Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Phần 1)
Tóm tắt Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Phần 1): ...hững thuốc còn nghi ngờ hay chưa rõ, người điều dưỡng phải xem lại tài liệu hoặc hỏi lại bác sĩ, dược sĩ. 2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chăm sóc bằng thuốc: Khi dùng thuốc, có 3 mục đích cơ bản cần phải đạt được là: Thuốc phải đạt được hiệu quả mong muốn trong điều trị Không có những ...ùng thuốc hiệu quả Chuẩn bị thuốc trước khi dùng cho người bệnh. Ví dụ: nghiền nhỏ, lắc kỹ, hoặc có thuốc phải pha loãng với một dung dịch pha riêng biệt, có thuốc không được cắt, không được nghiền. Đưa thuốc vào cơ thể người bệnh đúng kỹ thuật. Một số gợi ý khi cho trẻ em uống thuốc Dùn...ược dùng để điều chỉnh hoặc thay đổi tình trạng về sinh lý, bệnh lý vì lợi ích người sử dụng. Việc sử dụng thuốc hợp lý là khi người bệnh được dùng thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng với liều lượng đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong một khoảng thời gian hợp lý và ở mức chi phí thấp nhất đối vớ...
6. Đánh giá Đánh giá là bước cuối cùng của quy trình điều dưỡng chăm sóc người bệnh. Đánh giá sẽ dẫn đến những quyết định thay đổi cần thiết về kế hoạch chăm sóc cũng như dùng thuốc cho người bệnh. Nội dung chính đánh giá về chăm sóc thuốc cho người bệnh bao gồm: Sự an toàn của người bệnh khi dùng thuốc (đảm bảo 5 đúng). Hiệu quả và các tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm tạo sự thoải mái cho người bệnh. Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về các thuốc đang sử dụng. Ghi chép những theo dõi và thuốc đã dùng cho người bệnh. Khi người điều dưỡng theo dõi đánh giá người bệnh, đưa ra những nhận định về điều dưỡng và dùng thuốc cho người bệnh thì cần ghi các thông tin trên vào hồ sơ theo quy định. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu hỏi đúng sai Có thể cho bệnh nhân dùng thuốc do người điều dưỡng khác đã chuẩn bị mà không cần kiểm tra lại? A. Đúng B. Sai Phải thông báo cho bác sĩ điều trị trong vòng 24 giờ những thuốc bệnh nhân từ chối không dùng? 19 A. Đúng B. Sai Sau khi dùng thuốc, người điều dưỡng phải theo dõi những thay đổi về hành vi của người bệnh A. Đúng B. Sai Nhận định người bệnh là bước đầu tiên trong qui trình chăm sóc bằng thuốc A. Đúng B. Sai Trước khi trộn các thuốc trong một bơm tiêm, người điều dưỡng cần phải kiểm tra sự tương hợp của các thuốc đó: A. Đúng B. Sai Giáo dục Y tế trong quy trình điều dưỡng là cung cấp các thông tin cho người bệnh về cách dùng thuốc, cách theo dõi trong và sau khi dùng thuốc thuốc nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị. A. Đúng B. Sai Điền từ thích hợp vào chỗ trống Nhiệm vụ của người điều dưỡng trong chăm sóc bằng thuốc : A. Đánh giá .. B. Xây dựng kế hoạch để thực hiện . bằng thuốc. C. Thực hiện việc chăm sóc .. Trước khi dùng thuốc cho người bệnh, một trong những biện pháp đảm bảo chất lượng thuốc là người điều dưỡng cần phải kiểm tra . của thuốc Điền ba lĩnh vực chăm sóc người bệnh của người điều dưỡng: A. Chăm sóc điều dưỡng B. Chăm sóc..................................... C. Chăm sóc.................................... Điền 6 nguồn thông tin chính cần thu thập trong bước nhận định liên quan đến nội dung chăm sóc thuốc. A. Tiền sử............................ B. Cân nặng C. ...................................... D. Các dấu hiệu sống Đ. Tiền sử...................thuốc 20 E. Hiểu biết của người bệnh về các thuốc đang sử dụng Nêu 4 nội dung cần đánh giá khi dùng thuốc cho người bệnh A. Sự...............của người bệnh khi dùng thuốc. B. Hiệu quả và................nếu có C. Hiệu quả của các biện pháp nhằm tạo sự...........cho người bệnh. D. Sự..............của người bệnh về các thuốc đang sử dụng. 12. Can thiệp điều dưỡng về chăm sóc thuốc bao gồm: A. Biện pháp đảm bảo an toàn B. Biện pháp đảm bảo dùng thuốc ........... C. Biện pháp tạo sự..........cho người bệnh D. Giáo dục .............. Chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu A, B, C, D... 13. Những công việc của người điều dưỡng trước khi dùng thuốc: A. Kiểm tra hạn dùng của thuốc, không dùng thuốc đã đổi màu hoặc lắng cặn (trừ nhũ dịch). B. Xem kỹ hướng dẫn trong đơn C. Đảm bảo kỹ thuật vô trùng D. Cả A, B và C Trong qui trình chăm sóc bằng thuốc, người điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc: A. Cho người bệnh dùng thuốc đúng cách B. Theo dõi phản ứng có hại của thuốc C. Thông báo các bất thường của người bệnh khi dùng thuốc cho bác sỹ D. Cả A, B và C 15. Trong khi dùng thuốc cho bệnh nhân, người điều dưỡng nên: A. Làm theo y lệnh của bác sĩ B. Thông báo cho bệnh nhân tên thuốc được dùng C. Hướng dẫn cho bệnh nhân cách theo dõi và thông báo các bất thường sau khi dùng thuốc D. Cả A, B và C 16. Quan hệ của bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và người bệnh trong dùng thuốc là: A. Điều dưỡng chỉ thực hiện theo y lệnh. B. Bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng trao đổi thông tin về dùng thuốc và các thông tin liên quan đến bệnh nhân trong quá trình điều trị. 21 C. Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và cả người bệnh trao đổi thông tin trong quá trình sử dụng thuốc điều trị. D. Cả A, B và C 17. Đánh giá về chăm sóc thuốc cho người bệnh bao gồm: A. Hiệu quả của thuốc B. Sự hiểu biết của người bệnh về thuốc đang dùng C. Ghi chép các theo dõi và thuốc đã dùng cho người bệnh D. Cả A, B, và C 18. Các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh khi dùng thuốc. A. Thực hiện mũi tiêm an toàn cho người bệnh, người tiêm và cộng đồng. B. Cho người bệnh uống thuốc với nước đun sôi để nguội C. Sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu choáng phản vệ. D. Cả A, B và C 19. Can thiệp điều dưỡng trong quy trình chăm sóc thuốc là: A. Bước thứ 1 B. Bước thứ 2 C. Bước thứ 3 D. Bước thứ 4 20. Nội dung 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh là: Nội dung Đúng Sai Đúng số giường, số phòng Đúng người bệnh Đúng nhãn thuốc Đúng thuốc Đúng liều Đúng đường dùng thuốc Đúng thời gian dùng thuốc THỰC HÀNH A. Chuẩn bị dụng cụ Máy overhead, giấy trong, bút viết kính (trong trường hợp không có máy overhead có thể dùng giấy trắng khổ A0 thay thế) 22 B. Tiến hành Học viên chia thành 4 nhóm thảo luận về chức năng nhiệm vụ của điều dưỡng trong bệnh viện hiện nay, nhấn mạnh chức năng làm việc độc lập. Sau 15 phút thảo luận, các nhóm chuẩn bị kết quả thảo luận trên giấy chiếu overhead. Đại diện mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giảng viên và các nhóm khác nhận xét và bổ xung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế, (2001), Quy chế bệnh viện, Nhà xuất bản Y học. Bộ Y tế, Thông tư 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 Bộ Y tế, (2002), Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc, Nhà xuất bản Y học Clinical Guidelines (Diagnostic and treatment manual) 2nd Edition, 1990, Hartier Paris. Delaune Ladner, (1998), Fundermentals of Nursing - Standards and practice Delmar Publishers. Perry Poffer, (2002), Clinical nursing - skill and techniques 5th edition, Mosby 23 BÀI 2 CÁC THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC CƠ BẢN ỨNG DỤNG TRONG THỰC HÀNH Thời gian: 2 tiết lý thuyết, 3 tiết thực hành MỤC TIÊU Sau khi học bài này, học viên có khả năng trình bày được: Khái niệm cơ bản về dược động học. Ý nghĩa các thông số dược động học cơ bản và ứng dụng trong thực hành. NỘI DUNG 1. Mở đầu Thuốc là chất được dùng để điều chỉnh hoặc thay đổi tình trạng về sinh lý, bệnh lý vì lợi ích người sử dụng. Việc sử dụng thuốc hợp lý là khi người bệnh được dùng thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng với liều lượng đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong một khoảng thời gian hợp lý và ở mức chi phí thấp nhất đối với người bệnh và cộng đồng. Thuốc cần thiết cho các trường hợp sau: Để điều trị bệnh do các nguyên nhân sinh bệnh mà có thể kiểm soát được khi dùng thuốc. Ví dụ dùng thuốc kháng sinh chữa bệnh nhiễm khuẩn như sốt thương hàn. Sử dụng kháng sinh trong bệnh nhiễm virus là không hợp lý. Để bổ sung trong trường hợp mất nước và mất điện giải, điều trị thiếu hụt vitamin, khoáng chất hay hormon. Để giảm nhẹ các triệu chứng có thể gây ra tình trạng chịu đựng quá mức nếu không được điều trị. Ví dụ ho kéo dài dẫn đến mất ngủ hay đau nặng trong ung thư. Để chẩn đoán bệnh. Ví dụ sử dụng chất cản quang Để phòng bệnh. Ví dụ sử dụng vacxin. Để thay đổi các cơ chế sinh lý với mục đích nào đó. Ví dụ sử dụng thuốc tránh thai. Điều trị bằng thuốc đôi khi thất bại có thể từ một trong các nguyên nhân sau: Lựa chọn thuốc không đúng bệnh. Thuốc bào chế kém (thuốc không rã hay không hoà tan). Thuốc giả. Dùng thuốc không đúng. Ví dụ sai liều lượng, số lần đưa thuốc, đường dùng thuốc hoặc thời gian điều trị. Một trong những biện pháp để tăng cường việc sử dụng thuốc hợp lý và giảm thiểu các trường hợp thất bại khi điều trị bằng thuốc là người điều dưỡng phải có kiến thức cơ bản về dược động học. Giá trị các thông số dược động học sẽ thay đổi phụ thuộc vào từng người bệnh cụ thể (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, phụ nữ có thai, người 24 bị bệnh gan, thận..). Vì vậy, kiến thức về các thông số dược động học sẽ giúp người điều dưỡng tăng cường hiệu quả của việc chăm sóc bằng thuốc cho người bệnh. 2. Các thông số dược động học 2.1. Khái niệm chung về dược động học Dược động học là quá trình cơ thể tác động lên thuốc qua 4 giai đoạn: Hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ. Các giai đoạn này được thể hiện qua các thông số dược động học và được miêu tả trong sơ đồ sau thuèc A Vd Cl T1/2 C¬ thÓ ng−êi bÖnh AUC F% D M E A (Absorption): Hấp thu AUC (Area Under the Curve): Diện tích dưới đường cong D (Distribution): Phân bố Vd (Volume of distribution): Thể tích phân bố M (Metabolism): Chuyển hoá T1/2: Nửa đời trong huyết tương E (Elimination): Thải trừ Cl (Clearance): Độ thanh thải 2.2. Các thông số dược động học 2.2.1. Diện tích dưới đường cong Là diện tích dưới đường cong của đồ thị biểu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc trong máu theo thời gian, biểu thị tượng trưng cho lượng thuốc vào được vòng đại tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính sau một thời gian t. Ký hiệu AUC (Area Under the Curve). Từ diện tích dưới đường cong có thể tính được trị số của sinh khả dụng của thuốc. Sinh khả dụng hoặc khả dụng sinh học (ký hiệu là F) biểu thị mức độ và tốc độ (tính theo %) hấp thu của hoạt chất vào được vòng đại tuần hoàn so với liều đã dùng. Nếu thuốc được đưa vào bằng đường tĩnh mạch thì sinh khả dụng của thuốc bằng 100% (tức F = 1). Nếu thuốc được đưa bằng đường khác thì F luôn nhỏ hơn 1. Ví dụ : Ampicilin đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100% tức là 100% lượng thuốc tiêm đưa vào cơ thể đều được hấp thu vào máu. Trong khi đó ampicilin dùng đường uống chỉ có sinh khả dụng khoảng 45%. Vì vậy, tại rất nhiều nước, ampicilin đường uống không được đưa vào danh mục thuốc thiết yếu. Ứng dụng lâm sàng 25 Có thể tăng hiệu quả của việc dùng thuốc bằng cách tăng AUC (tăng khả năng hấp thu thuốc vào vòng tuần hoàn). Ví dụ: nên hướng dẫn cho bệnh nhân mỗi lần uống thuốc với 100 – 150 ml (tương đương một cốc nước to) sẽ làm tăng AUC và do đó sẽ làm tăng hiệu quả của việc dùng thuốc (trừ những thuốc cần phải đạt được nồng độ tại chỗ cao ví dụ thuốc trừ giun, sán...thì có thể uống ít nước hơn). 2.2.2. Thể tích phân bố Thể tích phân bố (Vd) biểu thị mối liên quan giữa lượng thuốc trong cơ thể và nồng độ của thuốc trong huyết tương ở trạng thái cân bằng. Thể tích phân bố biểu thị một thể tích cần phải có để toàn bộ lượng thuốc đưa vào cơ thể phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương nên còn gọi là thể tích phân bố biểu kiến. Ký hiệu: Vd (Volume of distribution) Đơn vị: lít hoặc lít /kg Mối liên hệ giữa thể tích phân bố của một thuốc trong cơ thể với nồng độ trong huyết tương được thể hiện trong phương trình sau: Cp FD Vd ×= Trong đó : D: Liều thuốc cần đưa (g hoặc mg) ; Vd: Thể tích phân bố ; Cp: Nồng độ thuốc trong huyết tương (g/l hoặc mg /l) ; F: Khả dụng sinh học của thuốc (%). Như vậy, với cùng một liều dùng, nếu thể tích phân bố (Vd) của thuốc càng lớn thì nồng độ thuốc trong huyết tương (Cp) càng nhỏ và ngược lại, nếu Vd nhỏ thì Cp lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến Vd: Cấu tạo cơ thể của bệnh nhân Tuổi Tình trạng bệnh lý Giới tính Hàm lượng mỡ Bản chất của thuốc. Khả năng khuếch tán của một thuốc vào các tổ chức của cơ thể phụ thuộc vào 2 yếu tố: Hệ số phân bố lipid /nước của thuốc. Bản chất của tổ chức mà thuốc thâm nhập. 26 Ứng dụng lâm sàng Từ thể tích phân bố cho trước, ta có thể tính được lượng thuốc cần đưa vào cơ thể để đạt được một nồng độ mong muốn trong huyết tương. F CpVd D ×= Với những bệnh nhân đặc biệt V (ví dụ trẻ em, người già..) hoặc có bất thường về sinh lý (ví dụ người béo phì) hoặc có bệnh gan, thận trầm trọng cần phải cân nhắc đến trị số Vd để hiệu chỉnh liều. Ví dụ: Ở trẻ béo phì, lượng nước trong cơ thể thấp hơn so với những trẻ em bình thường. Điều này có nghĩa là thể tích phân bố của những thuốc ưa nước ở trẻ béo phì thấp hơn so với trẻ bình thường. Dựa vào công thức tính Vd ta thấy, để không thay đổi nồng độ thuốc có tác dụng trong huyết tương thì phải giảm liều thuốc đưa vào cơ thể. Trẻ em có tỷ lệ phần trăm lượng nước trong cơ thể cao hơn người lớn nên Vd của những thuốc có tính thân nước sẽ cao. Vì vậy, liều tính theo mg /kg thể trọng ở trẻ em cao hơn người lớn. Hoặc ở những trẻ bị mất nước như sốt cao, ỉa chảy...thì nguy cơ ngộ độc do quá liều cao. Cần phải giảm liều ở những đối tượng này. Người điều dưỡng phải theo dõi sự đáp ứng của người bệnh với liều dùng của thuốc, những bất thường của người bệnh khi dùng thuốc như tiểu tiện ít, nôn, buồn nôn, chán ăn, vàng da....Khi gặp những dấu hiệu bất thường này, điều dưỡng cần thông báo với bác sĩ phụ trách để bác sĩ hiệu chỉnh liều thuốc. 2.2.3. Nửa đời trong huyết tương (T1/2) Là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuống còn một nửa (50%) khi thuốc thải trừ với một tốc độ tỷ lệ với nồng độ thuốc. Công thức tính: Cl Vss693,0 T ×=1/2 Trong đó : T1/2: Nửa đời trong huyết tương Vss: Thể tích phân bố ở tình trạng ổn định Cl: Độ thanh thải Phần trăm lượng thuốc thải trừ ra khỏi cơ thể theo thời gian (t) Thời gian (t) % thuốc thải 1 lần T1/2 50 2 lần T1/2 75 3 lần T1/2 88 4 lần T1/2 94 27 5 lần T1/2 97 6 lần T1/2 98 7 lần T1/2 99 Đơn vị tính thời gian t là giờ (60 phút) Như vậy sau một khoảng thời gian (t) bằng 4 đến 6 lần T1/2 thì hầu hết lượng thuốc đưa vào cơ thể đã bị đào thải ra ngoài (94% - 97%). Ứng dụng lâm sàng Dựa vào trị số T1/2, ta có thể tính toán khoảng cách đưa thuốc hợp lý vào cơ thể Ví dụ: T1/2 của cefotaxim là 1 - 2 giờ. Như vậy sau mỗi 4 - 8 giờ nên đưa thuốc một lần để đảm bảo lượng thuốc trong máu tuần hoàn. Ví dụ: Khoảng cách dùng thuốc nhóm bêta - lactam (amoxicilin, oxacilin...) đường uống không hợp lý Nång ®é tèi thiÓu cã hiÖu qu¶ (MIC) C (mg/l) Khoảng cách dùng thuốc nhóm bêta - lactam (amoxicilin, oxacilin...) đường uống hợp lý t (h) 6h 12h C (mg/l) Nång ®é tèi thiÓu cã hiÖu qu¶ (MIC) 2.2.4. Độ thanh thải của thuốc 12h t (h) Là trị số biểu thị khả năng của một cơ quan (thường là gan, thận) lọc sạch thuốc ra khỏi huyết tương khi máu tuần hoàn qua cơ quan đó. Ký hiệu Cl (Clearance). 28 Đơn vị ml /phút (biểu thị số ml huyết tương được gan hoặc thận lọc sạch thuốc trong thời gian 1 phút) hoặc ml /phút/kg. Thực chất, độ thanh thải phản ánh khả năng thải thuốc từ dịch nội bào đối với thuốc ở dạng không kết hợp. Nếu thuốc càng ít gắn kết, độ thanh thải của thuốc càng lớn. Mối quan hệ giữa Vd, T1/2 và độ thanh thải Cl: 1/2T Vss693,0 Cl ×= Theo phương trình trên, nếu thuốc có T1/2 thấp thì độ thanh thải thuốc lớn, có nghĩa là thuốc bị thải trừ nhanh. Nếu thuốc có Vss tăng thì Cl cũng tăng. Ứng dụng lâm sàng Độ thanh thải có ý nghĩa quan trọng trong việc hiệu chỉnh liều thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận. Với những bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận, khi cho người bệnh dùng thuốc, người điều dưỡng phải chú ý theo đúng chỉ định của bác sĩ về giảm liều thuốc hoặc giãn khoảng cách đưa thuốc. 3. Vai trò của các thông số dược động học Cả 4 quá trình dược động học của thuốc đều tác động đến sự thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương. Ví dụ nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng nếu độ hấp thụ cao, hoặc phân bố thấp, hoặc chuyển hoá ít hay thải trừ chậm Đối với bác sĩ, các thông số được động học sẽ giúp cho việc lựa chọn thuốc hợp lý, chỉ định thuốc thích hợp (liều dùng, đường dùng, tần xuất đưa thuốc, thời gian điều trị..) và sử dụng thuốc đạt hiệu qủa tối ưu. Đối với người điều dưỡng, nắm được vai trò của các thông số dược động học giúp việc thực hiện y lệnh của bác sĩ một cách tích cực và có hiểu biết. Đồng thời, người điều dưỡng có thể phát huy vai trò của mình trong mối quan hệ hai chiều giữa bác sĩ - dược sĩ - điều dưỡng, tăng hiệu quả của quá trình chăm sóc bằng thuốc cho người bệnh do sử dụng thuốc tối ưu. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu hỏi đúng sai Dược động học là môn học nghiên cứu sự tác động của thuốc đối với cơ thể: A. Đúng B. Sai Nitrofurantoin có nồng độ cao trong nước tiểu A. Đúng B. Sai Sinh khả dụng của một thuốc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch là 100% A. Đúng B. Sai 29 Nhìn chung, khi uống thuốc với một cốc nước to (100-150ml) sẽ tăng khả năng hấp thu thuốc, do đó sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc A. Đúng B. Sai Điền từ thích hợp vào chỗ trống: Dược lực học là môn học nghiên cứu quá trình tác động của ...........đối với ...........Còn Dược động học là môn học nghiên cứu sự tác động của ......... ...........đối với .......... Sự tác động của cơ thể đối với thuốc trải qua 4 giai đoạn: ............, phân bố, .............và ................. Sinh khả dụng hay khả dụng sinh học của một thuốc biểu thị...........và ...........hấp thu của hoạt chất vào vòng tuần hoàn so với lượng thuốc đã dùng Ở trẻ bị béo phì, lượng nước trong cơ thể ...............so với trẻ em bình thường Chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu A, B, C, D. Tiêm ampicilin cho người lớn tốt nhất là: A. 2 lần một ngày B. 3 lần /ngày C. 4 lần một ngày 10. Nên cho bệnh nhân uống erythromycin: A. Lúc đói (1 giờ trước khi ăn) B. Trong khi ăn C. Sau khi ăn 11. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng, không cần phải hiệu chỉnh liều của thuốc: A. Ceftazidim B. Doxycyclin C. Tetracyclin 12. So với amoxicilin đường uống, ampicilin uống có: A. Sinh khả dụng cao hơn B. Sinh khả dụng thấp hơn C. Bằng sinh khả dụng của amoxicilin đường uống 13. Nên cho bệnh nhân uống amoxicilin với: A. Nước lọc B. Nước chè C. Nước hoa quả 14. Sau khi dùng thuốc, nếu người bệnh đi tiểu ít có nghĩa là: 30 A. Thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận B. Thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn C. Cả A và B 15. Không cần phải hiệu chỉnh liều thuốc ở đối tượng bệnh nhân là: A. Trẻ sơ sinh và người già B. Thanh niên C. Phụ nữ có thai D. Người bị bệnh thận 16. Trẻ em 5 tuổi uống oxacilin tốt nhất là: A. 2 lần /ngày B. 3lần/ngày C. 4lần/ngày 17. Tiêm amikacin cho người già 70 tuổi tốt nhất là: A. Tổng liều 1 lần /ngày B. 2 lần /ngày C. 3lần/ngày 18. Khi dùng thuốc nhóm aminoglycosid cùng thuốc nhóm cephalosporin cần: A. Theo dõi lượng nước tiểu của người bệnh B. Theo dõi huyết áp của người bệnh C. Cả A và B 19. Cho trẻ em 5 tuổi uống amoxicilin tốt nhất là: A. 2 lần /ngày B. 3 lần /ngày C. 4 lần /ngày 20. Cho người già 65 tuổi uống cephalexin tốt nhất là: A. Sau bữa ăn B. Trong bữa ăn C. Xa bữa ăn THỰC HÀNH A. Chuẩn bị tài liệu và dụng cụ Máy chiếu overhead, giấy trong, bút viết kính (trong trường hợp không có máy chiếu overhead có thể dùng giấy trắng khổ A0 thay thế). Tài liệu tham khảo: Dược thư quốc gia Việt Nam, Injection practices in the developing world (WHO, 1996), ... 31 B. Tiến hành Học viên chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm được nhận giấy chiếu overhead và bút viết kính, 1 cuốn Dược thư quốc gia. Trong 45 phút, các nhóm thảo luận những nội dung sau: Tìm khoảng cách tiêm Unasyn và ceftazidim trong ngày với người bệnh bị suy thận. Dựa trên cơ sở dược động học, giải thích tại sao lại có kết quả đó. Khoảng cách tiêm Adrenalin cho người bệnh bị choáng phản vệ? Khi nào thì ngừng tiêm? Giải thích. Với những người bệnh đang dùng Maalox hoặc atapulgit, nếu phải dùng thêm các loại thuốc khác thì phải cho người bệnh uống các loại thuốc này ít nhất 2 giờ trước khi uống Maalox, atapulgit. Giải thích tại sao? Mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên giấy chiếu overhead. Sau khi hết thời gian thảo luận, đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giảng viên và các nhóm khác nhận xét và bổ xung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Dược lâm sàng, (2001), Dược lâm sàng đại cương. Basic and clinical pharmacology, McGraw Hill, 2001. 32
File đính kèm:
- tai_lieu_tap_huan_su_dung_thuoc_hop_ly_trong_cham_soc_nguoi.pdf