Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam
Tóm tắt Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam: ...3.1.Tài nguyên văn bản 3.2. Đa phương tiện 3.3.Định dạng file, chuyển đổi định dạng file 4.Tổ chức tri thức 41.Siêu dữ liệu, biên mục 4.2.Phân loại 4.3.Kiểm soát từ vựng 4.4. Thư mục số, thư mục Web 5.Kiến trúc thông tin 5. 1. Hoạt động liên thông 5.2. ... nội dung hiệu quả và trực giác hơn cho người dùng đầu cuối [17]. Hình 4: Mô hình phát triển Web 1.0, Web 2.0 và Web 3.0 [9] Nói cách khác, Web 3.0 là sự mở rộng của Web, cho phép chia sẻ nội dung thông tin vượt lên trên giới hạn ứng dụng vốn có của Web thế hệ trước (Bảng 3). Web 1.0 (1990...ủa các công ty CNTT thường không được công bố rộng rãi trong các tạp chí chuyên ngành TT-TV. Những gì mà mà cộng đồng TT-TV biết chỉ là sản phẩm sau khi đã được bao gói tung gia thị trường với tính năng nổi bật của sản phẩm. Việc nghiên cứu phát triển phần mềm, thiết kế hệ thống, giao diện,cần...
ã triển khai được một số nội dung như sau: - Chính sách: phát triển TVS đã được cụ thể hóa bằng văn bản của Nhà nước và Chính phủ như Pháp lệnh Thư viện ngày 28/12/2000, Nghị định 72/2002/NĐ-CP ngày 6/8/2002, Quyết định 33/2002/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC, Quyết định 10/2007/QĐ-BVHTT,[14] . - Kinh phí: một số thư viện đã được nhận những khoản kinh phí lớn của Nhà nước, vốn vay và tài trợ nước ngoài cho các dự án TVS như Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (NASATI), Thư viện Quốc gia Việt Nam và hệ thống thư viện công cộng, Thư viện Đại học Quốc gia của Hà Nội và tp Hồ Chí Minh cùng hệ thống thư viện đại học, các Trung tâm học liệu ở Đà Nẵng, Huế, Thái Nguyên, Cần Thơ [6], [8], [9], [13]. - Phát triển hạ tầng phần cứng: với kinh phí đầu tư trên, cơ sở vật chất, hệ thống máy tính được nối mạng Internet tốc độ cao đã được trang bị cho tất cả các hệ thống thư viện cũng như các thiết bị số hóa tài liệu,[6], [8], [9], [13]. - Phát triển hạ tầng phần mềm: ứng dụng các phần mềm quản trị TVĐT như Libol (Tinh Vân), Ilib (CMC), Vebrary (Lạc Việt),để tự động hóa mọi hoạt động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục, quản lý tài liệu in ấn và tài liệu số, ứng dụng các phần mềm TVS (Greenstone, Zope, DSpace) miễn phí để quản trị tài liệu số,[6], [8], [9], [13], [26]. - Xây dựng các chuẩn nghiệp vụ TVS: MARC21, Dublin Core,[6], [8], [9], [13], [26] 15 - Phát triển nội dung số (số hóa, mua CSDL): số hóa từng phần vốn tài liệu của thư viện (dựa trên các tiêu chí: quý, hiếm, độc bản,), mua CSDL toàn văn của nuớc ngoài (chủ yếu là tiếng Anh) [6], [8], [9], [13]. - Cung cấp CSDL thư mục và toàn văn cho người dùng tin [6], [8], [9], [13], [26]. - Đào tạo người dùng tin sử dụng các dịch vụ thư viện [6], [8], [9], [13]. Có được những kết quả như vậy, dưới sự chỉ đạo và đầu tư của Nhà nước, Chính phủ và sự hỗ trợ tài chính của các tổ chức nước ngoài, phần lớn là nhờ các nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên, cán bộ TT-TV đã cố gắng, nỗ lực học hỏi, làm chủ công nghệ tiên tiến để số hóa các hoạt động của ngành. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 – 2020, để phát triển và phục vụ nội dung số cho người dùng tin (Hình 6), cộng đồng TVS Việt Nam phải đặc biệt quan tâm tới các yếu tố tác động đến phát triển TVS như: chính sách phát triển TVS, đầu tư tài chính, công nghệ số (máy tính, Internet, Web,), nhân lực, nghiên cứu, đào tạo, triển khai,Các yếu tố nghiên cứu và đào tạo sẽ được phân tích rõ hơn ở phần sau. Hình 6: Các giai đoạn phát triển TVS Việt Nam 4.2. Các yếu tố hạn chế tiến trình phát triển TVS Việt Nam Sự phát triển TVS Việt Nam, đặc biệt trong 10 năm qua, về tổng thể là quá trình triển khai trên quy mô lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống mạng, phát triển hệ thống phần mềm quản lý TVS, phát triển CSDL thư mục và toàn văn, phục vụ người dùng tin, Tuy nhiên, còn rất nhiều thách thức lớn hạn chế sự phát triển này, đó là, chất lượng 16 nguồn nhân lực TVS yếu, nghiên cứu cơ bản và triển khai TVS thiếu chiều sâu – thiếu tính hệ thống, nhiều vấn đề liên quan đến phát triển TVS chưa được làm sáng tỏ , kinh phí hạn chế, vốn tài liệu số hóa chưa tương xứng với toàn bộ nguồn lực và chính sách bổ sung của thư viện, chuẩn nghiệp vụ - phần mềm TVS - thiếu thống nhất, hệ thống văn bản tạo hành lang pháp lý cho xây dựng TVS chưa đầy đủ,[6], [14], [19], [20], [21], [22], [23], [24]. Trong số những yếu tố ảnh hưởng trên, hai yếu tố cốt lõi, quyết định tiến độ và hướng phát triển của TVS Việt Nam là nghiên cứu và đào tạo. Đây là hai yếu tố nền tảng, quyết định chất lượng nguồn nhân lực cho quá trình triển khai TVS. So sánh với tiến trình phát triển TVS trên thế giới, nếu tiếp cận tuần tự theo chu trình 1. Nghiên cứu – 2. Đào tạo – 3. Triển khai (Hình 7), thì sẽ thấy những lỗ hổng lớn trong nghiên cứu và đào tạo TVS của Việt Nam như được trình bày dưới đây. Hình 7: Chu trình Nghiên cứu – Đào tạo – Triển khai TVS a, Nghiên cứu TVS. - Nghiên cứu TVS mới chỉ giới hạn trong ngành TT-TV, thiếu trầm trọng mảng nghiên cứu TVS từ ngành CNTT, tạo nên khoảng cách lớn giữa hai ngành khoa học làm nền tảng cho Khoa học TVS; - Những nghiên cứu cơ bản về TVS (lý giải, tổng hợp, hệ thống hóa toàn diện về TVS) còn thiếu, chưa làm nền tảng vững chắc cho nghiên cứu ứng dụng; - Những nghiên cứu về TVS thường đặt trong bối cảnh của Việt Nam và chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, thiếu những nghiên cứu cơ bản mang tính liên thông quốc tế và chưa bắt nhịp với khoa học TVS trên thế giới (trong hai thập kỷ, cộng đồng các nhà nghiên cứu và triển khai TVS trên thế giới đã liên tục hệ thống hóa những vấn đề khoa học cốt lõi, bản chất, quy luật, toàn diện về TVS); 17 - Xuất phát từ lĩnh vực TT-TV, nghiên cứu TVS được công bố mới chỉ tập trung vào một số nội dung như xác định khái niệm TVS, chính sách phát triển TVS, phát triển nguồn tin số, tổ chức thông tin số, siêu dữ liệu, tìm tin, chuẩn dữ liệu, sử dụng phần mềm, dịch vụ, người dùng tin, kiến thức thông tin, tìm hiểu các mô hình TVS trên thế giới và các dự án TVS ở Việt Nam, báo cáo triển khai dự án TVS, Nhìn chung, việc nghiên cứu chủ yếu giới hạn ở mức độ bài báo, bài tạp chí, thiếu những công trình khoa học chuyên sâu, tổng hợp; - Xuất phát từ lĩnh vực CNTT, các nghiên cứu về TVS chủ yếu chỉ là phát triển phần mềm TVS để đáp ứng nhu cầu của thị trường (các dự án TVS); - Nghiên cứu phát triển phần mềm của các công ty CNTT thường không được công bố rộng rãi trong các tạp chí chuyên ngành TT-TV. Những gì mà mà cộng đồng TT-TV biết chỉ là sản phẩm sau khi đã được bao gói tung gia thị trường với tính năng nổi bật của sản phẩm. Việc nghiên cứu phát triển phần mềm, thiết kế hệ thống, giao diện,cần được công bố, giải thích rộng rãi trong cộng đồng TT-TV, tham khảo ý kiến phản hồi, tranh luận, trao đổi để hoàn thiện sản phẩm; - Những dự án triển khai TVS mới chỉ đơn thuần là chuyển giao công nghệ, đào tạo và sử dụng phần mềm TVS cho các thư viện. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai TVS trên thế giới cho thấy, yếu tố công nghệ và xã hội không thể tách rời trong một TVS. Do vậy, bài toán vận hành một TVS hiệu quả phải đến từ kết quả nghiên cứu, trao đổi liên tục, từ lúc phát triển phần mềm cho đến khi sử dụng của cả hai phía CNTT và TT-TV; - Mặc dù một số hội thảo về TVS đã được tổ chức, nhưng các báo cáo, bài viết thường chủ yếu ở dạng mô tả và chia sẻ kinh nghiệm, số bài nghiên cứu có chất lượng (mà tác giả phần lớn là các chuyên gia nghiên cứu đầu ngành TT-TV, nhà quản lý dự án TVS, ) còn ít. b, Đào tạo TVS. - Chưa có chương trình đào tạo chuẩn, hệ thống, toàn diện, cập nhật về TVS; - Tại các khoa TT-TV, đào tạo TVS mới chỉ giới hạn ở một số môn học như thư viện điện tử, khai thác mạng, tìm tin, thiết kế trang web, phần mềm quản trị TVS,và chủ yếu do các giảng viên ngành TT-TV thực hiện, chưa có sự hợp tác với các khoa CNTT trong đào tạo TVS. - Tại các trung tâm TT-TV, đào tạo thư viện số mới chỉ giới hạn trong một số khóa học ngắn hạn (thường do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy) do các trung tâm chủ động mời về để đào tạo cán bộ thư viện trong các dự án TVS. Tóm lại, chỉ khi nào những lỗ hổng trong Nghiên cứu – Đào tạo TVS được lấp lại, việc triển khai dự án TVS được dựa trên những nghiên cứu cơ bản vững chắc – sâu sắc – toàn 18 diện – hệ thống, kết nối được với mạch nghiên cứu TVS thế giới, chương trình đào tạo TVS chính quy – hiện đại với hệ thống các môn học về TVS bao quát toàn diện và thể hiện sự giao thoa giữa ngành TT-TV với CNTT, thì khi đó bài toán phát triển TVS mới được giải tận gốc. 5. Giải pháp cụ thể phát triển TVS Việt Nam: cách tiếp cận theo chu trình Nghiên cứu - Đào tạo –Triến khai. Hiện nay, trong khi TVS thế giới đang chuyển mạnh mẽ sang thế hệ thứ 2 (Thư viện 2.0), thì các TVS Việt Nam mới đang ở thế hệ thứ 1 (Thư viện 1.0). Chúng ta mới đang hoàn thiện hạ tầng phần cứng – phần mềm – xây dựng vốn tài liệu số để cung cấp dịch vụ cho người dùng tin. Để bắt kịp với mạch phát triển TVS trên thế giới, không còn con đường nào khác ngoài việc đầu tư mạnh mẽ Tài chính – Chất xám cho Nghiên cứu – Đào tạo, và trên nền tảng đó, tạo lực đẩy cho quá trình Triển khai các TVS. Mô hình kim tự tháp (Hình 8) nhấn mạnh vai trò nền tảng của Nghiên cứu – Đào tạo cho quá trình Triển khai TVS Việt Nam, trong đó, mũi tên 2 chiều thể hiện tính tương thích, phù hợp của Nghiên cứu – Đào tạo với Triển khai TVS. Hình 8: Mô hình kim tự tháp phát triển TVS Việt Nam Vì các nền tảng Web 1.0 và Web 2.0 cùng song song tồn tại, tương hỗ, do vậy, trong lộ trình phát triển TVS giai đoạn 2010-2020, Việt Nam vừa phải hoàn thiện mô hình TVS 1.0 dựa trên nền tảng Web 1.0 để cung cấp thông tin cho người dùng tin, vừa phải ứng dụng công nghệ tiên tiến của Web 2.0 để kết nối cộng đồng TVS (cán bộ TVS – người dùng tin TVS). Hình 8 cho thấy, các chính sách, kế hoạch và hành động phải được đề ra như sau: 5.1. Xây dựng chính sách Nghiên cứu – Đào tạo TVS: nếu trước đây, phát triển TVS Việt Nam mới chỉ nhấn mạnh vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống mạng máy tính, phần mềm, số hóa tài liệu, thì trong giai đoạn tới, phải tập trung vào Nghiên cứu – Đào 19 tạo TVS, là những khâu liên quan, tác động trực tiếp đến chất lượng chất xám, nguồn nhân lực TVS. Chính sách phải được cụ thể hóa bằng văn bản, kèm theo kế hoạch, hướng dẫn cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển Nghiên cứu – Đào tạo TVS. 5.2. Đầu tư tài chính cho Nghiên cứu – Đào tạo TVS: ngân sách nhà nước, kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước,phải được ưu tiên đặc biệt cho Nghiên cứu – Đào tạo TVS. Nếu thiếu những công trình nghiên cứu chất lượng, nguồn nhân lực có trình độ TVS chuyên sâu-toàn diện thì tất cả thành quả phát triển TVS của giai đoạn trước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nếu đầu tư cho Nghiên cứu – Đào tạo TVS mạnh mẽ, đúng hướng và hiệu quả thì sẽ được thụ hưởng từ những đầu tư đó. Nhờ nguồn tài chính này, có thể thu hút được các chuyên gia đầu ngành TVS trong và ngoài nước cho Nghiên cứu – Đào tạo TVS. 5.3. Xây dựng “Trung tâm Nghiên cứu – Đào tạo TVS Việt Nam”. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm phải là nơi hội tụ của các chuyên gia nghiên cứu và đào tạo TVS đầu ngành trong và ngoài nước (Hình 9). Hình 9: Mô hình tổ chức “Trung tâm Nghiên cứu-Đào tạo TVS Việt Nam” Nguồn nhân lực có thể đến từ các khoa TT-TV của ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn – ĐHQGHN, ĐH Văn hóa Hà Nội, khoa Quản trị Thông tin của ĐH Đông Đô), khoa CNTT ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Công nghệ - ĐHQGHN, từ các trung tâm TT-TV như NASATI, Thư viện Quốc gia, thư viện đại học, các công ty CNTT như Tinh Vân, CMC, Lạc Việt, Đặc biệt, Trung tâm phải là nơi kết nối với các trung tâm, tổ chức, chuyên gia nghiên cứu-đào tạo TVS trên thế giới, những người đang nắm vai trò chủ chốt trong các chương trình nghiên cứu và hội nghị TVS thế giới như JCDL, ECDL, ICADL, 20 Ví dụ: một số chuyên gia nổi tiếng trên thế giới về TVS như Edward Fox, Virginia Tech, US; Gobinda Chowdhury, University of Technology, Sydney; Hsinchun Chen, University of Arizona, US; Michael Lesk, Rutgers University,US; Christine Borgman, UCLA, US; Carl Lagoze, Cornell University, US; Ching-chih Chen, Simmons College, US; Ian H. Witten, Waikato University, NZ Số lượng các chuyên gia TVS ở Việt Nam không nhiều, nếu dựa trên các công trình nghiên cứu TVS công bố trên tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Thông tin và Tư liệu. Trong tạp chí này, phần lớn tác giả các bài viết chuyên sâu về TVS đều là các chuyên gia của NASATI, mà đa phần vừa làm công tác quản lý, vừa nghiên cứu-giảng dạy hoặc đã và sắp đến tuổi về hưu. Tuy nhiên, còn có một số chuyên gia khác đã và đang học tập, nghiên cứu về TVS ở Hoa Kỳ, Úc, Niuzilân, châu Âu, hiện đang công tác ở nhiều khoa và trung tâm TT- TV trên cả nước. Ví dụ: khoa TT-TV, ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn – ĐHQGHN, hiện đang có ba giảng viên, làm nghiên cứu sinh tiến sỹ về TVS về các đề tài: Nghiên cứu – đào tạo TVS, Kiến thức thông tin và Web 2.0 tại University of Technology Sydney, University of South Australia và Victoria University of Wellington; hai giảng viên, học thạc sỹ ngành Quản trị Thông tin tại Queensland University of Technology; hai sinh viên đang học thạc sỹ theo chương trình Master of Digital Library Learning (DILL) dưới sự hợp tác của ba trường Oslo University College (Na uy), Tallinn University (Estonia) và Parma University (Ý). Nhiệm vụ của Trung tâm: - Làm đầu mối, nòng cốt trong các hoạt động nghiên cứu-đào tạo, xây dựng tiêu chuẩn, khởi xướng dự án cho các thư viện thành viên (Thư viện Quốc gia, thư viện đại học,); - Tổ chức diễn đàn hằng năm để các thư viện thành viên báo cáo, trao đổi kết quả và kinh nghiệm phát triển TVS; - Xây dựng trang web của Trung tâm, tạo nhóm thư điện tử, diễn đàn ảo để các thành viên chia sẻ thông tin; - Xuất bản ấn phẩm, tài liệu, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện thành viên; - Liên kết, hợp tác với đối tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, tìm sự hỗ trợ chuyên môn, Đặc biệt, Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, hệ thống hóa toàn bộ các kết quả nghiên cứu TVS trong và ngoài nước trong hai thập kỷ qua để xây dựng một nền tảng lý thuyết khoa học, hệ thống về TVS; xuất bản và công bố kết quả nghiên cứu này cho cộng đồng TVS Việt Nam để giúp quá trình Nghiên cứu – Đào tạo – Triển khai được đúng hướng, chất lượng, hiệu quả. 21 5.4. Hướng Nghiên cứu – Đào tạo TVS. Dựa trên Khung nghiên cứu TVS qua các hội thảo quốc tế ECDL, JCDL và ICADL (Bảng 1) và Khung chương trình phối hợp đào tạo TVS của khoa TT-TV, ĐH Tổng hợp Bắc Carolina và khoa Khoa học Máy tính, ĐH Virginia Tech (Bảng 2), hướng Nghiên cứu – Đào tạo của Trung tâm tập trung vào những chủ đề lớn sau: Hình 10: Các chủ đề Nghiên cứu - Đào tạo TVS Việt Nam [7,11,12] Đặc biệt lúc này, cộng đồng TVS Việt Nam đang cần một hệ thống các tài liệu cơ bản, chuẩn, chuyên sâu và toàn diện, gồm các vấn đề lý thuyết và thực tiễn phát triển TVS, thì khung chủ đề này là cơ sở để Trung tâm đầu tư kinh phí - chất xám cho nghiên cứu, dịch thuật và biên soạn hệ thống tài liệu trên, để vừa làm tài liệu hướng dẫn triển khai, vừa làm cơ sở giúp xây dựng hệ thống giáo trình chuẩn cho đào tạo TVS. Trong quá trình triển khai đào tạo TVS, Trung tâm phải liên kết chặt chẽ với các khoa TT-TV, xây dựng chương trình đào tạo dựa trên khung chủ đề (Hình 10), phân bổ thời lượng hợp lý cho chương trình học. 6. Kết luận: Cách tiếp cận phát triển TVS trong chu trình Nghiên cứu – Đào tạo – Triển khai cho thấy tọa độ phát triển TVS Việt Nam trên bản đồ TVS thế giới. Khoảng cách lớn là do sự yếu 22 kém của Nghiên cứu – Đào tạo TVS ở Việt Nam tạo ra. Do vậy, những kinh nghiệm phát triển TVS trên thế giới, đặc biệt là của Hoa Kỳ và Anh, có thể giúp cộng đồng TVS Việt Nam nhận thức được những lỗ hổng, hạn chế trong Nghiên cứu – Đào tạo TVS, nhờ đó, đề ra chính sách, kế hoạch và hành động cụ thể qua các giải pháp nêu trên. Đặc biệt, nếu có sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước cho Nghiên cứu – Đào tạo TVS, tức là đầu tư cho Con người - Chất xám, cho Khoa học TVS, thì trong tương lai sẽ tạo ra những kết quả mang tính đột phá, thúc đẩy tiến trình phát triển TVS. Hệ thống TVS Việt Nam sẽ phát triển vững chắc khi các cán bộ TVS được đào tạo chính quy, bài bản trên nền tảng nghiên cứu TVS vững chắc, sâu và toàn diện, hòa nhịp với xu hướng phát triển TVS trên thế giới. Chính TVS sẽ là một phần lời giải cho bài toán phát triển Khoa học – Giáo dục – Tri thức nước nhà. Tài liệu tham khảo 1. Bawden, D. and I. Rowlands (1999). Understanding Digital Libraries: towards a conceptual framework, British Library Research and Innovation Centre. 2. Borgman, C. (2000). From Gutenberg to the global information infrastructure: access to information in networked world. New York, ACM press. 3. Candela , L. (2007) Setting the Foundations of Digital Libraries. The DELOS Manifesto. 4. Chen, H. e. a. (2005). Survey and history of digital library development in Asia Pacific. Design and Usability of Digital Libraries. London, Information Science Publishing: 1 - 22. 5. Chowdhury, G. G. (2003). Introduction to Digital Libraries. London, Facet publishing. 6. Chương, N. H. (2007). Xây dựng và phát triển thư viện điện tử trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 140-149. 7. ECDL, 8. Đào, N. T. (2007). Xây dựng hệ thống mục lục trực tuyến cho hệ thống thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 67-82. 9. Dung, H. K. (2007). Số hóa và truy cập mở các tài liệu khoa học công nghệ Việt Nam tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Digital libraries development in 23 Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 160-166. 10. 11. ICADL, 12. JCDL, DE&dl=GUIDE&type=series&idx=SERIES492&part=series&WantType=Proceedings&title =JCDL%2FDL&CFID=84856285&CFTOKEN=49767979 13. Lan, T. T. & Đ. M. Thắng (2007). Liên hợp thư viện các nguồn tin điện tử: một số hoạt động và việc khai thác các nguồn tin điện tử của Việt Nam. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 53-63. 14. Mai, N. T. T. (2007). Tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm hiện đại hóa các thư viện Việt Nam theo hướng thư viện điện tử. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 6-14. 15. Marchionini, G. (1998). Research and Development on Digital Libraries. New York, Marcel Dekker. 16. Muir, A. (2001). Digital Library Research Handbook of Information Management. Scammell. London, Aslib: 498-512. 17. Murusegan, S. (2010). Web X.0: A Road Map. Web 2.0, 3.0 and X.0: Technologies, Business and Social Applications. K. Klinger. New York, IGI Global: 1-11. 18. Pomerantz, J. (2006) The Core:Digital Library Education in Library and Information Science Programs 19. Sơn, N. H. (2001). Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin thư viện. Kỷ yếu hội thảo khoa học chuyên ngành thông tin thư viện I. H., ĐHQGHN. 20. Sơn, N. H. (2006a). Đào tạo nguồn nhân lực thư viện số: yếu tố quan trọng phát triển nguồn nhân lực thư viện số. Kỷ yếu hội thảo khoa học : Ngành Thông tin- Thư viện trong Xã hội Thông tin. H., ĐHQG: 347 – 356. 21. Sơn, N. H. (2006b). Kiến thức thông tin với người sử dụng internet Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học : Ngành Thông tin- Thư viện trong Xã hội Thông tin. H., ĐHQG: 179 - 191. 24 22. Sơn, N. H. (2007). Nghiên cứu thư viện số trên thế giới và định hướng nghiên cứu thư viện số tại VN. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 15 - 32. 23. Sơn, N. H. (2008). Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Thư Viện Số Tại Trường Đại Học Bắc Carolina và Trường Đại Học Virginia Tech ở Mỹ Tạp chí Thư viện. H., Thư viện Quốc gia. 24. Sơn, N. H. (2009). Chuyên gia thông tin - thư viện sẽ làm gì trong kỷ nguyên số. Kỷ yếu hội thảo "Nguồn nhân lực Thông Tin – Thư Viện trong công cuộc CNH – HĐH ở VN". H., ĐHKHXH&NV: 117-123. 25. THE WORLD UNIVERSITY RANKINGS 2010. 26. Tuấn, T. M. & N. T. Loan (2007). Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam dựa trên những kết quả nghiên cứu gần đây của OCLC. Digital libraries development in Vietnam: Sharing experiences (10th ICADL). H., Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia: 207-218.
File đính kèm:
- thu_vien_so_hai_thap_ky_phat_trien_tren_the_gioi_bai_hoc_kin.pdf