Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc vận dụng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Tóm tắt Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc vận dụng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: ... ngành của bài báo, các từ khóa, tài liệu tham khảo, cam đoan của tác giả (công bố lần đầu, bản quyền) (Trần Văn Nhung, 2012, tr.95). Cuối bài báo đ−a thông tin về tác giả, bao gồm: Chức danh khoa học, nơi làm việc (có thể kèm theo địa chỉ nơi làm việc, điện thoại, th− điện tử), các ...ng Tiêu chuẩn quốc tế 19 trên T trong hai năm này. Ví dụ, nếu trong hai năm 2012 và 2013, tạp chí T đăng tất cả 100 bài báo, và có 250 lần các bài trong số 100 bài này của T đ−ợc trích dẫn trong tất cả các bài ở các tạp chí, hội nghị của năm 2014, thì IF của T trong năm 2014 sẽ là 25...HXH Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập nh− sau: Một là, ch−a có tạp chí nào xây dựng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình đọc phản biện của chuyên gia đối với các bài báo đ−ợc công bố, vì thế chất l−ợng của các bài nghiên cứu còn hạn chế. Hai là, các tạp chí ch−a xây dựng đ−...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc vận dụng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên công bố công trình của các 
tác giả n−ớc ngoài sẽ chứng tỏ tạp chí đó 
là diễn đàn đối với các nhà khoa học ở 
n−ớc ngoài, và vì vậy, có cơ sở quan 
trọng để khẳng định phạm vi ảnh h−ởng 
của tạp chí v−ợt ra ngoài lãnh thổ của 
quốc gia đó. Mặt khác, cũng nhờ việc 
công bố các công trình khoa học của các 
tác giả n−ớc ngoài mà cơ hội tiếp nhận 
những thông tin và thành tựu nghiên 
cứu mới, quá trình giao l−u khoa học 
trên phạm vi khu vực và quốc tế đối với 
các nhà khoa học bản địa trở nên sâu 
sắc và bền vững hơn. 
4. Định dạng bài tạp chí 
Các tạp chí khoa học có uy tín trên 
thế giới đều xây dựng và phổ biến các 
quy định, yêu cầu về hình thức đối với 
các bài báo công bố. Theo thông lệ quốc 
tế, khi một bài báo khoa học đ−ợc đăng 
trên tạp chí th−ờng kèm theo các thông 
tin sau đây: 
- Dung l−ợng (độ dài) tối đa của một 
bài báo: Yêu cầu về giới hạn dung l−ợng 
của một bài báo là quan trọng và cần 
thiết, nhờ đó tạp chí chủ động xác định 
đ−ợc số l−ợng các bài báo đ−ợc công bố 
trên mỗi số xuất bản. Theo thông lệ, các 
tạp chí th−ờng đ−a ra giới hạn bài viết 
theo đơn vị trang, kèm theo các quy 
định về khổ giấy, khoảng cách dòng, 
khoảng cách lề, font và cỡ chữ. Thông 
th−ờng là không v−ợt quá 9.000 từ. Tạp 
chí Journal of the History of Ideas quy 
định cụ thể: Các bài báo đ−ợc gửi tới để 
công bố có độ dài không v−ợt quá 9.000 
từ, bao gồm cả các chú thích chân trang. 
- Các thông tin của bài báo: Mỗi bài 
báo có đầy đủ thông tin: Ngày tòa soạn 
nhận đ−ợc bài báo, ngày phản biện 
đánh giá, yêu cầu sửa chữa lại bài báo 
(nếu có), ngày bài báo đ−ợc đăng, tóm 
tắt (nếu bài báo đ−ợc viết bằng các ngôn 
ngữ khác tiếng Anh thì có tóm tắt bằng 
tiếng Anh), các mã số phân loại chuyên 
ngành của bài báo, các từ khóa, tài liệu 
tham khảo, cam đoan của tác giả (công 
bố lần đầu, bản quyền) (Trần Văn 
Nhung, 2012, tr.95). Cuối bài báo đ−a 
thông tin về tác giả, bao gồm: Chức 
danh khoa học, nơi làm việc (có thể kèm 
theo địa chỉ nơi làm việc, điện thoại, th− 
điện tử), các h−ớng nghiên cứu chính, 
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu 
của tác giả. 
- Chỉ dẫn tham khảo: Việc trích dẫn 
và thể hiện trích dẫn trong công trình 
nghiên cứu là cần thiết và bắt buộc. Các 
tạp chí khoa học quốc tế đều yêu cầu các 
tác giả phải trình bày trích dẫn đầy đủ 
và đồng thời theo 2 hình thức sau: trích 
dẫn cuối bài (endnotes) và trích dẫn 
trực tiếp, chân trang (footnotes). Tất cả 
các tạp chí khoa học có uy tín trên thế 
giới đều đ−a ra các quy định rất chi tiết 
về quy cách miêu tả t−ơng ứng với mỗi 
loại tài liệu khác nhau nh−: sách, 
phần/ch−ơng sách; bài tạp chí; báo cáo 
khoa học trong kỷ yếu; luận án, luận 
văn khoa học, hay báo cáo khoa học... 
- Ngôn ngữ thông tin th− viện về bài 
viết: Do tiếng Anh là ngôn ngữ chủ yếu 
của cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc 
tế nên trong quá trình thẩm định tạp 
chí, ISI yêu cầu ngôn ngữ chuẩn áp 
dụng cho các thông tin th− viện bài viết 
(bao gồm: tên bài báo, tên tác giả, tóm 
tắt bài viết, từ khóa, tài liệu trích dẫn, 
tài liệu tham khảo) phải dùng ngôn ngữ 
tiếng Anh. ISI th−ờng chỉ tập trung 
thẩm định các tạp chí đ−ợc xuất bản 
toàn bộ bằng tiếng Anh. Chỉ có một số ít 
tạp chí đ−ợc ISI thẩm định bằng ngôn 
ngữ khác nh−ng thông tin th− viện về 
bài viết phải bằng tiếng Anh. 
5. Nội dung tạp chí 
Theo các quy chuẩn của ISI, tên tạp 
chí cần phải thể hiện thông tin sát với 
18 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
lĩnh vực mà tạp chí bao phủ: Tạp chí có 
nhắm đến độc giả quốc tế hay không. 
Tạp chí có phản ánh đ−ợc bối cảnh 
nghiên cứu khoa học thế giới hay không. 
Nội dung của tạp chí phải làm phong 
phú thêm cơ sở dữ liệu hay bổ sung cho 
chủ đề/lĩnh vực nào đó. Tạp chí phải bổ 
sung cho phần nội dung còn thiếu của 
một ngành hay một lĩnh vực cụ thể. ISI 
có một khối l−ợng dữ liệu trích dẫn lớn 
sẵn có và đ−ợc theo dõi hàng ngày, đội 
ngũ thẩm định của ISI có khả năng rất 
tốt trong việc phát hiện các chủ đề/lĩnh 
vực mới trong khoa học. Tên bài báo và 
phần tóm tắt phải phản ánh đầy đủ nội 
dung tổng quát của bài báo. 
6. Phản biện 
 Phản biện đ−ợc ISI xem là một tiêu 
chuẩn quan trọng của tạp chí khoa học 
quốc tế. Chất l−ợng nội dung của một 
tạp chí phụ thuộc nhiều vào chất l−ợng 
của phản biện. ISI thẩm định chất 
l−ợng một tạp chí trên cơ sở xem xét tạp 
chí đó có áp dụng phản biện để đánh giá 
sự phù hợp về nội dung của các bản 
thảo gửi đăng, độ tin cậy của ph−ơng 
pháp nghiên cứu, tính nguyên thủy của 
kết quả nghiên cứu, sự đầy đủ thông tin 
của các tài liệu trích dẫn trong bài viết. 
Thông th−ờng một bài báo có ít nhất 2 
chuyên gia phản biện, thực hiện một 
cách độc lập, ẩn danh với tác giả. 
Trong quy trình xuất bản tạp chí 
khoa học, Elsevier xác định rõ: công tác 
phản biện/thẩm định của chuyên gia là 
một khâu thiết yếu của công tác xuất 
bản các công trình khoa học, và là một 
trong những nền tảng căn bản của hoạt 
động khoa học. Theo số liệu thống kê, 
thông th−ờng số l−ợng các công trình 
khoa học đ−ợc công bố trên các tạp chí 
khoa học có uy tín chỉ khoảng 20% - 30% 
trên tổng số các công trình đ−ợc gửi đến, 
thậm chí ở tạp chí British Medican 
Journal thì con số này chỉ khoảng 10%. 
Điều đó cũng có nghĩa là công đoạn đọc 
phản biện tại các tạp chí uy tín trên thế 
giới th−ờng từ chối khoảng không d−ới 
70% số l−ợng các công trình đ−ợc gửi tới. 
7. Trích dẫn 
ISI xây dựng một cơ sở dữ liệu thu 
thập tất cả các trích dẫn đến các bài báo 
đ−ợc xuất bản, cả tạp chí trong hệ thống 
ISI và tạp chí ch−a đ−ợc ISI liệt kê. ISI 
sử dụng dữ liệu về trích dẫn để đánh giá 
tầm ảnh h−ởng và quan trọng của các 
tạp chí. Việc sử dụng dữ liệu trích dẫn 
để đánh giá tầm ảnh h−ởng của các tạp 
chí đ−ợc ISI giải thích và xem xét cẩn 
trọng. Theo ISI, ph−ơng pháp này chỉ có 
ý nghĩa khi xem xét các tạp chí trong 
cùng ngành. 
Các phân tích dữ liệu trích dẫn đ−ợc 
định l−ợng qua các tham số cụ thể sau: 
- Tổng số trích dẫn (Total Citations): 
Là số liệu về tổng các trích dẫn đến các 
bài báo của một tạp chí trong một 
khoảng thời gian. ISI thực hiện việc thu 
thập các trích dẫn theo nguyên tắc không 
trùng lắp (ví dụ trong một bài báo, tác giả 
trích dẫn 5 lần cùng một nguồn bài nào 
đó thì trích dẫn đối với bài báo này chỉ 
tính là một lần). Tham số này đ−ợc ISI 
sử dụng để đánh giá xếp hạng các tạp 
chí. Nhìn chung các tạp chí có tổng số 
trích dẫn càng cao thì có ảnh h−ởng càng 
lớn (Trần Mạnh Tuấn, 2012, tr.142). 
- Hệ số ảnh h−ởng (IF): Hệ số ảnh 
h−ởng của một tạp chí là số lần trích 
dẫn trung bình của những bài báo khoa 
học mà tạp chí đó đã công bố 2 năm 
tr−ớc. Hệ số này thay đổi theo từng 
năm. IF của tạp chí T trong năm N đ−ợc 
tính bằng tỷ số A/B, trong đó A là tổng 
số lần trích dẫn, tính trong tất cả các ấn 
phẩm của năm N đến các bài đăng trên 
T trong hai năm liên tiếp ngay tr−ớc 
năm N, và B là tổng số các bài đăng 
Tiêu chuẩn quốc tế 19 
trên T trong hai năm này. Ví dụ, nếu 
trong hai năm 2012 và 2013, tạp chí T 
đăng tất cả 100 bài báo, và có 250 lần 
các bài trong số 100 bài này của T đ−ợc 
trích dẫn trong tất cả các bài ở các tạp 
chí, hội nghị của năm 2014, thì IF của T 
trong năm 2014 sẽ là 250/100=2,5. 
IF đ−ợc dùng cho nhiều mục đích, 
nh−: cho biết uy tín và sự phát triển của 
tạp chí, là căn cứ để nhà khoa học chọn 
tạp chí gửi bài, nhà quản lý dùng để 
đánh giá hiệu quả nghiên cứu của các 
nhà khoa học, cơ sở để xét giải th−ởng, 
cấp duyệt kinh phí. IF còn đ−ợc dùng để 
đánh giá hoạt động khoa học của các 
khoa, tr−ờng đại học và viện nghiên cứu, 
đo hiệu quả khoa học của các quốc gia. 
 - Chỉ số H (H - index): Năm 2005, 
nhà vật lý ng−ời Mỹ Jorge Hirsch của 
Đại học California, thành phố San 
Diego, bang California đã đ−a thêm chỉ 
số H để đánh giá các kết quả khoa học 
và làm cơ sở so sánh đóng góp khoa học 
của các nhà khoa học khác nhau (trong 
cùng lĩnh vực). Theo Jorge Hirsch, một 
nhà khoa học có chỉ số H nếu trong số N 
công trình của ông ta có H công trình 
khoa học (H < N) có số lần trích dẫn của 
mỗi bài đạt đ−ợc từ H trở lên. Nh− vậy, 
chỉ số H chứa đựng đ−ợc cả hai thông 
tin: số l−ợng (số các bài báo đ−ợc công 
bố) và chất l−ợng, tầm ảnh h−ởng (số 
lần đ−ợc các nhà khoa học khác trích 
dẫn) của hoạt động khoa học. 
8. Nội dung trực tuyến 
Khả năng tự giới thiệu về mình của 
một tạp chí phản ánh phần nào chất 
l−ợng và sự phù hợp của tạp chí đối với 
cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Điều này 
cũng phản ánh tham vọng của một tạp 
chí trong việc h−ớng tới cộng đồng 
nghiên cứu quốc tế. 
Các tạp chí phải có website riêng 
của mình hoặc hệ thống chấp nhận bài 
trực tuyến (online submission system); 
đồng thời các thông tin trên website cần 
phải đ−ợc cập nhật giống nh− bản in 
của tạp chí giấy. 
II. Thực trạng và các giải pháp xây dựng tạp chí 
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo tiêu chuẩn 
quốc tế 
1. Thực trạng các tạp chí của Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay 
Các tạp chí KHXH của Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam ra đời hầu hết 
gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và 
phát triển của các viện nghiên cứu 
chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam. Hiện nay, Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam có 34 tạp chí khoa 
học, trong đó 01 tạp chí xuất bản riêng 
biệt bằng tiếng Anh (Vietnam’s Socio-
Economic Development), kỳ hạn xuất 
bản 3 tháng/kỳ. Có 5 tạp chí trong số 33 
tạp chí xuất bản bằng tiếng Việt có xuất 
bản phẩm phiên bản 2 bằng tiếng Anh 
(xem bảng d−ới). 
TT Tên tạp chí Cơ quan xuất bản 
Chu kỳ xuất 
bản 
1 Vietnam Social Sciences Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 2 tháng / kỳ 
2 Vietnam Economic Review Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới 1 tháng / kỳ 
3 Philosophy Viện Triết học 3 tháng / kỳ 
4 Social Sciences Information 
Review 
Viện Thông tin KHXH 3 tháng/kỳ 
5 European Studies Review Viện Nghiên cứu Châu Âu 1 năm / kỳ 
20 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
Nh− vậy, hàng năm, Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam đã xuất bản gần 300 
số tạp chí. Với số l−ợng tạp chí nói trên 
cùng khối l−ợng ấn phẩm công bố hàng 
năm, các tạp chí khoa học của Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam đóng vai trò rất 
quan trọng trong việc công bố các kết 
quả nghiên cứu khoa học không chỉ của 
các nhà nghiên cứu trong Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam, mà của cả giới nghiên 
cứu về KHXH và nhân văn trong và 
ngoài n−ớc. Các tạp chí đa ngành, 
chuyên ngành của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam là diễn đàn để trao đổi, tranh 
luận khoa học, quảng bá kiến thức về 
KHXH và nhân văn, giới thiệu kết quả 
nghiên cứu về KHXH và nhân văn Việt 
Nam với bạn bè thế giới. 
Dựa trên các tiêu chuẩn của ISI cũng 
nh− các tổ chức khoa học có uy tín trên 
thế giới, có thể thấy các tạp chí khoa học 
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện 
nay có những −u điểm nh− sau: 
Thứ nhất, các tạp chí đã xác định rõ 
chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích, 
phạm vi bao quát. Hầu hết các tạp chí 
đều có thể lệ bài đăng trên tạp chí với 
các yêu cầu: chỉ công bố lần đầu kết quả 
nghiên cứu trên tạp chí, không gửi đồng 
thời một bản thảo tới tạp chí khác; trình 
bày th− mục tài liệu tham khảo theo 
quy định hiện hành (th−ờng là theo quy 
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo), có 
tóm tắt bài viết và từ khóa... 
Thứ hai, hầu hết các tạp chí đã biên 
soạn phần tiếng Anh đối với thông tin 
th− mục về tạp chí, mục lục và phần 
tóm tắt các bài nghiên cứu trên mỗi số 
xuất bản. 
Thứ ba, các tạp chí tuân thủ khá 
nghiêm ngặt về kỳ hạn xuất bản theo 
đăng ký. Các bài viết đ−ợc công bố đã cung 
cấp những thông tin chính về tác giả, chức 
danh khoa học, cơ quan công tác. 
Thứ t−, mỗi tạp chí đã xây dựng cấu 
trúc thống nhất cho các phần, mục, 
chuyên mục đối với mỗi số đ−ợc xuất bản 
nhằm cố gắng phản ánh đ−ợc một cách 
đầy đủ nhất các thông tin mới, tiêu biểu 
nhất của ngành, lĩnh vực khoa học liên 
quan mật thiết tới tôn chỉ mục đích của 
tạp chí. Các tạp chí đều chú trọng tới 
việc hình thành một phong cách, sắc thái 
riêng trên xuất bản phẩm của mình. 
Bên cạnh các kết quả đáng ghi nhận 
nêu trên, theo các tiêu chuẩn quốc tế, 
các tạp chí KHXH của Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất 
cập nh− sau: 
Một là, ch−a có tạp chí nào xây 
dựng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt 
quy trình đọc phản biện của chuyên gia 
đối với các bài báo đ−ợc công bố, vì thế 
chất l−ợng của các bài nghiên cứu còn 
hạn chế. 
Hai là, các tạp chí ch−a xây dựng 
đ−ợc hội đồng biên tập có sự tham gia 
của các nhà khoa học n−ớc ngoài. Số 
l−ợng tác giả là các nhà khoa học n−ớc 
ngoài công bố bài viết trên các tạp chí 
còn rất khiêm tốn. 
Ba là, các tạp chí ch−a thực sự quan 
tâm tới công tác xuất bản trực tuyến, 
cũng nh− ch−a dành những nguồn lực ổn 
định để đẩy mạnh công tác phát hành, 
phổ biến một cách kịp thời, thuận tiện 
đến các tổ chức khoa học, các nhà nghiên 
cứu một cách rộng rãi trên thế giới. 
Bốn là, hầu hết các tạp chí trình bày 
định dạng ch−a theo quy chuẩn quốc tế 
chung về hình thức, nh− những thông 
tin về tác giả, ngày nhận bản thảo, ngày 
duyệt đăng, tóm tắt, từ khóa, cỡ chữ... 
 Thực trạng trên cho thấy, các tạp 
chí KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam ch−a tiếp cận theo những tiêu 
chuẩn quốc tế cơ bản. Do vậy, theo 
chúng tôi, trong những năm tới, các tạp 
Tiêu chuẩn quốc tế 21 
chí khoa học thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam cần có những thay đổi 
và b−ớc phát triển đột phá, nhằm h−ớng 
tới mục tiêu nâng cao chất l−ợng xuất 
bản theo quy chuẩn chung của các tạp 
chí uy tín trên thế giới, góp phần làm 
cho nền KHXH n−ớc nhà phát triển 
vững chắc. 
2. Một số giải pháp nhằm xây dựng, 
nâng cao chất l−ợng các tạp chí khoa 
học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 
theo tiêu chuẩn quốc tế 
Nhằm đạt đ−ợc mục tiêu nâng cao 
chất l−ợng, trở thành những tạp chí 
hàng đầu Việt Nam, thu hẹp khoảng 
cách so với các tạp chí khoa học uy tín 
trên thế giới, tiếp cận tiêu chuẩn quốc 
tế, các tạp chí của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam cần tập trung thực hiện một 
số giải pháp chủ yếu sau đây: 
Một là, hoàn thiện cơ chế quản lý 
các tạp chí: xây dựng tiêu chí và quy 
trình lựa chọn và bổ nhiệm lãnh đạo 
cũng nh− các thành viên hội đồng biên 
tập, đảm bảo có tính quốc tế. Tr−ớc hết, 
cần xác định các tạp chí khoa học, các tổ 
chức khoa học và các chuyên gia khoa 
học có uy tín trên thế giới (cả trong và 
ngoài n−ớc) trong lĩnh vực KHXH để đề 
xuất các ph−ơng án thu hút sự tham 
gia, hợp tác của các nhà khoa học vào 
hội đồng biên tập và thực hiện đọc phản 
biện. Xây dựng hồ sơ khoa học (d−ới 
dạng cơ sở dữ liệu) của các thành viên 
thuộc Danh sách các chuyên gia khoa 
học có uy tín trong và ngoài n−ớc có đủ 
điều kiện và sẵn sàng tham gia vào các 
hoạt động cụ thể trong bộ máy và quy 
trình xuất bản tạp chí. 
Thông qua hội đồng biên tập, thu 
hút các tác giả đang làm việc tại các tổ 
chức khoa học có uy tín của các n−ớc có 
trình độ khoa học tiên tiến công bố lần 
đầu kết quả nghiên cứu thuộc các ngành, 
khối ngành trong phạm vi bao quát của 
tạp chí. Tr−ớc hết là các nhà khoa học 
Việt kiều, các nhà khoa học n−ớc ngoài 
đang hoặc đã sống, làm việc tại Việt 
Nam - những ng−ời đã từng làm việc tại 
các cơ quan ngoại giao hay các tổ chức 
nghiên cứu, đào tạo tại Việt Nam. 
Hai là, đăng ký sử dụng dịch vụ 
xuất bản của một trong số các doanh 
nghiệp thông tin và xuất bản lớn, có uy 
tín trên thế giới và thực thi chế độ truy 
cập mở. Ví dụ nh− tham gia xuất bản 
trực tuyến với Elsevier. Elsevier sẽ cung 
cấp dịch vụ xuất bản trực tuyến, bảo 
đảm việc quản trị, khai thác xuất bản 
phẩm và thống kê th− mục để có thể xác 
định và công bố các chỉ số thuộc nhóm 
IF. Đây là cách làm tốt để quảng bá tạp 
chí tới đông đảo độc giả trong n−ớc và 
quốc tế, các nhà nghiên cứu và tăng số 
l−ợng trích dẫn của các bài báo đã đ−ợc 
đăng trên tạp chí. 
Ba là, phối hợp với các tổ chức 
nghiên cứu, đào tạo để tổ chức định kỳ 
hàng năm hội thảo khoa học quốc tế về 
phạm vi bao quát của một/một số tạp 
chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam. Thông qua hội thảo quốc tế, 
chúng ta có thể thu hút đ−ợc một số 
l−ợng đáng kể các kết quả nghiên cứu 
mới đ−ợc công bố lần đầu; đồng thời 
cũng có đ−ợc cơ hội quý để trực tiếp tạo 
dựng, duy trì sự hợp tác với đội ngũ 
cộng tác viên là các nhà khoa học có uy 
tín ở các n−ớc trên thế giới. 
Bốn là, đầu t− nguồn tài chính thỏa 
đáng để nâng cao chất l−ợng tạp chí 
theo tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một 
chính sách đòi hỏi đầu t− nguồn tài 
chính lớn và lâu dài. Vì vậy, phải cân 
nhắc, lựa chọn một vài tạp chí trọng 
điểm đi tr−ớc, có tính khả thi và độ 
thành công khi thực hiện nâng cấp trở 
thành tạp chí khoa học có uy tín trên 
22 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
thế giới. Đầu t− nguồn lực tài chính cho 
tạp chí vào 3 nhóm chính: 
- Xây dựng website của tạp chí và 
duy trì hoạt động ổn định, có nội dung 
tốt, đáp ứng yêu cầu thông tin, giới 
thiệu hoạt động của tạp chí và cung cấp 
miễn phí các bài báo đăng trên tạp chí 
từ 1 đến 2 năm về tr−ớc so với thời điểm 
hiện tại. Tr−ớc hết cần tham gia vào cơ 
sở dữ liệu khoa học của Hệ thống tạp 
chí khoa học Việt Nam trực tuyến 
(VJOL), để có thể tham chiếu trích dẫn 
trực tiếp tới cơ sở dữ liệu quốc tế, nhằm 
phổ biến các bài báo khoa học của Việt 
Nam ra thế giới. 
- Đầu t− cơ sở vật chất, kỹ thuật, 
chủ yếu là kết cấu hạ tầng thông tin và 
đội ngũ nhân viên kỹ thuật bảo đảm bộ 
máy tạp chí và toàn bộ quy trình xuất 
bản tạp chí đ−ợc vận hành có hiệu quả 
trên môi tr−ờng mạng. Hiện nay, hầu 
hết các tạp chí quốc tế đều áp dụng hệ 
thống gửi bài và phản biện trực tuyến 
do những lợi ích mà nó đem lại là vô 
cùng lớn. 
III. Thay lời kết 
Hiện nay, bối cảnh hội nhập quốc tế 
đang diễn ra nhanh chóng và sâu rộng, 
Việt Nam đã xây dựng quy hoạch tổng 
thể phát triển khoa học và công nghệ 
đến năm 2020 và định h−ớng đến năm 
2030, cũng đồng thời, Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam đ−a ra chiến l−ợc phát 
triển của mình t−ơng ứng với các giai 
đoạn đó, thì nhu cầu có những tạp chí 
khoa học đáp ứng đ−ợc các tiêu chuẩn 
quốc tế và đ−ợc chấp nhận vào hệ thống 
ISI và Scopus là thực sự cần thiết và có 
tính chiến l−ợc. 
Hy vọng trong t−ơng lai gần, với chủ 
tr−ơng quy hoạch lại hệ thống báo chí 
của Đảng và Nhà n−ớc, sự đầu t− xứng 
tầm của các Bộ, ngành, đặc biệt nếu có 
đ−ợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao trong 
việc triển khai thực hiện đồng bộ các 
giải pháp nêu trên của lãnh đạo Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam, có thể sẽ có 
những đột phá, đổi mới, góp phần nâng 
cao chất l−ợng các tạp chí khoa học của 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, đảm 
bảo đ−ợc tiêu chuẩn quốc tế, vững b−ớc 
trên con đ−ờng hội nhập với khu vực và 
thế giới  
Tài liệu trích dẫn 
1. Nguyễn Hữu Đạt (2014), “Tiêu chuẩn 
tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc 
tế và giải pháp vận dụng đối với Tạp 
chí Khoa học xã hội”, Xây dựng các 
tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc 
tế, Hội thảo khoa học, Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam, Nghệ An. 
2. Phạm Thị Hạnh, Đặng Trần Th−ờng 
(2014), “Tiêu chuẩn quốc tế về tạp 
chí khoa học - Kinh nghiệm quốc tế 
và một số gợi ý đối với các tạp chí 
khoa học ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội 
thảo khoa học Nâng cao chất l−ợng 
Tạp chí Kinh tế và Phát triển theo 
h−ớng hội nhập quốc tế, Tr−ờng Đại 
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 
3. Trần Văn Nhung (2012), “Về sự phân 
loại tạp chí khoa học và cách trình bày 
một bài báo trong tạp chí khoa học”, 
Văn bản pháp quy và tài liệu h−ớng 
dẫn về việc xét công nhận đạt tiêu 
chuẩn chức danh giáo s−, phó giáo s− 
năm 2012, L−u hành nội bộ, Hà Nội. 
4. Tr−ờng đại học Kinh tế quốc dân 
(2014), Nâng cao chất l−ợng Tạp chí 
Kinh tế và Phát triển theo h−ớng hội 
nhập quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa 
học, Tr−ờng Đại học Kinh tế quốc 
dân, Hà Nội. 
5. Trần Mạnh Tuấn (2012), Tiêu chuẩn 
quốc tế đối với tạp chí khoa học và 
việc áp dụng tại Viện KHXH Việt 
Nam, Thông tin chuyên đề, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdftieu_chuan_quoc_te_doi_voi_tap_chi_khoa_hoc_va_viec_van_dung.pdf