Tài liệu Tìm hiểu về kế toán tài sản cố định (Phần 1)

Tóm tắt Tài liệu Tìm hiểu về kế toán tài sản cố định (Phần 1): ... đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 711 - Thu nhập khác. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331,... 1.3- Trường hợp TSCĐ hữu hình ...quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có) Có các TK 111, 112, 331... 2.6. Khi mua TSCĐ vô hình ... Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp: - Khi chuyển từ tài sản thuê tài c...

pdf83 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Tìm hiểu về kế toán tài sản cố định (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) 
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 
3. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tăng tài sản cố định 
thuê tài chính 
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản 
thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết 
hợp đồng..., ghi: 
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước 
Có các TK 111, 112... 
- Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo 
việc thuê tài sản, ghi: 
Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có) 
Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn 
Có các TK 111, 112... 
- Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá 
mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ 
để cho thuê. 
a. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp 
đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá 
trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, 
ghi: 
Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) 
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền 
thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc 
phải trả kỳ này) 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này). 
b. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài 
chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, 
ghi: 
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính 
Có TK 142 - Chi phí trả trước, hoặc 
Có các TK 111, 112 (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động 
thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính). 
c. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản 
xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ 
kế toán tiếp theo, ghi: 
Nợ TK 342- Nợ dài hạn 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. 
d. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài 
chính: 
d.1- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động 
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu 
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: 
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị 
cho thuê, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) 
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) 
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332) 
Có các TK 111, 112. 
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng 
doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh 
số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ 
dài hạn đến hạn trả, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê) 
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332) 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. 
d.2- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động 
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng 
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo 
phương pháp trực tiếp: 
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị 
cho thuê, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) 
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) 
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) 
Có các TK 111, 112. 
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng 
doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh 
số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK 
315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê) 
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT) 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. 
- Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá 
mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho 
thuê: 
a.1 Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế 
GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên 
thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp 
đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị 
TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại 
cho bên cho thuê, ghi: 
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) 
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ 
thuê tài chính) 
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả 
thuế GTGT) 
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán 
tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ 
phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần 
trong suốt thời hạn thuê). 
a.2 Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá 
TSCĐ thuê tài chính, ghi: 
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính 
Có TK 142 - Chi phí trả trước 
Có các TK 111, 112 (Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến 
hoạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài chính). 
a.3 Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác 
định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán 
tiếp theo, ghi: 
Nợ TK 342- Nợ dài hạn 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. 
a.4 Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: 
a.4.1- Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị 
cho thuê, ghi: 
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) 
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có 
cả thuế GTGT) 
Có các TK 111, 112 ... 
a.4.2 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số 
thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi: 
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc 
Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp 
trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) 
Có TK 138 - Phải thu khác. 
a.4.3- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính 
nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn 
phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài 
hạn đến hạn trả, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). 
 - Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT 
được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống như trường 
hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2). 
- Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài 
sản, ghi: 
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính 
Có các TK 111, 112... 
- Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào 
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở 
dang, ghi: 
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241 ... 
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (2142). 
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. 
- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê 
cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, 
ghi: 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) 
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. 
- Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê 
chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận 
chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê 
tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh 
nghiệp: 
- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, 
ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. 
- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi: 
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình 
Có các TK 111, 112. 
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: 
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 
Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định 
(Phần 3) 
IV. KẾ TÓAN HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
- Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá 
trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá 
trình hoạt động của tài sản cố định. 
- Khấu hao tài sản cố định là sự tính tóan phân bổ một cách có hệ 
thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời 
gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. 
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một 
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. 
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài 
sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được 
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng 
được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ 
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một 
bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy 
định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao 
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các 
tài sản khác. 
- Các phương pháp trích khấu hao hiện hành theo chuẩn mực kế 
tóan đã ban hành. 
• Phương pháp khấu hao đường thẳng; 
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và 
• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. 
1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 
1.1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt 
động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài 
sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những 
tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt 
động kinh doanh. 
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh 
nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi 
bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác. 
1.2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh 
doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: 
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp 
quản lý hộ, giữ hộ. 
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh 
nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được 
đầu tư bằng quỹ phúc lợi. 
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, 
không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp 
như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nước giao cho 
doanh nghiệp quản lý. 
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. 
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định 
trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động 
kinh doanh và tính mức hao mòn của các tài sản cố định này (nếu 
có); mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy 
nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác 
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh 
doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động 
kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào 
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 
1.3. Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích 
khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê. 
1.4. Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu 
hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở 
hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp 
ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài 
sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp 
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao 
tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. 
1.5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực 
hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định 
tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. 
1.6. Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, 
doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá 
nhưng không được trích khấu hao. 
2. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định 
2.1 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình 
2.1.1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh 
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định 
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC 
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời 
gian sử dụng của tài sản cố định. 
2.1.2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng 
của tài sản cố định được xác định như sau: 
Thời gian sử dụng của TSCĐ = (Giá trị hợp lý của TSCĐ/Giá 
bán của TSCĐ mới cùng lọai)*Thời gian sử dụng của TSCĐ 
cùng lọai (1) 
(1): Phụ lục số 1 ban hành kèm theo quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003) 
Trong đó: 
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế 
(trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố 
định (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo 
đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, 
biếu tặng, nhận vốn góp), 
2.1.3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử 
dụng của tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy 
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 
doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian 
sử dụng của tài sản cố định đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết 
định theo ba tiêu chuẩn sau: 
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế; 
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử 
dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...); 
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định. 
2.1.4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay 
tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo 
dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài 
sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử 
dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 
Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời 
phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử 
dụng. 
2.2 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình 
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô 
hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng 
của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử 
dụng đất theo quy định 
2.3 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số 
trường hợp đặc biệt: 
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - 
Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác 
định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết 
thúc dự án. 
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước 
ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng 
bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà 
nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản 
cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố 
định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. 
3. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định 
3.1. Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng; phương 
pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp 
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại 
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC 
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 
3.2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định 
cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh 
nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp 
với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp: 
- Phương pháp khấu hao đường thẳng: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. 
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu 
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định 
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công 
nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được 
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo 
lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản 
lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao 
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. 
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải 
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: 
+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); 
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí 
nghiệm. 
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được 
áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công 
nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. 
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị 
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: 
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; 
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất 
theo công suất thiết kế của tài sản cố định; 
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính 
không thấp hơn 50% công suất thiết kế. 
3.3. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài 
sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế 
trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp 
việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều 
kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho 
doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù 
hợp. 
3.4. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà 
doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán 
trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó. 
4. Kế tóan khấu hao tài sản cố định 
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ hữu hình, tài sản cố định thuê tài 
chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công 
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung 
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vô hình tính vào chi phí sản xuất 
kinh doanh 
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung 
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Đơn vị nhận TSCĐ hữu hình đã sử dụng do được điều chuyển 
trong nội bộ tổng công ty, công ty: 
Nợ TK 211: Tài sản CĐHH (Theo nguyên giá ban đầu) 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Số đã trích KH) 
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại) 
- Hao mòn TSCĐ dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình 
dự án 
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi 
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
V. THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
- Ghi giảm TSCĐ dùng cho họat động sản xuất, kinh doanh do 
thanh lý, nhượng bán, ghi: 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 
- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat 
động sự nghiệp, dự án ghi: 
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 
- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat 
động phúc lợi ghi: 
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán 
TSCĐ (nếu có), ghi: 
Nợ TK 811 - Chi phí khác 
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) 
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). 
- Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ: 
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu 
trừ, ghi: 
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp . 
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực 
tiếp, số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi: 
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). 
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: 
Nợ TK 711 - Thu nhập khác 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tim_hieu_ve_ke_toan_tai_san_co_dinh_phan_1.pdf