Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc vận dụng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Tóm tắt Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc vận dụng ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: ... ngành của bài báo, các từ khóa, tài liệu tham khảo, cam đoan của tác giả (công bố lần đầu, bản quyền) (Trần Văn Nhung, 2012, tr.95). Cuối bài báo đ−a thông tin về tác giả, bao gồm: Chức danh khoa học, nơi làm việc (có thể kèm theo địa chỉ nơi làm việc, điện thoại, th− điện tử), các ...ng Tiêu chuẩn quốc tế 19 trên T trong hai năm này. Ví dụ, nếu trong hai năm 2012 và 2013, tạp chí T đăng tất cả 100 bài báo, và có 250 lần các bài trong số 100 bài này của T đ−ợc trích dẫn trong tất cả các bài ở các tạp chí, hội nghị của năm 2014, thì IF của T trong năm 2014 sẽ là 25...HXH Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập nh− sau: Một là, ch−a có tạp chí nào xây dựng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình đọc phản biện của chuyên gia đối với các bài báo đ−ợc công bố, vì thế chất l−ợng của các bài nghiên cứu còn hạn chế. Hai là, các tạp chí ch−a xây dựng đ−...
yên công bố công trình của các tác giả n−ớc ngoài sẽ chứng tỏ tạp chí đó là diễn đàn đối với các nhà khoa học ở n−ớc ngoài, và vì vậy, có cơ sở quan trọng để khẳng định phạm vi ảnh h−ởng của tạp chí v−ợt ra ngoài lãnh thổ của quốc gia đó. Mặt khác, cũng nhờ việc công bố các công trình khoa học của các tác giả n−ớc ngoài mà cơ hội tiếp nhận những thông tin và thành tựu nghiên cứu mới, quá trình giao l−u khoa học trên phạm vi khu vực và quốc tế đối với các nhà khoa học bản địa trở nên sâu sắc và bền vững hơn. 4. Định dạng bài tạp chí Các tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới đều xây dựng và phổ biến các quy định, yêu cầu về hình thức đối với các bài báo công bố. Theo thông lệ quốc tế, khi một bài báo khoa học đ−ợc đăng trên tạp chí th−ờng kèm theo các thông tin sau đây: - Dung l−ợng (độ dài) tối đa của một bài báo: Yêu cầu về giới hạn dung l−ợng của một bài báo là quan trọng và cần thiết, nhờ đó tạp chí chủ động xác định đ−ợc số l−ợng các bài báo đ−ợc công bố trên mỗi số xuất bản. Theo thông lệ, các tạp chí th−ờng đ−a ra giới hạn bài viết theo đơn vị trang, kèm theo các quy định về khổ giấy, khoảng cách dòng, khoảng cách lề, font và cỡ chữ. Thông th−ờng là không v−ợt quá 9.000 từ. Tạp chí Journal of the History of Ideas quy định cụ thể: Các bài báo đ−ợc gửi tới để công bố có độ dài không v−ợt quá 9.000 từ, bao gồm cả các chú thích chân trang. - Các thông tin của bài báo: Mỗi bài báo có đầy đủ thông tin: Ngày tòa soạn nhận đ−ợc bài báo, ngày phản biện đánh giá, yêu cầu sửa chữa lại bài báo (nếu có), ngày bài báo đ−ợc đăng, tóm tắt (nếu bài báo đ−ợc viết bằng các ngôn ngữ khác tiếng Anh thì có tóm tắt bằng tiếng Anh), các mã số phân loại chuyên ngành của bài báo, các từ khóa, tài liệu tham khảo, cam đoan của tác giả (công bố lần đầu, bản quyền) (Trần Văn Nhung, 2012, tr.95). Cuối bài báo đ−a thông tin về tác giả, bao gồm: Chức danh khoa học, nơi làm việc (có thể kèm theo địa chỉ nơi làm việc, điện thoại, th− điện tử), các h−ớng nghiên cứu chính, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của tác giả. - Chỉ dẫn tham khảo: Việc trích dẫn và thể hiện trích dẫn trong công trình nghiên cứu là cần thiết và bắt buộc. Các tạp chí khoa học quốc tế đều yêu cầu các tác giả phải trình bày trích dẫn đầy đủ và đồng thời theo 2 hình thức sau: trích dẫn cuối bài (endnotes) và trích dẫn trực tiếp, chân trang (footnotes). Tất cả các tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới đều đ−a ra các quy định rất chi tiết về quy cách miêu tả t−ơng ứng với mỗi loại tài liệu khác nhau nh−: sách, phần/ch−ơng sách; bài tạp chí; báo cáo khoa học trong kỷ yếu; luận án, luận văn khoa học, hay báo cáo khoa học... - Ngôn ngữ thông tin th− viện về bài viết: Do tiếng Anh là ngôn ngữ chủ yếu của cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc tế nên trong quá trình thẩm định tạp chí, ISI yêu cầu ngôn ngữ chuẩn áp dụng cho các thông tin th− viện bài viết (bao gồm: tên bài báo, tên tác giả, tóm tắt bài viết, từ khóa, tài liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo) phải dùng ngôn ngữ tiếng Anh. ISI th−ờng chỉ tập trung thẩm định các tạp chí đ−ợc xuất bản toàn bộ bằng tiếng Anh. Chỉ có một số ít tạp chí đ−ợc ISI thẩm định bằng ngôn ngữ khác nh−ng thông tin th− viện về bài viết phải bằng tiếng Anh. 5. Nội dung tạp chí Theo các quy chuẩn của ISI, tên tạp chí cần phải thể hiện thông tin sát với 18 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 lĩnh vực mà tạp chí bao phủ: Tạp chí có nhắm đến độc giả quốc tế hay không. Tạp chí có phản ánh đ−ợc bối cảnh nghiên cứu khoa học thế giới hay không. Nội dung của tạp chí phải làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu hay bổ sung cho chủ đề/lĩnh vực nào đó. Tạp chí phải bổ sung cho phần nội dung còn thiếu của một ngành hay một lĩnh vực cụ thể. ISI có một khối l−ợng dữ liệu trích dẫn lớn sẵn có và đ−ợc theo dõi hàng ngày, đội ngũ thẩm định của ISI có khả năng rất tốt trong việc phát hiện các chủ đề/lĩnh vực mới trong khoa học. Tên bài báo và phần tóm tắt phải phản ánh đầy đủ nội dung tổng quát của bài báo. 6. Phản biện Phản biện đ−ợc ISI xem là một tiêu chuẩn quan trọng của tạp chí khoa học quốc tế. Chất l−ợng nội dung của một tạp chí phụ thuộc nhiều vào chất l−ợng của phản biện. ISI thẩm định chất l−ợng một tạp chí trên cơ sở xem xét tạp chí đó có áp dụng phản biện để đánh giá sự phù hợp về nội dung của các bản thảo gửi đăng, độ tin cậy của ph−ơng pháp nghiên cứu, tính nguyên thủy của kết quả nghiên cứu, sự đầy đủ thông tin của các tài liệu trích dẫn trong bài viết. Thông th−ờng một bài báo có ít nhất 2 chuyên gia phản biện, thực hiện một cách độc lập, ẩn danh với tác giả. Trong quy trình xuất bản tạp chí khoa học, Elsevier xác định rõ: công tác phản biện/thẩm định của chuyên gia là một khâu thiết yếu của công tác xuất bản các công trình khoa học, và là một trong những nền tảng căn bản của hoạt động khoa học. Theo số liệu thống kê, thông th−ờng số l−ợng các công trình khoa học đ−ợc công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín chỉ khoảng 20% - 30% trên tổng số các công trình đ−ợc gửi đến, thậm chí ở tạp chí British Medican Journal thì con số này chỉ khoảng 10%. Điều đó cũng có nghĩa là công đoạn đọc phản biện tại các tạp chí uy tín trên thế giới th−ờng từ chối khoảng không d−ới 70% số l−ợng các công trình đ−ợc gửi tới. 7. Trích dẫn ISI xây dựng một cơ sở dữ liệu thu thập tất cả các trích dẫn đến các bài báo đ−ợc xuất bản, cả tạp chí trong hệ thống ISI và tạp chí ch−a đ−ợc ISI liệt kê. ISI sử dụng dữ liệu về trích dẫn để đánh giá tầm ảnh h−ởng và quan trọng của các tạp chí. Việc sử dụng dữ liệu trích dẫn để đánh giá tầm ảnh h−ởng của các tạp chí đ−ợc ISI giải thích và xem xét cẩn trọng. Theo ISI, ph−ơng pháp này chỉ có ý nghĩa khi xem xét các tạp chí trong cùng ngành. Các phân tích dữ liệu trích dẫn đ−ợc định l−ợng qua các tham số cụ thể sau: - Tổng số trích dẫn (Total Citations): Là số liệu về tổng các trích dẫn đến các bài báo của một tạp chí trong một khoảng thời gian. ISI thực hiện việc thu thập các trích dẫn theo nguyên tắc không trùng lắp (ví dụ trong một bài báo, tác giả trích dẫn 5 lần cùng một nguồn bài nào đó thì trích dẫn đối với bài báo này chỉ tính là một lần). Tham số này đ−ợc ISI sử dụng để đánh giá xếp hạng các tạp chí. Nhìn chung các tạp chí có tổng số trích dẫn càng cao thì có ảnh h−ởng càng lớn (Trần Mạnh Tuấn, 2012, tr.142). - Hệ số ảnh h−ởng (IF): Hệ số ảnh h−ởng của một tạp chí là số lần trích dẫn trung bình của những bài báo khoa học mà tạp chí đó đã công bố 2 năm tr−ớc. Hệ số này thay đổi theo từng năm. IF của tạp chí T trong năm N đ−ợc tính bằng tỷ số A/B, trong đó A là tổng số lần trích dẫn, tính trong tất cả các ấn phẩm của năm N đến các bài đăng trên T trong hai năm liên tiếp ngay tr−ớc năm N, và B là tổng số các bài đăng Tiêu chuẩn quốc tế 19 trên T trong hai năm này. Ví dụ, nếu trong hai năm 2012 và 2013, tạp chí T đăng tất cả 100 bài báo, và có 250 lần các bài trong số 100 bài này của T đ−ợc trích dẫn trong tất cả các bài ở các tạp chí, hội nghị của năm 2014, thì IF của T trong năm 2014 sẽ là 250/100=2,5. IF đ−ợc dùng cho nhiều mục đích, nh−: cho biết uy tín và sự phát triển của tạp chí, là căn cứ để nhà khoa học chọn tạp chí gửi bài, nhà quản lý dùng để đánh giá hiệu quả nghiên cứu của các nhà khoa học, cơ sở để xét giải th−ởng, cấp duyệt kinh phí. IF còn đ−ợc dùng để đánh giá hoạt động khoa học của các khoa, tr−ờng đại học và viện nghiên cứu, đo hiệu quả khoa học của các quốc gia. - Chỉ số H (H - index): Năm 2005, nhà vật lý ng−ời Mỹ Jorge Hirsch của Đại học California, thành phố San Diego, bang California đã đ−a thêm chỉ số H để đánh giá các kết quả khoa học và làm cơ sở so sánh đóng góp khoa học của các nhà khoa học khác nhau (trong cùng lĩnh vực). Theo Jorge Hirsch, một nhà khoa học có chỉ số H nếu trong số N công trình của ông ta có H công trình khoa học (H < N) có số lần trích dẫn của mỗi bài đạt đ−ợc từ H trở lên. Nh− vậy, chỉ số H chứa đựng đ−ợc cả hai thông tin: số l−ợng (số các bài báo đ−ợc công bố) và chất l−ợng, tầm ảnh h−ởng (số lần đ−ợc các nhà khoa học khác trích dẫn) của hoạt động khoa học. 8. Nội dung trực tuyến Khả năng tự giới thiệu về mình của một tạp chí phản ánh phần nào chất l−ợng và sự phù hợp của tạp chí đối với cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Điều này cũng phản ánh tham vọng của một tạp chí trong việc h−ớng tới cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Các tạp chí phải có website riêng của mình hoặc hệ thống chấp nhận bài trực tuyến (online submission system); đồng thời các thông tin trên website cần phải đ−ợc cập nhật giống nh− bản in của tạp chí giấy. II. Thực trạng và các giải pháp xây dựng tạp chí của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế 1. Thực trạng các tạp chí của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay Các tạp chí KHXH của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ra đời hầu hết gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của các viện nghiên cứu chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Hiện nay, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có 34 tạp chí khoa học, trong đó 01 tạp chí xuất bản riêng biệt bằng tiếng Anh (Vietnam’s Socio- Economic Development), kỳ hạn xuất bản 3 tháng/kỳ. Có 5 tạp chí trong số 33 tạp chí xuất bản bằng tiếng Việt có xuất bản phẩm phiên bản 2 bằng tiếng Anh (xem bảng d−ới). TT Tên tạp chí Cơ quan xuất bản Chu kỳ xuất bản 1 Vietnam Social Sciences Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 2 tháng / kỳ 2 Vietnam Economic Review Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới 1 tháng / kỳ 3 Philosophy Viện Triết học 3 tháng / kỳ 4 Social Sciences Information Review Viện Thông tin KHXH 3 tháng/kỳ 5 European Studies Review Viện Nghiên cứu Châu Âu 1 năm / kỳ 20 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 Nh− vậy, hàng năm, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã xuất bản gần 300 số tạp chí. Với số l−ợng tạp chí nói trên cùng khối l−ợng ấn phẩm công bố hàng năm, các tạp chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc công bố các kết quả nghiên cứu khoa học không chỉ của các nhà nghiên cứu trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, mà của cả giới nghiên cứu về KHXH và nhân văn trong và ngoài n−ớc. Các tạp chí đa ngành, chuyên ngành của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là diễn đàn để trao đổi, tranh luận khoa học, quảng bá kiến thức về KHXH và nhân văn, giới thiệu kết quả nghiên cứu về KHXH và nhân văn Việt Nam với bạn bè thế giới. Dựa trên các tiêu chuẩn của ISI cũng nh− các tổ chức khoa học có uy tín trên thế giới, có thể thấy các tạp chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay có những −u điểm nh− sau: Thứ nhất, các tạp chí đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích, phạm vi bao quát. Hầu hết các tạp chí đều có thể lệ bài đăng trên tạp chí với các yêu cầu: chỉ công bố lần đầu kết quả nghiên cứu trên tạp chí, không gửi đồng thời một bản thảo tới tạp chí khác; trình bày th− mục tài liệu tham khảo theo quy định hiện hành (th−ờng là theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo), có tóm tắt bài viết và từ khóa... Thứ hai, hầu hết các tạp chí đã biên soạn phần tiếng Anh đối với thông tin th− mục về tạp chí, mục lục và phần tóm tắt các bài nghiên cứu trên mỗi số xuất bản. Thứ ba, các tạp chí tuân thủ khá nghiêm ngặt về kỳ hạn xuất bản theo đăng ký. Các bài viết đ−ợc công bố đã cung cấp những thông tin chính về tác giả, chức danh khoa học, cơ quan công tác. Thứ t−, mỗi tạp chí đã xây dựng cấu trúc thống nhất cho các phần, mục, chuyên mục đối với mỗi số đ−ợc xuất bản nhằm cố gắng phản ánh đ−ợc một cách đầy đủ nhất các thông tin mới, tiêu biểu nhất của ngành, lĩnh vực khoa học liên quan mật thiết tới tôn chỉ mục đích của tạp chí. Các tạp chí đều chú trọng tới việc hình thành một phong cách, sắc thái riêng trên xuất bản phẩm của mình. Bên cạnh các kết quả đáng ghi nhận nêu trên, theo các tiêu chuẩn quốc tế, các tạp chí KHXH của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập nh− sau: Một là, ch−a có tạp chí nào xây dựng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình đọc phản biện của chuyên gia đối với các bài báo đ−ợc công bố, vì thế chất l−ợng của các bài nghiên cứu còn hạn chế. Hai là, các tạp chí ch−a xây dựng đ−ợc hội đồng biên tập có sự tham gia của các nhà khoa học n−ớc ngoài. Số l−ợng tác giả là các nhà khoa học n−ớc ngoài công bố bài viết trên các tạp chí còn rất khiêm tốn. Ba là, các tạp chí ch−a thực sự quan tâm tới công tác xuất bản trực tuyến, cũng nh− ch−a dành những nguồn lực ổn định để đẩy mạnh công tác phát hành, phổ biến một cách kịp thời, thuận tiện đến các tổ chức khoa học, các nhà nghiên cứu một cách rộng rãi trên thế giới. Bốn là, hầu hết các tạp chí trình bày định dạng ch−a theo quy chuẩn quốc tế chung về hình thức, nh− những thông tin về tác giả, ngày nhận bản thảo, ngày duyệt đăng, tóm tắt, từ khóa, cỡ chữ... Thực trạng trên cho thấy, các tạp chí KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ch−a tiếp cận theo những tiêu chuẩn quốc tế cơ bản. Do vậy, theo chúng tôi, trong những năm tới, các tạp Tiêu chuẩn quốc tế 21 chí khoa học thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần có những thay đổi và b−ớc phát triển đột phá, nhằm h−ớng tới mục tiêu nâng cao chất l−ợng xuất bản theo quy chuẩn chung của các tạp chí uy tín trên thế giới, góp phần làm cho nền KHXH n−ớc nhà phát triển vững chắc. 2. Một số giải pháp nhằm xây dựng, nâng cao chất l−ợng các tạp chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế Nhằm đạt đ−ợc mục tiêu nâng cao chất l−ợng, trở thành những tạp chí hàng đầu Việt Nam, thu hẹp khoảng cách so với các tạp chí khoa học uy tín trên thế giới, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế, các tạp chí của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây: Một là, hoàn thiện cơ chế quản lý các tạp chí: xây dựng tiêu chí và quy trình lựa chọn và bổ nhiệm lãnh đạo cũng nh− các thành viên hội đồng biên tập, đảm bảo có tính quốc tế. Tr−ớc hết, cần xác định các tạp chí khoa học, các tổ chức khoa học và các chuyên gia khoa học có uy tín trên thế giới (cả trong và ngoài n−ớc) trong lĩnh vực KHXH để đề xuất các ph−ơng án thu hút sự tham gia, hợp tác của các nhà khoa học vào hội đồng biên tập và thực hiện đọc phản biện. Xây dựng hồ sơ khoa học (d−ới dạng cơ sở dữ liệu) của các thành viên thuộc Danh sách các chuyên gia khoa học có uy tín trong và ngoài n−ớc có đủ điều kiện và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động cụ thể trong bộ máy và quy trình xuất bản tạp chí. Thông qua hội đồng biên tập, thu hút các tác giả đang làm việc tại các tổ chức khoa học có uy tín của các n−ớc có trình độ khoa học tiên tiến công bố lần đầu kết quả nghiên cứu thuộc các ngành, khối ngành trong phạm vi bao quát của tạp chí. Tr−ớc hết là các nhà khoa học Việt kiều, các nhà khoa học n−ớc ngoài đang hoặc đã sống, làm việc tại Việt Nam - những ng−ời đã từng làm việc tại các cơ quan ngoại giao hay các tổ chức nghiên cứu, đào tạo tại Việt Nam. Hai là, đăng ký sử dụng dịch vụ xuất bản của một trong số các doanh nghiệp thông tin và xuất bản lớn, có uy tín trên thế giới và thực thi chế độ truy cập mở. Ví dụ nh− tham gia xuất bản trực tuyến với Elsevier. Elsevier sẽ cung cấp dịch vụ xuất bản trực tuyến, bảo đảm việc quản trị, khai thác xuất bản phẩm và thống kê th− mục để có thể xác định và công bố các chỉ số thuộc nhóm IF. Đây là cách làm tốt để quảng bá tạp chí tới đông đảo độc giả trong n−ớc và quốc tế, các nhà nghiên cứu và tăng số l−ợng trích dẫn của các bài báo đã đ−ợc đăng trên tạp chí. Ba là, phối hợp với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo để tổ chức định kỳ hàng năm hội thảo khoa học quốc tế về phạm vi bao quát của một/một số tạp chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Thông qua hội thảo quốc tế, chúng ta có thể thu hút đ−ợc một số l−ợng đáng kể các kết quả nghiên cứu mới đ−ợc công bố lần đầu; đồng thời cũng có đ−ợc cơ hội quý để trực tiếp tạo dựng, duy trì sự hợp tác với đội ngũ cộng tác viên là các nhà khoa học có uy tín ở các n−ớc trên thế giới. Bốn là, đầu t− nguồn tài chính thỏa đáng để nâng cao chất l−ợng tạp chí theo tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một chính sách đòi hỏi đầu t− nguồn tài chính lớn và lâu dài. Vì vậy, phải cân nhắc, lựa chọn một vài tạp chí trọng điểm đi tr−ớc, có tính khả thi và độ thành công khi thực hiện nâng cấp trở thành tạp chí khoa học có uy tín trên 22 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 thế giới. Đầu t− nguồn lực tài chính cho tạp chí vào 3 nhóm chính: - Xây dựng website của tạp chí và duy trì hoạt động ổn định, có nội dung tốt, đáp ứng yêu cầu thông tin, giới thiệu hoạt động của tạp chí và cung cấp miễn phí các bài báo đăng trên tạp chí từ 1 đến 2 năm về tr−ớc so với thời điểm hiện tại. Tr−ớc hết cần tham gia vào cơ sở dữ liệu khoa học của Hệ thống tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL), để có thể tham chiếu trích dẫn trực tiếp tới cơ sở dữ liệu quốc tế, nhằm phổ biến các bài báo khoa học của Việt Nam ra thế giới. - Đầu t− cơ sở vật chất, kỹ thuật, chủ yếu là kết cấu hạ tầng thông tin và đội ngũ nhân viên kỹ thuật bảo đảm bộ máy tạp chí và toàn bộ quy trình xuất bản tạp chí đ−ợc vận hành có hiệu quả trên môi tr−ờng mạng. Hiện nay, hầu hết các tạp chí quốc tế đều áp dụng hệ thống gửi bài và phản biện trực tuyến do những lợi ích mà nó đem lại là vô cùng lớn. III. Thay lời kết Hiện nay, bối cảnh hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và sâu rộng, Việt Nam đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và định h−ớng đến năm 2030, cũng đồng thời, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đ−a ra chiến l−ợc phát triển của mình t−ơng ứng với các giai đoạn đó, thì nhu cầu có những tạp chí khoa học đáp ứng đ−ợc các tiêu chuẩn quốc tế và đ−ợc chấp nhận vào hệ thống ISI và Scopus là thực sự cần thiết và có tính chiến l−ợc. Hy vọng trong t−ơng lai gần, với chủ tr−ơng quy hoạch lại hệ thống báo chí của Đảng và Nhà n−ớc, sự đầu t− xứng tầm của các Bộ, ngành, đặc biệt nếu có đ−ợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao trong việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên của lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, có thể sẽ có những đột phá, đổi mới, góp phần nâng cao chất l−ợng các tạp chí khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, đảm bảo đ−ợc tiêu chuẩn quốc tế, vững b−ớc trên con đ−ờng hội nhập với khu vực và thế giới Tài liệu trích dẫn 1. Nguyễn Hữu Đạt (2014), “Tiêu chuẩn tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế và giải pháp vận dụng đối với Tạp chí Khoa học xã hội”, Xây dựng các tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế, Hội thảo khoa học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Nghệ An. 2. Phạm Thị Hạnh, Đặng Trần Th−ờng (2014), “Tiêu chuẩn quốc tế về tạp chí khoa học - Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý đối với các tạp chí khoa học ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Nâng cao chất l−ợng Tạp chí Kinh tế và Phát triển theo h−ớng hội nhập quốc tế, Tr−ờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 3. Trần Văn Nhung (2012), “Về sự phân loại tạp chí khoa học và cách trình bày một bài báo trong tạp chí khoa học”, Văn bản pháp quy và tài liệu h−ớng dẫn về việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo s−, phó giáo s− năm 2012, L−u hành nội bộ, Hà Nội. 4. Tr−ờng đại học Kinh tế quốc dân (2014), Nâng cao chất l−ợng Tạp chí Kinh tế và Phát triển theo h−ớng hội nhập quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Tr−ờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 5. Trần Mạnh Tuấn (2012), Tiêu chuẩn quốc tế đối với tạp chí khoa học và việc áp dụng tại Viện KHXH Việt Nam, Thông tin chuyên đề, Hà Nội.
File đính kèm:
- tieu_chuan_quoc_te_doi_voi_tap_chi_khoa_hoc_va_viec_van_dung.pdf