94 I. Danh từ và định nghĩa.................................................... 94 II. Vài quan niệm về việc phân bản ngã thành nhiều khu vực..................................................... 95 III. Tiềm thức, vô thức và siêu ý thức............................... 97 Phần III: ĐỜI SỐNG HOẠT ĐỘNG CỦA TÌNH CẢM 100 Chương XV: Những động lực tâm lý nói chung................ 101 I. Khuynh hướng là gi?...................................................... 101 II. Tạm liệt kê các khuynh hướng..................................... 105 Chương XVI: Động lực vô thức: Bản năng....................... 108 I. Định nghĩa...................................................................... 108 II. Nguồn gốc bản năng..................................................... 109 III. Bản năng tính nơi sinh hoạt tâm lý............................. 110 Chương XVII: Động lực có ý thức: Tập quán................... 112 I. Đặc tính của ý chí.......................................................... 112 II. Hành vi ý chí................................................................. 113 III. Ý chí tự do................................................................... 114 Chương XVIII: Động lực do ý chí tạo ra: Tập quán........ 116 I. Định nghĩa và phân loại tập quán.................................. 116 II. Tạo thành tập quán và mất đi....................................... 117 III. Hiệu quả và giá trị tập quán........................................ 118 Chương XIX: S inh hoạt tình cảm....................................... 120 I. Định nghĩa và phân loại tình cảm.................................. 120 II. Đam mê......................................................................... 126 III. Cảm xúc....................................................................... 127 Chương XX: Bản ngã tâm lý............................................... 130 I. Diễn tiến nhận ra bản ngã tâm lý................................... 130 II. Nội dung bản ngã tâm lý............................................... 130 III. Cá tính tâm lý.............................................................. 131 TỔNG KẾT.................................................................... 139 PHỤ CHƯƠNG I, ......................................................... 140 PHỤ CHƯƠNG II......................................................... 159 PHỤC CHƯƠNG III..................................................... 163 NỘI DUNG..................................................................... 183 + + [1] xem công thức trang 25
File đính kèm:
- tai_lieu_tam_ly_hoc_cao_van_dat.pdf