Tài liệu Windows Vista 2.0: Tiến cùng công nghệ

Tóm tắt Tài liệu Windows Vista 2.0: Tiến cùng công nghệ: ...khoản Khi bạn có hơn một tài khoản người dùng trên một máy tính Windows Vista, mỗi một lần khởi động lại máy bạn lại thấy danh sách màn hình Welcome của tất cả các tài khoản trên máy. Kích chọn một trong số đó và nhập vào thông tin truy cập để có thể vào sử dụng Windows Vista. Vậy nếu bạn mu...ate Client - Các phần mềm bổ sung có trong bộ GShell Pack: + Control Pack Xp Vista + Vista Rocket Dock + Vista Task Tips + Vista Start Beta + Clear Type + Lclock New + Vista Drive Thứ 2, xin kể đến ở đây đó là phần mềm Windows Blinds của StarDock (hiện đã có version 6.0), cá...ogo System Properties Đưa Logo và những thông tin cá nhân trong System Properties khi bấm chuột phải vào MyComputer , cách thức như sau : 1. Tạo một hình ảnh Bitmap có kích thước lớn nhất là 120x120 Pixel dạng ví dụ có tên là MyLogo.bmp đặt trong một thư mục nào đó , ví dụ C:\Windows\system3...

pdf138 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 148 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Windows Vista 2.0: Tiến cùng công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 xuất hiện thông báo nhắc nhở của UAC , bạn đánh dấu tích để chọn trọn trong mục 
"Don't show this message or start System Configuration when Windows starts". 
Test Activation 
Bạn là người dùng Vista với phiên bản Vista Enterprise hoặc Business Edition và muốn biết tình trạng kích hoạt 
các Key KMS (Key Management Server) hoặc MAK (Multiple Activation Key) có phù hợp không? 
1. Bấm Start --> chọn Run --> gõ CMD --> bấm OK 
2. Bạn gõ 
slmgr.vbs -dli 
3. Chờ vài giây sẽ xuất hiện thông báo về tình trạng của sự kích hoạt. 
SuperFetch trong Windows Vista 
Nếu bạn đang dùng Windows Vista , bạn cần chú ý tới những yêu cầu liên quan tới bộ nhớ . 
Trong Windows XP bạn có thể làm được mọi thứ với bộ nhớ 1GB và với 2GB RAM bạn làm 
cho mọi thứ trở nên trôi chảy hơn . Để có được mọi điều như với XP thì Windows Vista yêu cầu 
bộ nhớ với dung lượng gấp đôi , trong đó là một phần bao gồm những dịch vụ mới mà để Vista 
sử dụng trong quá trình chạy . 
Một trong những dịch vụ mới là SuperFetch có nhiệm vụ phân tích cách sử dụng các chương 
trình của bạn và Pre-Cache những chương trình này để làm cho chúng tải nhanh hơn . Cho hầu 
hết những người dùng ( đặc biệt là Game thủ ) , nó lại tương đối vô dụng , và những dịch vụ như 
vậy hao phí nhiều dung lượng bộ nhớ . Bộ nhớ này bị phê phán nhiều trong Vista 32-bit , vì hầu 
như mọi người đều không thể dùng được nhiều hơn 3.5GB RAM thậm trí họ có tới 4GB RAM 
hoặc nhiều hơn nữa . 
SuperFetch làm việc như thế nào ? 
Sau khi Vista tải lõi của mình , SuperFetch làm việc bằng cách tải những ứng dụng thường 
xuyên sử dụng và những trang thông tin vào Cache . Vista theo dõi xem những trang bộ nhớ nào 
hay được sử dụng (và những file gắn với chung chúng), rồi cố gắng tận dụng bộ nhớ trống cho 
những file mà bạn sẽ sớm cần đến, theo phân tích của Vista . SuperFetch giữ những thông tin sự 
kiện những ứng dụng thường xuyên được chạy như thế nào và khi nào chạy chúng mà có tác 
dụng như Cache . Hệ thống Cache phụ này khiến cho nhu cầu bộ nhớ trong Vista cao hơn so với 
Windows XP . 
SuperFetch cũng theo dõi cách sử dụng hiện thời của bạn , do đó nó sẽ tạo thành rất nhiều 
Cache cho bất kì lí do gì và như vậy nó sẽ càng cần nhiều bộ nhớ để lưu trữ những thông tin này 
. Nó có thể mất nhiều thời gian cho việc lưu trữ Cache này , điều đó cũng có nghĩa bạn sẽ phải 
chú ý tới việc ổ cứng phải làm việc nhiều thậm trí ngay cả khi hệ thống đang nghỉ . Trước kia , 
Windows yêu cầu ổ cứng làm việc để đầy những trang tới Virtual Memory , nhưng bây giờ thì 
ổ cứng luôn phải làm việc tích cực hơn nữa . 
Cache như là những thư viện chứa những thứ hay được sử dụng điều này không phải là mới . 
Quay trở lại với Windows 3.1 , những chương trình ứng dụng có thể dùng Cache bằng những 
File DLL để cố gắng cải thiện hiệu suất hệ thống , nhưng nhiều trường hợp khiến cho hệ thống 
lại chậm đi vì chỉ có 4MB RAM . Nhưng ngày nay SuperFetch thông minh hơn nhưng lại vẫn 
có nguyên tắc tương tự như vậy : bạn cần bộ nhớ nhiều hơn nữa cho những ứng dụng bình 
thường để thu được lợi ích bằng mọi giá . 
Theo lí thuyết , bạn có thể không cần sử dụng ổ cứng nếu bạn đủ bộ nhớ RAM , nhưng hầu hết 
PC ngày nay chỉ có khoảng 2GB RAM . 
Bạn có cần nó hay không ? 
Hiệu suất thực sự của SuperFetch nếu như hệ thống của bạn có nhiều hơn 4GB RAM , vì lẽ đó 
bạn phải chạy hệ điều hành Vista 64-bit . 
Nếu bạn mở Task Manager sẽ thấy bộ nhớ Free Memory còn rất ít , và gần như một nửa bị 
Cache chiếm chỗ . 
Hầu hết những thông tin được Cache sẽ ngay lập tức được sử dụng trong máy tính của bạn . Nếu 
bạn là Game thủ thì không cần thiết phải sử dụng toàn bộ RAM cho những cài mà bạn chẳng 
mấy khi dùng đến . Những người dùng công việc văn phòng không thực sự được lợi lộc gì nhiều 
vì họ không sử dụng quá nhiều những ứng dụng khác nhau . 
Nhiều người muốn bắt đầu dùng máy tính của mình ngay khi bật chúng lên , và hiệu suất khởi 
động có thể chậm một cách đáng kể khi mà càng có nhiều chương trình bắt đầu được kích hoạt 
khi khởi động đầu tiên . Có một cách để tăng tốc độ khởi động là tắt những chương trình tự 
động chạy ( bằng cách dùng MSCONFIG ) . Ví dụ nếu bạn có một vài Instanl Messenger được 
cài đặt , bạn có thể mất 5 tới 10 giây sau khi bạn Login để bắt đầu công việc của mình . 
 Adobe và nhiều nhà lập trình khác cố gắng cài đặt những ứng dụng “Helper” cho phần mềm của 
mình và chiếm tài nguyên của CPU và của bộ nhớ đồng thời lại phải mất thời gian để tải những 
ứng dụng này vào trong bộ nhớ . Một số khác lại làm "AcroTray", Adobe Speed Launcher", 
"nVidia Helper Appliation", "Nero Home", và những dịch vụ hỗ trợ khác . Những ứng dụng 
kiểu này không thực tế làm cho hệ thống của bạn chạy nhanh hơn hoặc tải nhanh hơn mà chúng 
khiến cho hệ thống của bạn chạy ngày càng chậm đi và ngày càng sử dụng nhiều RAM hơn và 
như thế làm cho những ứng dụng khác của bạn ngày càng có ít RAM để sử dụng . 
SuperFetch làm nhiều công việc như vậy nhưng lại thông minh hơn . 
Làm thế nào để Disable SuperFetch 
Nếu có ít hơn 2GB RAM , bạn có thể cải thiện hiệu suất hệ thống tổng thể bằng cách Disable 
dịch vụ SuperFetch . Để Disable nó bạn có thể bấm tổ hợp phím Windows + R và gõ lệnh 
“service.msc” 
 Một số người nói rằng 4GB RAM đã là quá đủ , nhưng khi sử dụng SuperFetch thì chắc chắn 
rằng 8GB sẽ chạy nhanh hơn nhiều so với 4GB RAM 
Kết luận , SuperFetch có thể là cách để tăng hiệu suất làm việc , nhưng lại không trợ giúp gì 
nhiều cho hầu hết những người dùng thông thường . Nếu bạn chạy Vista thì tốt nhất hãy trang bị 
bộ nhớ nhiều nhất khi có thể với bộ vi xử lí Multi-Core thì càng tuyệt . 
Thay đổi SuperFetch để đặt chế độ Cache khác nhau trong Windows Vista 
 Mở Regedit.exe , bạn tìm theo đường dẫn sau 
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\ 
 Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters 
 Tìm giá trị EnableSuperfetch bên cửa số tay phải và chọn một trong những giá trị sau 
Giá trị bằng 1 : Cache chỉ cho những File Boot 
Giá trị bằng 2 : Cache chỉ cho nhữngứng dụng 
Giá trị bằng 3 ( đặt ngầm định ) : Cache cho mọi thứ 
Thay đổi kích thước phân vùng 
Thay đổi kích thước phân vùng trên ổ cứng trong Vista . Trong phần Windows Disk Management cho phép người 
dùng co lại , hoặc mở rộng , tạo và Format Partition , cách thức như sau : 
1. Bấm chuột phải MyComputer --> chọn Manage ( hoặc có thể vào Control Panel> 
Administrative Tools> Computer Management ) . 
2. Trong cửa sổ Computer Management , chọn Disk Management , chọn Storage . 
3. Để co lại phân vùng nào đó , bấm chuột phải vào phân vùng bạn muốn --> 
chọn Shrink Volume 
4. Gõ số dung lượng mà bạn muốn co lại --> bấm Shrink 
5. Sau khi hoàn tất Shrink bạn sẽ thấy như sau : 
6. Để mở rộng thêm dung lượng trong phân vùng bạn bấm chuột phải vào phân vùng 
đó , chọn Extend Volume , chọn số dung lượng bạn muốn thêm trong phần Select the 
amount of space in MB --> bấm Next 
7. Sau khi mở rộng thêm dung lượng , bạn sẽ thấy như 
8. Bạn tạo nốt và Format phân vùng còn lại 
 Windows Vista: Thủ thuật mạng cơ b
Bạn có thể tạo một mạng hay chia sẻ tập tin, thư mục cho các máy tính trong mạng sử dụng Windows XP d
thuật cơ bản sau sẽ giúp bạn làm việc thuận lợi trên Windows Vista trong môi trư
Khi bạn muốn kết nối vào Internet hay một mạng cục bộ, trước tiên bạn cần thiết lập một kết nối. Việc tạo kết nối mạng không 
khá nhiều trình “wizard” hỗ trợ tự động cho bạn thiết lập theo từng bước hay thậm chí đa số phần cứng đã được cấu hình tự 
này. 
Có 2 cách để tạo kết nối mạng: 
• Windows Easy Transfer: dùng cách này khi bạn đã có một mạng LAN sử dụng Windows XP. 
• Vista Network & Sharing Center: dùng khi bắt đầu tạo kết nối từ đầu và đây là cách mà ta sẽ đề cập đến trong bài.
Sử dụng Windows Vista Network & Sharing Center 
Cách thiết lập tùy chọn mạng trong Windows Vista tương đối nhiều hơn Windows XP, có nghĩa là bạn phải click chuột nhiều h
đầu tiên bạn cần làm là thay đổi “Workgroup”. 
Mỗi máy tính trong mạng phải có cùng workgroup bởi vì các máy tính có cùng workgroup sẽ có thể “thấy” được nhau trong mạng nộ
workgroup có tên là MSHOME còn trong Vista thì mặc định là WORKGROUP. 
Có thể thay đổi Workgroup bằng cách nhấn lên nút “Start” (quả cầu), phải chuột lên My Computer, theo đường dẫn: 
phần thay đổi workgroup ở cửa sổ Computer Name Changes. Thay đổi tên máy tính nếu bạn muốn, những máy tính khác trong mạng sẽ thấy tên này, l
workgroup cho phù hợp. Nhấn OK để hoàn tất và khởi động lại máy tính. 
Khi thao tác với Network & Sharing Center, có thể bạn sẽ gặp những cảnh báo User Account Security Control. N
Control Panel – User Accounts and Family Safety – User Accounts – Turn User Accounts Control off. Có thể thay 
Bước kế tiếp sau khi đổi workgroup là thay đổi các thiết lập cho mạng. Nếu bạn đang sử dụng một địa chỉ IP tĩnh (static IP) thì nhấn lên Start, trong hộp thoại 
gõ “command” và nhấn lên Command Prompt. Gõ “ipconfig /all” rồi nhấn Enter. Thông tin mạng của máy tính sẽ hiển thị nh
và DNS Servers. 
Vào Start – Control Panel – Network and Internet – Network & Sharing Center. Kế đến, chọn Manage Network Connections
bạn và trong cửa sổ mở ra, chọn Properties. 
Chọn Internet Protocol version 4 (TCP/IPv4) và chọn Properties.Chọn “Use the following IP address” và điền vào các thông tin 
“ipconfig /all”. 
Chọn vị trí mạng 
Khi kết nối máy tính của bạn vào một mạng trong Windows Vista lần đầu tiên, bạn cần phải chọn một vị trí mạng. Tùy chọn này tùy thuộc vào những thiết lập Windows 
Vista Firewall và có 2 chọn lựa: Công cộng (Public) và riêng tư (Private). 
• Public: được chọn khi kết nối vào một nơi công cộng như thư viện, sân bay. Lúc này cần thiết lập Windows Firewall 
các máy khác trên mạng. 
• Private: lựa chọn cho kết nối mạng tại gia đình hay văn phòng. 
Chọn vị trí mạng bằng cách vào Start – Control Panel – Network and Internet – Network & Sharing Center. Nh
Nếu máy tính của bạn có IP động (dynamic IP) thì bỏ qua bước chọn vị trí mạng. 
Vậy là hoàn tất việc tạo một mạng trong Windows Vista. Tuy nhiên, bạn sẽ cần tham khảo thêm cách thức chia sẻ tập tin, th
và quan trọng hơn là cách bảo mật trong mạng bằng cách dùng tài khoản. TTO sẽ lần lượt giới thiệu trong các bài thủ thuật tới
* Microsoft đã phát hành một bản vá lỗi ánh xạ mạng (mapping) trong Windows Vista không hiển thị các máy c
Tham khảo thêm chủ đề Windows Vista tại đây: 
Thủ thuật tùy biến icon trong Windows Vista
Thay đổi kích thước icon trên desktop 
Không như Windows XP, việc thay đổi kích thước các biểu tượng trên desktop của Windows Vista tương đ
Ctrl + nút cuộn chuột. Khi bạn giữ phím Ctrl và cuộn chuột xuống, tất cả biểu tượng sẽ thu nhỏ lại; còn khi giữ phím Ctrl và cuộn chuột lên, tất 
cả biểu tượng sẽ phóng to ra. Bạn hãy tùy biến kích thước icon sao cho phù hợp nhất. 
Lưu ý: Thủ thuật này cũng có thể áp dụng cho các icon của tập tin nằm trong một thư mục. 
Thu nhỏ kích thước icon trên Start menu 
Nguyên nhân khiến số lượng biểu tượng đặt trên giao diện Start menu hơi ít ỏi là do kích thước của chúng quá lớn. Muốn giảm k
mở nhanh nhiều ứng dụng hơn ngay từ Start menu, bạn thực hiện như sau: 
- Bấm phải chuột vào Taskbar và chọn lệnh Properties. 
- Trong bảng xuất hiện, tại thẻ Start Menu, bạn bấm nút Customize... nằm bên phải mục Start menu.
- Trong hộp thoại kế tiếp, bạn kéo con chạy xuống dưới cùng, bỏ chọn mục Use large icons và nhập giá trị mới vào hộp Start menu size > Number of recent 
programs to display tương ứng số lượng icon sẽ đặt trên Start menu (mặc định là 9). Xong, bấm OK hai lần là hoàn tất.
Khôi phục những icon thường dùng trên desktop 
Trong Windows Vista, những biểu tượng quen thuộc như Computer, Network, Control Panel... chỉ xuất hiện trên desktop khi bạn sử dụng giao diện Classic 
menu. Nếu ưa chuộng kiểu giao diện Start menu hơn, trong khi vẫn muốn những biểu tượng này đặt trên desktop 
- Bấm phải chuột vào Desktop và chọn lệnh Personalize. 
- Trong bảng hiện ra, bạn bấm vào dòng Change desktop icons nằm dưới mục Task. 
- Trong hộp thoại Desktop Icon Settings, tại trường Desktop icons, bạn đánh dấu chọn những biểu t
Vô hiệu hóa pop-up xuất hiện khi đưa chuột vào icon 
Mỗi khi bạn rê chuột đến biểu tượng của một chương trình bất kỳ trên desktop hay Start menu, luôn có một cửa sổ nhỏ (còn gọi 
năng hay đường dẫn của chương trình này. Nếu việc đó làm bạn cảm thấy khó chịu, hãy vô hiệu nó bằng cách sau:
- Vào menu Start, nhập lệnh gpedit.msc vào hộp Search và nhấn Enter. 
- Trong cửa sổ Group Policy Object Editor, bạn duyệt đến nhánh User Configuration\ Administrative Templates
- Tiếp đến bấm đôi vào mục Remove Balloon Tips on Start Menu items trong cửa sổ bên phải. Trong hộp thoại mở ra, bạn 
Tìm hiểu UAC 
UAC – User Account Control – là một trong nhiều đặc điểm mới của Windows Vista , nó xuất hiện hộp hội thoại trong mọi lúc khi bạn thay 
hình dưới đây ) . 
Những người Admin sẽ bực mình về điều này và không thích sự xuất hiện của hộp hội thoại này và thường cố gắng Disable nó mọi lúc . Mặc dù dễ dàng Turn Off chức n
trước khi làm điều đó , tốt nhất nên biết những sự lựa chọn khác nhau trong đó để kết hợp giữa sự an toàn và sự tiện lợi .
UAC là hệ thống an ninh mà cố gắng giảm thiểu miếng mồi cho Virus và Malware mà khi người dùng chạy kiểu tiêu chuẩn , với kiểu này họ không có quy
máy tính . Hầu hết các vấn đề Virus hoặc Malware là chúng tự động cài đặt vào hệ thống mà người dùng không 
là một khái niệm không mới , những người dùng trong Windows XP cũng có quyền ngăn chặn việc cài đặt chương tr
dùng có thể hoặc không thể được làm , và làm nó trở nên dễ dàng cho Admin từng bước làm việc với sự trợ giúp trong quá trình cài 
thống . 
Để làm việc với “Local Security Policy” , bấm Start --> gõ SECPOL.MSC trong hộp Search và bấm Enter . UAC s
muốn điều đó . 
Cửa sổ “Local Security Policy “ mở ra , bạn tìm theo đường dẫn 
Security Settings/Local Policies/Security Options 
Thanh cuộn bên phải sẽ cho biết những phần của “ User Account Control “ 
Admin Approval Mode for the Built-in Administrator account : Để hỗ trợ bảo vệ những Admin trong khi làm những hoạt 
phép những Admin thực hiện công việc hàng ngày như kiểm tra Emai , lướt Web bằng kiểu người dùng thông thường . Thiết lập ban đ
Performance Monitor – Tiện ích theo dõi màn hình và b
Vista có cái tiện ích mới này cho Màn hình bạn theo dõi khả năng của màn hình, ch
1. Click Start Button. 
2. Gõ vào chữ Performance Monitor
3. Gõ Enter. 
Tùy chỉnh tính năng tự chạy cho tất c
Một nét mới của Windows Vista so với những hệ điều hành đời trước là cho phép người dùng tùy ch
bạn có thể xác lập Windows Player Media tự động kích hoạt mỗi khi bỏ đĩa Audio CD/VCD/DVD vào 
khi bạn kết nối nó với máy tính... 
Để khai thác tính năng này, bạn vào menu Start > Settings > Control Panel. Nếu Control Panel đang 
Home rồi bấm tiếp mục Play CDs or other media automatically nằm dưới trường Recent Tasks (hay dư
Cửa sổ xuất hiện là nơi bạn hiệu chỉnh chế độ autoplay cho từng thiết bị. Tùy thuộc vào mỗi thiết bị mà sau khi b
dòng lệnh sẽ thay đổi, trong đó đáng chú ý có: 
- Play audio CD using Windows Media Player: Phát đĩa nhạc audio CD với Windows Media Player. 
- Rip music from CD using Windows Media Player: Kích hoạt chức năng trích xuất nhạc từ đĩa audio CD c
- Play audio CD using Windows Media Center: Phát đĩa nhạc audio CD với Windows Media Center. 
- View pictures using Windows: Xem hình ảnh bằng công cụ có sẵn của Windows Vista. 
- View pictures using Windows Media Center: Xem hình ảnh bằng tiện ích tích hợp trong Windows Media Center. 
- Open folder to view files using Windows Explorer: Xem nội dung đĩa nhạc audio CD trong Windows Explorer.
 - Take no action: Vô hiệu tính năng tự chạy của thiết bị. 
- Ask me every time: Luôn hỏi bạn trước khi thực hiện. 
Thiết lập xong, bạn nhấn nút Save nằm bên dưới để lưu lại. Nút Reset all defaults có chức năng khôi ph
định như trước khi thay đổi. 
Lưu ý: 
- Mặc định ổ đĩa USB không có trong danh sách thiết bị, cho nên muốn vô hiệu tính năng autoplay củ
Software and games, Pictures, Video files, Audio files và Mixed content. 
- Muốn tắt tính năng autoplay cho tất cả thiết bị, bạn bỏ chọn mục Use AutoPlay for all media and devices
insert each type of media or device, rồi nhấn Save. 
Tăng tốc, tối ưu hóa Windows Vista với Vista Manager 1.1
Chạy một số ứng dụng trên nền Windows Vista, máy tính của bạn có vẻ hơi chậm, không mượt mà, dẫn 
thống của bạn ở thời gian gần đây trở nên chạy ì ạch không trôi chảy so với thời gian ban đầu...
Tiện ích hệ thống Vista Manager sẽ là một "liều" thuốc bổ dành cho máy tính của bạn, giúp bạn tối ưu hóa và tăng t
rác mà hệ thống không cần dùng đến... đồng thời cải thiện an toàn về mặt bảo mật cho hệ thống máy tính của bạn.
Tiện ích Vista Manager(VM) cài đặt khá đơn giản, sau khi cài đặt chương trình biểu tượng chương tr
dễ sử dụng với các thành phần & tính năng chính như: 
+ Information: Cung cấp các thông tin chi tiết về phần cứng trên máy tính của bạn, các thông tin tác vụ và quá trình 
dọn dẹp các tập tin rác chỉ đơn giản với một cái click chuột. 
+ Optimizer: Tăng tốc hệ thống để cải thiện tốc độ khởi động Windows của máy tính, tối ưu hóa phần cứng máy tính t
dụng. 
+ Cleaner: Tìm kiếm và xóa bỏ những tập tin rác, những tập tin trùng lắp trong ổ cứng... thể hiện với ng
không hợp lệ trong Registry và sắp xếp các khóa Registry... giúp hệ thống hoạt động nhanh hơn, trôi ch
+ Customization: Cấu hình và tinh chỉnh các tùy chọn hệ thống khi khởi động windows, màn hình desktop, menus, toolbar,... tự 
desktop 
+ Security: Tăng cường và cải thiện tính năng bảo mật của hệ thống, và cho phép tinh chỉnh nhiều tùy chọn thực hiện ẩn của hệ thống, vô h
thống hay thông báo lỗi, ẩn hay giới hạn truy cập ổ cứng, ngăn chặn các ứng dụng không được phép chạy tr
giúp bạn xóa mọi dấu vết để lại khi sử dụng máy tính, duy trì sự riêng tư cá nhân. 
+ Network: Tăng tốc truy cập internet, quản lý các thành phần chia sẻ, tối ưu hóa Internet Explorer d
Windows, giúp đỡ bạn tìm ra key đăng ký cài đặt windows, Office... kèm theo là tùy chọn tắt mở hay nhắc nhở máy tính.
Chương trình có dung lượng 4.86 MB, tương thích tốt với mọi hệ điều hành Windows. Bạn có thể tải phiên bản dùng thử của ch
Link 1:  
Link 2:  
Copy as Path – Copy đường dẫn của File hay Folder
Bạn đang thao tác với một File, bạn muốn ghi lại đường dẫn để lần sau khỏi quên. Windows Vista hỗ trợ cái này.
Copy đường dẫn của file hoặc Folder vào Clipboard cách thức tiến hành nh
Giữ phím SHIFT và bấm chuột phải vào file hoặc Folder bạn muốn chọn 
Mẹo Windows Explorer 
Khởi động Windows Explorer vào thẳng ổ C mà không vào MyDocument cách thức làm như sau : 
1. Tạo Shortcut Explorer.exe trên màn hình nền 
2. Bấm chuột phải vào Shortcut này chọn Properties 
3. Chọn tab Shortcut , bạn sẽ thấy trong phần Target '%SystemRoot%\explorer.exe' 
4. Bạn thay giá trị này bằng C:\WINDOWS\explorer.exe /n, /e, c:\ 
5. Bấm OK 
Khắc phục hiện tượng Windows Media Player 11 ch
Khi sử dụng Windows Media Player 11 (WMP11) trong Windows Vista. Bạn sẽ thật phiền toái khi mà mỗi lần bạn nghe cả một danh 
sách gồm nhiều bài nhạc, khi chọn một chức năng để play các bài nhạc như Next, Previous (Back) hoặc Play phải mất thời gian khá dài
đến 30 giây. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn tăng tốc khởi động của WMP11 trong việc play các tập tin nhạc. 
1. Bạn click chọn Start Menu, và chọn Control Panel. 
2. Sau đó, bạn chọn Hardware and Sound > Sound. 
3. Sau đó, bạn chọn thẻ Playback. 
4. Bạn click phải vào Speakers/Headphones và chọn Properties bên menu phải. 
5. Sau đó, bạn thiết lập theo thông số sau: 
o Trong thẻ “Effects”, bạn chọn “Disable System Effects.” 
o Trong thẻ “Enhancements”, bạn chọn “Disable All Enhancements.” 
Sau đó, bạn nhấn OK để hoàn tất. 
Bây giờ, bạn hãy dùng WMP11 để mở thử một tập tin nhạc. Khi đó, tập tin đã được load nhanh và khúc sau sẽ không bị bỏ bớt nữa.
(Tác giả bài viết: Phạm Lê Minh Định)

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_windows_vista_2_0_tien_cung_cong_nghe.pdf
Ebook liên quan