Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư vú có điều trị nội tiết bổ trợ bằng nội khoa tại Bệnh viện K trong giai đoạn 2006 - 2012
Tóm tắt Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư vú có điều trị nội tiết bổ trợ bằng nội khoa tại Bệnh viện K trong giai đoạn 2006 - 2012: ...liệu Nhập số liệu, mã hố số liệu dùng phần mềm SPSS 21.0. Sử dụng các thuật tốn thống kê y học. Sử dụng phương pháp Kap- lan-Meier để ước tính thời gian sống thêm với mức ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và so sánh bằng sự khác biệt bằng Log-rank test. 4. ðạo đức nghiên cứu ðối tượ... của bệnh nhân từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lần lượt là: 100%, 98,6%, 95,8%, 88,7%, 85,9%. Phân tích trên 2706 bệnh nhân ung thư vú tiền mạn kinh đã được phẫu thuật hoặc/và xạ trị, và/hoặc hĩa chất cho thấy thời gian sống thêm khơng tái phát cao hơn đáng kể ở bệnh nhân được điều trị g...thư vú [10]. Tác giả cũng cho thấy rõ sự khác biệt về tỷ lệ sống thêm giữa nhĩm ER(+) và PR(+) so với nhĩm ER (+) và PR(-) được điều trị bổ trợ bằng hố chất và nội tiết là 18,4% sau 4 năm và 20,1% sau 5 năm. - Các nghiên cứu gần đây cho thấy HER2 liên quan cĩ ý nghĩa với sống thêm khơn...
giai đoạn cịn khả năng điều trị triệt để [4]. Ở nước ta, trong những năm gần đây, liệu pháp điều trị phối hợp này đã áp dụng trong lâm sàng cho bệnh nhân trẻ tuổi mong muốn giữ lại buồng trứng nhưng chưa cĩ đề tài đánh giá về hiệu quả của phương pháp này. Do vậy, thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: ðánh giá kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư vú cĩ điều trị bổ trợ goserelin kết hợp với tamoxifen. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Lựa chọn các bệnh nhân ung thư vú được điều trị tại bệnh viện K từ 2006 đến 2012 cĩ đủ tiêu chuẩn sau: - Bệnh nhân ung thư vú dưới 40 tuổi được xác định bằng giải phẫu bệnh. - ðã được phẫu thuật cắt tuyến vú tồn bộ, vét hạch nách triệt căn (patey). - ðược điều trị hĩa chất di căn hạch vùng hoặc xạ trị theo chỉ định. - Cịn kinh nguyệt sau khi kết thúc điều trị hĩa chất. - Thụ thể nội tiết dương t ính (estrogen receptor - ER và progesterone receptor - PR). - Khơng mắc bệnh ung thư khác ngồi ung thư vú. - Cĩ đủ hồ sơ bệnh án lưu t rữ tại kho hồ sơ và bệnh án theo dõi ngoại trú. - Bệnh nhân được điều trịgoserelin (zoladex) kết hợp với tamoxifen đúng theo liệu trình chuẩn. - Bệnh nhận được tái khám định kỳ hoặc cĩ thơng tin t rả lời từ bệnh nhân và/hoặc gia đình qua thư hoặc điện thoại. 2. Phương pháp Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, cĩ theo dõi dọc. 2.1. C& m(u nghiên c0u Áp dụng theo cơng thức cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể. Trong đĩ: n: là cỡ mẫu dự kiến P: hiệu quả giả định; Q = 1- P. d: độ chính xác mong muốn. z: sai lầm loại 1 ở mức 1- α/2 (α = 0,05 thì Z 1- α/2 = 1,96) (giả định hiệu quả P = 0,96; d = 0,05 thì cỡ mẫu là 59 bệnh nhân). 2.2. Các b34c ti6n hành - Tiến hành chọn bệnh nhân: các bệnh nhân ung thư vú đã được phẫu thuật Patey, thụ thể nội tiết (+), cịn kinh, cĩ điều trị hố chất, tia xạ khi cĩ chỉ định sẽ được đưa vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn đã nêu. - Hồi cứu bệnh án để khai thác các dữ kiện lâm sàng, cận lâm sàng, xếp giai đoạn bệnh trước và sau phẫu thuật triệt căn. - Bệnh nhân được điều trị bằng zoladex một depot (mẫu thuốc phĩng thích chậm) 3,6 mg zoladex tiêm dưới da thành bụng mỗi 28 ngày, điều t rị liên tục t rong 24 tháng, được điều trị kết hợp tamoxifen liều 20mg/ ngày, bắt đầu sử dụng sau ngày kết thúc điều trị hĩa chất, uống l iên tục t rong 5 năm. Trong thời gian này, những bệnh nhân này vẫn tiếp tục được theo dõi sử dụng thuốc vừa đánh giá kết quả sau điều trị cũng như thời gian sống thêm. - Ba tháng đánh giá t ình trạng tồn thân, tại chỗ và tồn thân để phát hiện tái phát tại vùng, di căn xa... qua khám lâm sàng và làm n = Z21-α/2 x PQ d2 TCNCYH 93 (1) - 2015 127 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 xét nghiệm siêu âm, chụp X-quang tim phổi, định lượng CA 15.3 trong máu cứ 3 tháng 1 lần trong 2 năm đầu, cứ 6 tháng 1 lần t rong 3 năm t iếp theo và các năm kế tiếp. Các thơng tin khám lại được ghi nhận thơng qua bệnh án theo dõi điều t rị tại phịng khám theo mẫu chung quy định đang áp dụng với bệnh nhân ngoại trú. ðối với những bệnh nhân sau 5 năm uống thuốc được liên lạc với bệnh nhân/gia đình bệnh nhân qua điện thoại hoặc thư. Thời điểm kết thúc nghiên cứu tháng 8 năm 2014. - Thời gian sống thêm: kết quả nghiên cứu được đánh giá thơng qua ước lượng thời gian sống thêm khơng tái phát và sống thêm tồn bộ tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm, khoảng thời gian giữa thời điểm phẫu thuật patey đến thời điểm kết thúc (rút khỏi) nghiên cứu. 3. Xử lý số liệu Nhập số liệu, mã hố số liệu dùng phần mềm SPSS 21.0. Sử dụng các thuật tốn thống kê y học. Sử dụng phương pháp Kap- lan-Meier để ước tính thời gian sống thêm với mức ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và so sánh bằng sự khác biệt bằng Log-rank test. 4. ðạo đức nghiên cứu ðối tượng được cung cấp đầy đủ thơng tin về nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu. Mọi thơng tin của đối tượng được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. ðối tượng cĩ thể rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào mà khơng ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh. ðối tượng được điều trị bởi phương pháp thực hành lâm sàng theo chấp thuận của Bộ Y tế. III. KẾT QUẢ 1. Kết quả điều trị Mất kinh sau dùng thuốc: tất cả các bệnh nhân sau tiêm thuốc 1 tháng là mất kinh hồn tồn, chiếm 100%. Bảng 1. Cĩ kinh trở lại sau khi ngừng thuốc Thời gian cĩ kinh lại sau ngừng thuốc (tháng) n % < 3 0 0 3 - 6 35 49,3 > 6 36 50,7 Trung bình 7,0 ± 2,8 (tháng) Thời gian trung bình xuất hiện kinh trở lại là 7,0 (± 2,8) tháng, xuất hiện kinh sau ngừng thuốc > 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,7%. Tỷ lệ tái phát tại chỗ chiếm cao nhất, chiếm 40%, trong đĩ cĩ 1 bệnh nhân tái phát năm thứ 2, sau đĩ là di căn phổi là 30% tiếp sau là di căn xương là 20%. Di căn gan, di căn não là 10%. Theo dõi trung bình 47,7 (± 12,6) tháng, trung vị 47 tháng (25 - 79 tháng). Tỷ lệ tái phát xảy ra vào năm thứ 4 chiếm 50% tổng số tái phát trong 5 năm (bảng 2). 128 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Vị trí tái phát, di căn Vị trí di căn n % Phổi 3 30,0 Xương 2 20,0 Gan 1 10,0 Tại chỗ 4 40,0 Não 1 10,0 Tổng số 10 100 Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm khơng tái phát 100% bệnh nhân sống thêm khơng tái phát sau 12 tháng, sau 2 năm là 98,6%, sau 3 năm là 95,8%, sau 4 năm là 88,8%, và sau 5 năm cịn 85,9%. 2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm Bảng 3. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách Di căn hạch Sống thêm khơng tái phát Sống thêm tồn bộ Tỷ lệ % sống thêm Số tái phát, di căn p Tỷ lệ % sống thêm Số chết p Cĩ (n = 30) 73,3 8 (26,7%) 0,014 96,7 1 (3,3%) 0,423 Khơng (n = 41) 95,1 2 (4,9%) 100 0 (0%) TCNCYH 93 (1) - 2015 129 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách Di căn hạch ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sống thêm khơng tái phát. Khơng cĩ sự khác biệt về thời gian sống thêm tồn bộ giữa nhĩm cĩ di căn hạch nách và khơng di căn hạch. Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm theo giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống thêm khơng tái phát sau 5 năm ở bệnh nhân giai đoạn I, IIA là 94,6% cao hơn cĩ ý nghĩa so với giai đoạn IIB, IIIA là 76,5%. Biểu đồ 4. Thời gian sống thêm theo tình trạng PR 130 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tỷ lệ sống thêm khơng tái phát sau 5 năm ở nhĩm bệnh nhân PR(+) là 89,2% cao hơn khơng cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm bệnh nhân PR(-) là 83,3% nhưng khơng khác biệt về sống thêm khơng tái phát sau 5 năm. Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm theo tình trạng HER2 Thời gian sống thêm khơng tái phát, sống thêm tồn bộ ở nhĩm HER2(-) cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê ở nhĩm HER2(+). IV. BÀN LUẬN ðối với các nghiên cứu về điều trị bổ t rợ, kết quả được đánh giá qua quá trình theo dõi bệnh nhân trong và sau điều trị. Thời gian theo dõi trung bình là 47,7 tháng, phần lớn bệnh nhân đã đạt được thời gian theo dõi 4 năm, một số đã theo dõi được 5 năm. Với thời gian theo dõi như vậy, cĩ thể đánh giá về vai trị của biện pháp can thiệp đối với bệnh nhân này. Sau dùng thuốc zoladex 1 tháng, tất cả 71 bệnh nhân (100%) đã mất kinh hồn tồn. ðiều đĩ cho thấy tác dụng cắt kinh của biện pháp nội khoa này đạt kết quả cao và ức chế buồng trứng ngay sau 1 tháng sử dụng. Theo bảng 1 cĩ kinh trở lại sau 3 tháng dừng thuốc khơng cĩ một bệnh nhân nào, ≤ 6 tháng chiếm 49,3%, trên 6 tháng chiếm 50,7%. Thời gian cĩ kinh lại trung bình là 7 tháng. Lợi ích của goserelin chấm dứt hoạt động nội tiết của buồng trứng trong thời gian điều trị, nhưng duy trì được khả năng sinh sản sau khi ngừng điều trị. ðiều này khơng thể xảy ra khi dùng phẫu thuật hoặc hĩa chất, hoặc xạ trị liệu cắt buồng trứng và cũng t ránh cho bệnh nhân phải chịu sự mạn kinh dài và sớm. Biện pháp này cĩ ý nghĩa giảm bớt các hiệu ứng tâm lý, sinh dục, mất xương và giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch [4]. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ hai trường hợp bệnh nhân cĩ con sau 5 năm điều trị (hai bệnh nhân này lúc bị bệnh đều ở độ tuổi 24, 26). ðiều này nĩi lên một phần lợi ích của nghiên cứu này. Thời gian sống thêm khơng tái phát của bệnh nhân từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lần lượt là: 100%, 98,6%, 95,8%, 88,7%, 85,9%. Phân tích trên 2706 bệnh nhân ung thư vú tiền mạn kinh đã được phẫu thuật hoặc/và xạ trị, và/hoặc hĩa chất cho thấy thời gian sống thêm khơng tái phát cao hơn đáng kể ở bệnh nhân được điều trị goserelin kết hợp với tamoxifen so với các bệnh nhân sử dụng tamoxifen đơn thuần. Goserelin kết hợp tamoxifen là liệu pháp nội tiết chuẩn cho TCNCYH 93 (1) - 2015 131 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 những bệnh nhân ung thư vú tiền mãn kinh cĩ thụ thể nội tiết dương t ính [5; 6]. Cĩ thể nĩi kết quả thu được từ nghiên cứu này rất khả quan khi so sánh với kết quả các tác giả khác ở trong và ngồi nước. Nghiên cứu điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được cho thấy tỷ lệ sống thêm tồn bộ sau 5 năm là 67% ở nhĩm được điều trị bổ trợ hĩa chất đơn thuần phác đồ AC, khi kết hợp với cắt buồng trứng thì tỷ lệ này nâng lên là 70% và khi kết hợp với cả cắt buồng trứng và dùng tamoxifen thì tỷ lệ này là 78% [6]. Phân t ích gộp ở bệnh nhân tiền mãn kinh, cho thấy thời gian sống thêm tồn bộ của nhĩm cĩ goserelin cao hơn nhĩm dùng tamoxifen đơn thuần nhưng chưa cĩ ý nghĩa thống kê [5; 7]. Bệnh nhân ung thư vú cĩ thụ thể nội tiết dương t ính, sau khi kết thúc điều trị bằng các phương pháp tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, tia xạ, cần thiết phải bổ sung thêm phương pháp điều trị hệ thống bằng hố chất và nội tiết nhằm tiêu diệt nốt các tế bào vi di căn tiềm ẩn mà các phương pháp điều t rị tại chỗ, tại vùng khơng giải quyết được. Tình trạng hạch vùng là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong ung thư vú. Khi đã di căn hạch nách chứng tỏ bệnh đã vượt ra khỏi phạm vi tại chỗ, tại vùng. Số lượng hạch vùng di căn càng nhiều thì tiên lượng của bệnh càng xấu [2; 8]. Bảng 3 cho thấy tỷ lệ sống thêm khơng tái phát sau 5 năm ở nhĩm cĩ di căn hạch là 73,3%, giảm cĩ ý nghĩa so với nhĩm khơng di căn hạch là 95,1%. Nguy cơ tái phát tăng 4 lần của nhĩm cĩ di căn hạch so với bệnh nhân khơng di căn hạch. Tỷ lệ sống thêm tồn bộ 5 năm ở nhĩm cĩ di căn hạch là 96,7%, ở nhĩm khơng di căn hạch là 100%, khơng thấy sự khác biệt cĩ ý nghĩa vì những bệnh nhân này được tiếp tục điều trị hố chất khi cĩ tái phát, làm tăng tỷ lệ sống thêm tồn bộ. Tạ Văn Tờ cơng bố tỷ lệ sống thêm 5 năm là 53,0% ở nhĩm cĩ di căn hạch và 91,9% ở nhĩm khơng di căn hạch [9]. Sự khác biệt này cĩ thể là do nghiên cứu của Tạ Văn Tờ tiến hành trên các đối tượng bệnh nhân ở giai đoạn muộn hơn và cĩ di căn hạch nách nhiều, khơng xét tới tình trạng thụ thể nội tiết, cĩ nghĩa là bao gồm các cả các trường hợp thụ thể nội tiết âm tính và dương t ính. Trên thực tế cho thấy các trường hợp cĩ thụ thể nội tiết dương t ính cĩ tiên lượng tốt hơn so với nhĩm cĩ thụ thể âm tính do đáp ứng tốt hơn với điều trị nội tiết và mức độ ác tính cũng thấp hơn. Tình trạng hạch nách khơng những là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất mà cịn cĩ ý nghĩa thiết thực trong lâm sàng. Khi đã cĩ di căn hạch mà tuổi của bệnh nhân dưới 70 thì các trường hợp này cĩ chỉ định điều trị bổ trợ bằng hố chất và nội tiết nếu cĩ thụ thể nội tiết dương tính. Các thụ thể nội tiết là các dấu ấn sinh học quan trọng trong ung thư vú, cĩ giá trị tiên lượng và khả năng đáp ứng điều trị nội tiết. Các trường hợp cĩ thụ thể estrogen dương tính tỷ lệ đáp ứng với điều trị nội tiết là 60% và tiên lượng tốt hơn so với các trường hợp cĩ thụ thể estrogen âm t ính. Nếu cả hai thụ thể estrogen và progesterone đều dương tính thì tỷ lệ đáp ứng với liệu pháp nội tiết lên tới 85% và ở đây là nhĩm cĩ tiên lượng tốt nhất [10]. Trong nghiên cứu của chúng tơi, tỷ lệ sống thêm khơng tái phát và tồn bộ là 89,2%; 100% ở nhĩm cĩ PR(+) so với 50%; 83,3% ở nhĩm cĩ PR(-). Sự chênh lệch giữa 2 nhĩm lên tới 39,2% và 16,7%. Cĩ thể nĩi rằng, nguy cơ tái phát nhĩm PR(-) cao 5 lần nếu khối u cĩ thụ thể này, gĩp phần dự báo khả năng tái phát. Một lần nữa, cĩ thể thấy giá trị tiên lượng của yếu tố sinh học này trong liệu pháp nội tiết trong ung thư vú. Tuy nhiên, cỡ mẫu nghiên cứu cịn hạn chế, cần nghiên cứu tiếp 132 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC theo số lượng lớn hơn để làm sáng tỏ yếu tố này ở phụ nữ tiền mãn kinh. Tương đương với kết quả này, Tạ Văn Tờ nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 78,2% ở các trường hợp ung thư vú giai đoạn II-III cĩ cả ER và PR(+) [9]. Silvestrini và cộng sự (2000) nghiên cứu thấy tình trạng hạch nách, k ích thước u và tình trạng thụ thể nội tiết là những yếu tố quan trọng nhất trong ung thư vú [10]. Tác giả cũng cho thấy rõ sự khác biệt về tỷ lệ sống thêm giữa nhĩm ER(+) và PR(+) so với nhĩm ER (+) và PR(-) được điều trị bổ trợ bằng hố chất và nội tiết là 18,4% sau 4 năm và 20,1% sau 5 năm. - Các nghiên cứu gần đây cho thấy HER2 liên quan cĩ ý nghĩa với sống thêm khơng tái phát và tỷ lệ sống thêm tồn bộ. Những bệnh nhân cĩ hạch nách dương tính, cường độ dương tính và khuyếch đại gen này cao liên quan đến tỷ lệ tái phát cao sau điều t rị [11; 12]. Trong nghiên cứu này, khơng bệnh nhân nào được điều trị bổ trợ bằng trastuzumab. Do vậy, lợi ích của điều trị bổ trợ chủ yếu dựa vào điều t rị nội tiết mang lại của nhĩm HER(-) và nhĩm HER2(+). Phân tích về ảnh hưởng của HER2 đến kết quả sống thêm sau 5 năm cho thấy, tỷ lệ sống thêm khơng tái phát và tồn bộ ở nhĩm HER2 âm tính là 93,5% và 100% so với 72,0% và 96,0% ở nhĩm HER2(+). Khi bệnh nhân cĩ HER2(+) thì thời gian giảm cĩ ý nghĩa so với bệnh nhân thụ thể âm tính [9,12]. Khi kết hợp các yếu tố thụ thể nội tiết và yếu tố phát triển biểu mơ, tác giả nhận thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cao nhất tới 82,3% ở nhĩm cĩ 3 yếu tố thuận lợi tức là cĩ ER(+), PR(+) và HER2(-); kế đến là nhĩm cĩ 2 yếu tố thuận lợi với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 69,5%. Nhĩm cĩ 1 yếu tố thuận lợi cĩ tỷ lệ 50,8% và nhĩm khơng cĩ yếu tố thuận lợi tức là ER(-), PR(-) và HER2(+) thì tỷ lệ sống thêm chỉ đạt 40,7% [12]. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 71 phụ nữ tiền mạn kinh bị ung thư vú ở giai đoạn I-IIIa, thụ thể nội tiết dương tính, điều trị bổ trợ bằng Goserelin kết hợp với tamoxifen, mất kinh sau 1 lần tiêm zoladex và cĩ kinh trở lại sau 7 tháng sau khi ngừng tiêm. Tỷ lệ sống thêm khơng tái phát sau 2 năm, 5 năm lần lượt là 98,6%, 85,9%. Hạch nách di căn dự báo cĩ ý nghĩa về khả năng tái phát 5 năm: khơng di căn hạch là 95,1% so với 73,3% ở nhĩm cĩ di căn hạch. Giai đoạn bệnh: tỷ lệ sống thêm khơng tái phát và tồn bộ sau 5 năm ở giai đoạn I, IIa là 94,6% và 100% so với 76,5% và 97,1% ở giai đoạn IIb, IIIa. Thụ thể progesterone dương tính gĩp phần kết quả tốt hơn so với khơng cĩ thụ thể: Tỷ lệ sống thêm khơng tái phát giảm từ 89,2% nhĩm PR(+) so với 50% nhĩm PR(-). Bệnh nhân cĩ HER2(+) cĩ tiên lượng xấu hơn bệnh nhân cĩ HER(-). Lời cám ơn Xin chân thành cám ơn ban giám đốc bệnh viện K, phịng khám bệnh đã cấp thuốc và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ngoại trú này theo phác đồ. Phịng kế hoạch tổng hợp cho lấy tư liệu nghiên cứu hồi cứu và cũng cám ơn bệnh nhân và gia đình người bệnh ung thư vú đã hồi âm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá ðức, Nguyễn Chấn Hùng, Huỳnh Quyết Thắng và cộng sự (2004). Kết quả bước đầu nghiên cứu dịch tễ học mơ tả một số bệnh ung thư tai 6 vùng địa lý Việt Nam giai đoạn 2001 - 2003. Tạp chí Y học thực hành, (498), 27 - 31. TCNCYH 93 (1) - 2015 133 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 2. Bùi Diệu (2003). Ung thư vú, Thực hành xạ trị ung thư. Nhà xuất bản Y học, 278 - 295. 3. Sharma R, Hamilton A, Beith J (2009). LHRH agonists for adjuvant therapy of early breast cancer in premenopausal women, Cochrane Database Syst Rev. 4. H Yang (2013). Combined effects of goserelin and tamoxifen on estradiol level, breast density, and endometrial thickness in premenopausal and perimenopausal women with early-stage hormone receptor-positive breast cancer: a randomised controlled clinical trial, British Journal of Cancer, 109, 324 - 309. 5. Nguyễn Bá ðức(2003). Kết quả điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tiền mạn kinh giai đoạn II-III cĩ thụ thể nội tiết es- trogen dương tính. Số đặc biệt chuyên đề Ung bướu học, 107 - 112. 6. Coombes RC, Hall E, Gibson LJ et al (2004). A randomized trial of exemestane after two or three years of tamoxifen therapy in postmenopausal women with primary breast cancer, N Engl J Med, 350, 1081 - 1092. 7. Jonat W, Kaufmann M, Sauerbrei W, et al (2002). Goserelin versus cyclophosphamide, methotrexate, and fluorouracil as adjuvant therapy in premenopausal patients with node - positive breast cancer, The Zoladex Early Breast Cancer Research Association study. J Clin Oncol, 20, 4628 - 4635. 8. Recchia F, Saggio G, Amiconi G et al (2006). Gonadotropin - releasing hormone analogues added to adjuvant chemotherapy protect ovarian function and improve clinical outcomes in young women with early breast carcinoma. Cancer, 106, 514 - 523. 9. Tạ Văn Tờ (2004). Nghiên cứu hình thái học, hĩa mơ miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mơ tuyến vú. Luận án tiến sĩ y học - Trường ðại học Y Hà Nội. 10. Sverrisdottir A, Johansson H, Jo- hansson U et al (2011). Interaction between goserelin and tamoxifen in a prospective randomised clinical trial of adjuvant endocrine therapy in premenopausal breast cancer. Breast Cancer Res Treat, 128(3), 755 - 763. 11. Huiart L, Dell'Aniello S, Suissa S (2011). Use of tamoxifen and aromatase in- hibitors in a large population-based cohort of women with breast cancer, Br J Cancer, 104, 1558 – 1563. 12. Vũ Hồng Thăng, ðỗ Anh Tú, Vũ Quang Toản và CS (2010). Phân tích giá trị tiên lượng của yếu tố phát triển biểu mơ trong bệnh ung thư vú phụ nữ. Tạp chí Ung thư học, 1, 448 – 452. 13. Francesco R, Giampiero C et al (2010). High-risk early breast cancer in patients under 40 years of age: Improved clinical outcome with total estrogen blockade and tailored chemotherapy. Cancer Inverst, 16, 867 - 872. Summary SURVIVAL RATE OF YOUNG PATIENTS WITH BREAST CANCER RECEIVING ADJUVANT GOSERELIN PLUS TAMOXIFEN IN THE NATIONAL CANCER HOSPITAL The aim of this study was to estimate the outcome of adjuvant therapy as goserelin and ta- moxifen in young patients with stage I-IIIa breast cancer. Retrospective study based on 71 pre- 134 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC menopausal women younger than 40 years old with primary breast cancer, hormone receptor- positive, complemented by goserelin treatment for 2 years in combination with tamoxifen. Follow-up was to assess longitudinal survival rate. Results showed that all patients stopped menstruation after one Zoladex injection, with re-menstruation 7 months after stopping the injections. The recurrent/metastastic frequency is 14.1%. Disease-free survival rate at 2 years, 5 years were 98.6%, 85.9%, respectively. Survival in patient group without lymph node metastasis was 95.1% compared with 73.3% in those with lymph node metastasis. Patients with progester- one receptor - positive tumor had better survival than compared to those without this receptor. Overall survival and recurrence - free survival is 89.2% in the PR(+) group and 50% in PR(-) subgroup. Patients with HER2 (+) had a worse prognosis as compared with HER2(-) group, 70% survival with recurrent cancer compare to 93.5%. Keyword: young breast cancer, adjuvant endocrine therapy, breast cancer survival
File đính kèm:
- thoi_gian_song_them_benh_nhan_ung_thu_vu_co_dieu_tri_noi_tie.pdf