Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky

Tóm tắt Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky: ... hạt kê) trên gan và lá lách. Ở heo trưởng thành bệnh tích hoại tử ở hạch amygdale, viêm phổi thùy và sự tích nhiều nước tiểu ở bàng quang.. Ở heo có triệu chứng thần kinh thấy rõ: Cho thấy sung huyết ở màng não, bán cầu não và nhiều dịch ở não tủy. b. Vi thể: Viêm não tủy do virus, có s... nhân, sự sao chép và tổng hợp virus bắt đầu. Glycoprotein B (gB) và phức hợp gH/gL cũng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình xâm nhiễm. Nếu thiếu một hoặc cả hai loại glycoprotein trên thì sẽ sinh ra loại virus đột biến: -gH đòi hỏi chính xác cho sự lây nhiễm ban đầu, sự lây truyền ... loài gia cầm đến động vật hữu nhũ), thường dùng nhất là môi trường tế bào PK 15, IBR-S2, BHK 21. Bệnh tích tế bào đặc trưng là xuất hiện những thể vùi trong nhân ưa acid và hợp bào (syncytia). Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 14 Nuôi cấy trên thú (In vivo) Có thể sử dụng nhiều...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2, Aladar Aujeszky, giáo sư vi trùng học trường Thú y 
Budapest, đã phân lập một căn bệnh bằng việc nuôi cấy 
trên thỏ mẫu bệnh phẩm lấy từ thần kinh trung ương chó 
và bê (xuất hiện các triệu chứng thần kinh giống như bệnh 
dại) với biểu hiện ngứa dữ dội ở điểm tiêm truyền. Nhưng 
thời gian nung bệnh ngắn 3 ngày, dẫn đến chết trong 24-48 
giờ. Về sau, bệnh được ghi nhận ở nhiều loại thú. Năm 
1966, xác định heo là ổ chứa và là nguồn lây nhiễm bệnh 
chủ yếu. 
 Bệnh xuất hiện ở một số quốc gia Châu Âu, Đông 
Nam Á, trung tâm và nam Mỹ (bao gồm Mexico). Vài quốc gia như 
Áo, Úc, Nhật chưa thấy bệnh xuất hiện. Những năm gần đây đã gây 
thiệt hại ở nhiều quốc gia như Singapore, Đài LoanTầm quan trọng 
về mặt kinh tế của bệnh đã được đề cập và nó đã dần thay thế vị trí số 
một của bệnh dịch tả heo cổ điển. 
1.2. Nguồn lây nhiễm 
Heo là vật chủ tự nhiên của virus Aujeszky và là nguồn mang bệnh 
tiềm ẩn. Tuy nhiên, virus cũng có thể lây nhiễm cho tất cả các động 
vật nuôi và hoang dã khác như trâu bò, cừu, dê, mèo và chó. Bệnh 
không lây nhiễm cho người và khỉ, tỉ lệ mắc bệnh ở ngựa rất hiếm. 
Heo bệnh: Các chất tiết (mũi, miệng, cơ quan sinh dục) và tử thi của 
heo thì rất giàu virus. 
Heo khỏi bệnh mang virus: Có thể thấy virus trong nước mũi khoảng 
6 tháng sau. 
Heo khỏe mang virus: (thể nhiễm trùng thầm lặng) có thể gặp trên heo 
sinh sản hay heo đã tiêm vaccine. 
Các sản phẩm động vật như thịt và cơ quan (gan, thận, phổi), tinh 
trùng, huyết thanh heo. 
Virus có thể tồn tại trong thức ăn, nước uống, phương tiện vận chuyển 
trong 30-40 ngày và có thể được gió mang đi từ vài trăm mét tới 2 km. 
 1.3. Cách lây lan: 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 4 
Neurological disorders in piglets 
 Ở heo có thể lây theo 2 cách: 
 -Trực tiếp (chủ yếu): 
 +Heo con khi bú sữa mẹ mắc bệnh 
 +Heo con lớn khi nuôi nhốt chung 
 +Heo giống khi giao phối 
 +Qua bào thai: Tùy theo ngày nhiễm virus mà gây sảy 
thai, thai khô, chết thai, sinh ra còi cọc.. 
 -Gián tiếp: Qua xe chở thức ăn, dụng cụ nhiễm. 
Ở loài vật khác: Chó, mèo, thú lấy lông phần lớn là do tiêu thụ những 
bộ phận heo bệnh chứa virus. 
 1.4. Các triệu chứng bệnh: 
 Ở heo, các triệu chứng bệnh khác nhau tùy thuộc độ tuổi. 
Ở heo con (nhỏ hơn 3 tuần tuổi), bệnh đặc trưng bởi chết bất ngờ và 
ít có dấu hiệu báo trước, các triệu chứng sốt rất cao, bơ phờ, chán ăn, 
nôn mửa, run rẩy, đi không vững, và co giật. Một số heo con mất khả 
năng di động ở chân sau và ngồi xổm giống chó. Số khác có triệu 
chứng nằm nghiêng, đi không vững hay đi vòng tròn. Tỉ lệ tử vong ở 
nhóm tuổi này rất cao, một khi các dấu hiệu thần kinh phát triển, thú 
thường chết trong vòng 24-36 giờ. 
Ở heo cai sữa (từ 3 tuần tuổi đến 5 tháng tuổi), bệnh thể hiện chủ 
yếu là các bệnh về đường hô hấp, với các triệu chứng như sốt, chán 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 5 
Self mutilation of a goat's 
head
ăn, cân nặng giảm, ho, hắt hơi, viêm màng kết và khó thở. Tỉ lệ chết 
giảm từ 50% xuống còn 5% khi được 5 tháng tuổi. 
Ở heo trưởng thành, sự lây nhiễm bệnh thường ảnh hưởng nhẹ, chủ 
yếu là xảy ra các triệu chứng về đường hô hấp như chảy nước mũi, ho, 
hắt hơi, các dấu hiệu thần kinh run loạng choạng. Tuy nhiên, một vài 
heo trưởng thành có những triệu chứng về đường hô hấp rất xấu có thể 
dẫn đến viêm phổi. Tỉ lệ tử vong thấp khoảng 1%. 
Ở heo nái sinh sản, hầu như là cảm nhiễm thầm lặng, đôi khi sốt, ăn 
không ngon hay kén ăn, vật hay ngáp trong 4-5 ngày. Hiếm thấy các 
triệu chứng thần kinh. Trên heo nái có mang, tháy những xáo trộn sinh 
sản, sẩy thai 50% trường hợp thấy ở những tháng đầu hơn tháng sau, 
đẻ ra những heo con chết, trong ổ có con sống con chết, thai khô hoặc 
thai ngậm nước, heo mất sữa 
 Ở gia súc và cừu, triệu chứng đầu tiên là ngứa tập trung ở một 
mảng da, sau đó thú thường hay liếm, cọ 
xát cơ thể, day dứt, khó chịu, sự tự tổn 
thương cơ thể (self-mutilation). Những 
thú bị nhiễm thường trở nên yếu hơn và 
thậm chí có thể chết. Chứng co giật, kêu 
rống, nghiến răng, nhịp tim nhanh và 
không đều đặn, thở khó nhọc thường xảy 
ra. Các triệu chứng này cũng xảy ra 
tương tự như ở chó và mèo, các triệu chứng 
thần kinh, vùng hầu bị tê liệt, tiết nước bọt 
nhiều giống như bệnh dại. Những thú bị 
Summary of clinical 
signs in pigs 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 6 
nhiễm điển hình chết trong 1-2 ngày. 
 1.5. Bệnh tích 
a. Đại thể: 
Không có bệnh tích đặc trưng. Trừ heo con 10 ngày tuổi và bào thai 
có những nhóm hoại tử (gần giống hạt kê) trên gan và lá lách. Ở heo 
trưởng thành bệnh tích hoại tử ở hạch amygdale, viêm phổi thùy và sự 
tích nhiều nước tiểu ở bàng quang.. 
Ở heo có triệu chứng thần kinh thấy rõ: Cho thấy sung huyết ở màng 
não, bán cầu não và nhiều dịch ở não tủy. 
b. Vi thể: 
Viêm não tủy do virus, có sự xâm nhập và phát tán bạch cầu lympho, 
có những lớp lymphocyte quanh mạch. 
Thể vùi trong nhân thuộc type cowdry A, NST đẩy ra sát rìa của tế 
bào thần kinh. 
White to yellow necrotic foci 
on spleen (pig) 
Congestion and consolidation of 
the lungs 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 7 
1.6. Điều trị bệnh: 
 Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. 
 1.7. Phòng bệnh: 
 Tiêu độc chuồng trại định kỳ hàng tuần bằng Vimekon 100g/20l nước. 
Chỉ mua và đưa vào trại những heo không mang mầm bệnh, cách ly 
và theo dõi heo mới nhập đàn trong 30 ngày. 
 Tiêm phòng đàn heo khỏe bằng vaccine. 
 Heo khỏi bệnh chỉ nên bán thịt, không sử dụng vào việc sinh sản. 
2. Virus Aujeszky 
 Virus gây bệnh Aujeszky (ADV), còn gọi là virus pseudorabies. 
 Giống: Varicellovirus 
 Phân họ: Alphaherpesvirinae 
 Họ: Herpesviridae Suid Herpesvirus I (SHV I) 
 2.1. Hình thái 
 Dạng hình cầu, có vỏ bọc (bao quanh bởi các protein màng). 
Đường kính 150-200nm. T=16 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 8 
Capsid bao gồm 162 capsomers và được bao quanh bởi vỏ không có 
hình dạng nhất định (Tegument). 
Phức hợp Glycoproteins được gắn vào trong màng lipid. 
Phía dưới có một điểm mở (Portal vertex) để DNA virus thoát ra 
ngoài khi vào nhân của tế bào vật chủ. 
2.2. Bộ gene 
DNA virus là một DNA mạch đôi trong đó có chứa đoạn Us mã hóa 
cho 2 loại protein gây bệnh gE và gI, chiều dài DNA 120-240kb. Bộ 
gene chứa trình tự cuối và trình tự lặp lại ở bên trong. 
Biểu hiện gene: 
Mỗi sự sao chép của virus luôn luôn mã hóa một protein và có một 
trình tự promoter, một hộp TATA, một điểm khởi đầu của sự sao 
chép, một trình tự ở đầu 5’ (30-300bp)(không dịch mã), một trình tự ở 
đầu 3’ không dịch mã (10-30bp), và một điểm đánh dấu poly A. Có 
nhiều gene bị chồng lấp. Chỉ có một vài gene được ghép với nhau. Có 
một số gene không mã hóa. 
Bộ gene DNA của các dòng ADV được phân lập bằng kỹ thuật 
Restriction endonuclease analysis (RFLP) với BamHI (nghiên cứu 
ở Brazil từ 1982 đến 1996). Kết quả cho ra 30 dòng virus được xếp 
loại: types I (2 dòng), types II (28 dòng), types III chưa được ghi 
nhận. 
AD virion structure 
with the location of 
the different proteins 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 9 
Sau khi hệ thống hóa thì phát hiện ra được 3 đoạn đầu tiên có thể sử 
dụng cho phân loại các dòng ADV (Fig.1). Type II không có đoạn 2, 
điều này sẽ dẫn đến sự xuất hiện của các đoạn mới 2a và 2b. Type III 
thiếu đi một trình tự cắt giữa đoạn 2 và 9, đoạn 2 và 9 xuất hiện dưới 
đoạn 1. 
Kết quả sau khi chạy điện di 
2.3. Khả năng gây bệnh 
Virus gây bệnh thông qua các glycoproteins nằm ở màng ngoài của tế 
bào virus (các protein màng). Người ta phát hiện được 11 loại 
glycoproteins tham gia vào quá trình xâm nhiễm và gây bệnh tế bào 
chủ thì có các loại điển hình như: gE, gI, gD, gN, gM, gC, gB, gG 
Trong các glycoprotein thì sự biểu hiện của 2 glycoprotein gE và gI có 
liên quan trực tiếp đến khả năng gây bệnh của virus. 
 Hai glycoprotein này được dịch mã từ vùng gene Us. 
 Capsid chứa các protein và Thymidine Kinase. 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 10 
Chức năng của các glycoprotein trong quá trình xâm nhiễm của 
virus vào tế bào chủ 
Glycoprotein C (gC) có khả năng kết hợp lên bề mặt tế bào, đây là sự 
tương tác trung gian giữa phần virus và tế bào chủ 
Sự kết hợp này ban đầu yếu sau đó sẽ mạnh lên nhờ vào sự kết hợp 
của một glycoprotein khác, gD, thông qua những thụ thể đặc biệt của 
virus đối với tế bào chủ. Sự kết hợp thụ thể gD này mở đầu cho sự 
làm tan màng tế bào chủ của các protein vỏ. 
Thymidine Kynase 
2 glycoprotein 
gây bệnh 
Structure of the DNA of the 
Aujeszky virus. The gene of the 
proteins gE and gI are located 
in the Us fragment. 
Đoạn gene Us mã hóa 
cho gE và gI protein 
gC gắn 
trên bề 
mặt tề 
bào chủ 
gB, gD, gL giúp virus phân giải 
màng tế bào chủ.
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 11 
Nucleocapsid và các protein vỏ vào tế bào chủ và nucleocapsid di 
chuyển theo những ống nhỏ để đến lỗ nhân. 
DNA của virus sau đó được giải phóng vào trong nhân, sự sao chép và 
tổng hợp virus bắt đầu. 
Glycoprotein B (gB) và phức hợp gH/gL cũng đóng vai trò quan trọng 
trong tiến trình xâm nhiễm. 
Nếu thiếu một hoặc cả hai loại glycoprotein trên thì sẽ sinh ra loại 
virus đột biến: 
-gH đòi hỏi chính xác cho sự lây nhiễm ban đầu, sự lây truyền 
trực tiếp từ tế bào sang tế bào. 
-gL thì cần cho sự xâm nhập và không hoàn toàn quan trọng 
trong tiến trình lây nhiễm trực tiếp từ tế bào sang tế bào. 
Virus có tính gây bệnh mạnh: virus hướng thần kinh liên quan tới 
những biểu hiện lâm liên và phân bố virus trong cơ thể, virus hướng 
Initiation of herpesvirus infection. Herpesviruses generally 
initiate infection by attachment of extracellular virions to 
cell surface receptors followed by fusion of viral envelope 
and cellular plasma membrane. Incoming nucleocapsids are 
then transported along microtubules to the nuclear pore 
where genomic viral DNA is released into the nucleus. 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 12 
sinh dục liên quan đến việc gây sảy thai và sinh heo con chết, virus 
hướng phổi gây xáo trộn hô hấp ( hầu hết cho heo cai sữa). 
Người ta có thể biến đổi đặc tính gây bệnh của virus qua việc truyền 
cấy liên tục trên thú( như bồ câu), trên trứng có phôi (như chủng 
BUCAREST), trên môi trường tế bào ở nhiệt độ thường (như chủng 
K61 của Bartha) hay ở nhiệt độ thấp (như chủng Alfort 25). 
 Khả năng tái tạo trong tế bào vật chủ: 
1. Virus tấn công lên thụ thể vật chủ thông qua gB, gC, gD và gH. 
2. Bám vào màng tế bào giải phóng lõi và vỏ protein vào trong tế bào 
chất của tế bào vật chủ. 
3. Capsid được vận chuyển qua lỗ nhân nơi mà DNA virus được giải 
phóng vào trong nhân. 
4. Những gene đầu được sao chép trực tiếp. 
5. mRNA của virus sẽ được sao chép bởi polymerase II của tế bào 
chủ, vận chuyển vào trong tế bào chất và dịch mã thành các protein 
đầu. 
6. Những protein đầu có liên hệ đến sự tái tạo của DNA virus và nó 
được vận chuyển trở lại vào trong nhân. 
7. Tổng hợp nhiều bản sao của DNA virus bởi polymerase. 
8. Sự sao chép của các mRNA cuối bởi polymerase II của vật chủ, 
vận chuyển vào trong tế bào chất và dịch mã thành các protein 
cuối. 
9. Những protein cuối này là protein cấu trúc hay các protein lõi, mà 
được vận chuyển trở lại vào trong nhân. 
10. Sự sản xuất virus và bắt đầu thông qua phần mỏng bên trong của 
màng nhân mà được sửa đổi bằng việc đưa vào glycoproteins 
herpes, trong thể Golgi và cuối cùng được gỉai phóng ra màng tế 
bào. 
Sự tái tạo tiềm tàng: Sự tái tạo vòng đời của virus gắn với DNA của tế 
bào chủ và virus sử dụng bộ máy di truyền của tế bào chủ để sản sinh 
ra những virus mới. 
 2.4. Đường xâm nhập: 
Virus thường chủ yếu lây truyền qua tuyến đường hô hấp và đường 
miệng (những chất tiết từ miệng và mũi là nguồn chứa virus tiềm ẩn), 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 13 
lây nhiễm cho các loài mẫn cảm với bệnh thông qua sự tiếp xúc trực 
tiếp. 
Trong quá trình lây nhiễm cấp tính, virus có thể tồn tại hơn 2 tuần 
trong biểu mô hạch hạnh nhân, sữa, nước tiểu, âm đạo, chất dịch từ 
bao quy đầu. 
Virus vẫn còn khả năng lây nhiễm trong 7 ngày ngoài không khí, nếu 
độ ẩm không khí dưới 55%. Virus có thể lây truyền qua xác súc vật 
chết. 
Dưới những điều kiện bất lợi, virus có thể tồn tại vài ngày trong 
những khu vực và nước bị ô nhiễm, và có khả năng truyền qua đường 
sinh dục. 
Các con đường lây nhiễm khác: Chất tiết tinh dịch và âm đạo, thịt heo 
nhiễm bệnh, sữa và sữa non, nước tiểu, phân, ổ rơm, cỏ xanh, những 
nơi mà nước thải không thoát đi hay không được xử lý trực tiếp, các 
dụng cụ phẫu thuật thú y bị nhiễm, bệnh có thể lây lan giữa các nông 
trại trong điều kiện bất lợi 
 2.5. Cách sinh bệnh: 
Sau khi theo đường mũi-miệng, virus sẽ nhân lên tại chỗ (đặc biệt 
nhất là ở hạch amygdale) và lan tỏa theo hướng trung tâm thần kinh, 
tấn công thần kinh trung ương. Mặt khác qua đường máu, trong tình 
trạng viremia, virus tấn công nhiều cơ quan nhất là phổi (gây xáo trộn 
hô hấp), cơ quan sinh dục (gây xáo trộn sinh sản). Việc cảm nhiễm ở 
thời kỳ phôi thai (thời kỳ heo nái mang thai) có thể dẫn đến sảy thai. 
Thời gian ủ bệnh thường từ 2-4 ngày ở lợn sữa và từ 3-6 ngày ở lợn 
cai sữa hay trưởng thành. 
 2.6. Nuôi cấy: 
 Nuôi cấy tế bào: 
Đây là kỹ thuật được chọn trong thực hành để tạo ra nhiều virus. 
Virus mọc dễ dàng trên nhiều hệ thống tế bào ( từ loài gia cầm đến 
động vật hữu nhũ), thường dùng nhất là môi trường tế bào PK 15, 
IBR-S2, BHK 21. 
Bệnh tích tế bào đặc trưng là xuất hiện những thể vùi trong nhân ưa 
acid và hợp bào (syncytia). 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 14 
 Nuôi cấy trên thú (In vivo) 
Có thể sử dụng nhiều loại thú trong phòng thí nghiệm nhưng hầu hết 
là dùng thỏ. 
 Nuôi cấy trên trứng (In ovo) 
Có thể thực hiện được. Đặc biệt, việc cấy qua màng nhung niệu trứng 
gà đã được dùng để sản xuất vaccine. 
 2.7. Chẩn đoán 
Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh do virus gây ra rất biến đổi có thể 
nhầm lẫn với bệnh khác như các bệnh 
gây sẩy thai, con yếu nôn mửa giống 
bệnh viêm dạ dày-ruột truyền nhiễm 
(TGE)  nên phải được chẩn đoán 
chính xác ở những phòng thí nghiệm 
bằng các phương pháp trung hòa 
kháng huyết thanh (SN), phản ứng 
virus (VI), kiểm tra cắt lát tổ chức 
kháng thể huỳnh quang (FATS), 
ELISA và phản ứng kết tủa Latex 
(LAT) 
3. Protein tái tổ hợp: 
Bệnh tích xảy ra phức tạp, với các triệu chứng khác nhau tùy theo lứa 
tuổi của vật nuôi. Bệnh gây ra nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi heo 
và bệnh có thể cho các thú khác mà mẫn cảm với bệnh. 
Áp dụng trong thực hành phương pháp này: sản xuất nhiều 
virus (cho việc chế tạo vaccine) biến đổi độc lực, phân lập 
những chủng virus (chẩn đoán virus) định hiệu giá và tìm kiếm 
kháng thể. 
Phản ứng ELISA 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 15 
Để kiểm soát dịch bệnh cũng như phòng bệnh cho vật nuôi (đặc biệt là 
heo), việc nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật di truyền hiện đại để 
tạo ra các loại vaccine thế hệ mới với những hiệu quả phòng bệnh 
vượt trội đang được tiến hành và thu được nhiều kết quả ban đầu. 
3.1 .Giới thiệu: 
 Vaccine phòng bệnh được chế tạo theo nhiều cách khác nhau. Nhưng 
tất cả đều có một mục đích chung là kích thích cơ thể vật nuôi gây đáp 
ứng miễn dịch (tạo kháng thể) chống lại tác nhân gây bệnh. Điển hình 
như các vaccine: vaccine virus nhược độc, vaccine virus sống, vaccine 
DNA 
Trong đó có vaccine sản xuất từ protein virus ứng dụng công nghệ 
DNA tái tổ hợp cho phép sản xuất một lượng lớn protein virus thích 
hợp sẽ được chuyển vào các yếu tố mang (plasmide) và được biểu 
hiện thông qua một số các hệ thống sản xuất sinh học từ các tế bào 
nấm men, tế bào côn trùng hoặc vi khuẩn 
Những tế bào nhân thật như nấm men (Saccharomyces cerevisiae), 
hoặc tế bào côn trùng (Spodoptera frugiperda), thường hay sử dụng 
làm hệ thống biểu hiện. Các hệ thống biểu hiện này làm nhiệm vụ 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 16 
tổng hợp nên các protein virus được qui định bởi các gene chèn vào 
(cloning). Protein virus sau đó sẽ được tinh chế và sử dụng để sản 
xuất vaccine 
Để sản xuất protein virus, nhất là đối với các protein có sự biến đổi 
sau phiên mã bởi cơ chế glycosylation trong việc đảm bảo khả năng 
gây đáp ứng miễn dịch của chúng, các tế bào eukaryotes (nấm men, tế 
bào động vật hữu nhũ, tế bào côn trùng ..) thường sử dụng để làm hệ 
thống biểu hiện. Và sản xuất ra một lượng lớn protein virus thông qua 
tác nhân gây nhiễm là virus baculoviruses mang gene của virus 
vaccine, hoặc protein virus được biểu hiện bằng các vi khuẩn hoặc 
virus chuyển gene. 
3.2 Ưu điểm: 
 Do vaccine tiểu phần chỉ chứa một hoặc một vài protein riêng biệt tinh 
sạch hoặc bán tinh sạch nên có những ưu điểm sau: 
 - Độ an toàn cao 
 - Có thể phối hợp với nhiều loại protein tương ứng với các yếu 
tố kháng nguyên khác nhau, để phòng được nhiều bệnh khác nhau, 
giảm chi phí phân phối, tăng hiệu quả kinh tế. 
 - Tính hướng đến tế bào đích cao. 
 - Cho phép phân biệt thú tiêm vaccine và thú nhiễm tự nhiên. 
 3.3. Ứng dụng 
 Protein tái tổ hợp được sản xuất theo mục đích đưa các phân tử sinh 
học cần thiết vào cơ thể sinh vật. 
 Khi cơ thể mang bệnh lý về thiếu một protein nào đó (như sản xuất 
insulin tái tổ hợp), hoặc tạo ra các loại vaccine protein tái tổ hợp mới 
với hiệu quả tác dụng an toàn và giá thành rẻ 
 Trong thú y, để phòng chống và kiểm soát các bệnh do virus gây ra, 
người ta sử dụng recombinant protein để làm sub-unit vaccine (safe, 
effective, cheap). 
 3.4. Quy trình sản xuất: 
Vaccine tiểu phần 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 17 
 Recombinat subunit vaccines were produced by VP2 proteins of 
canine or porcine parvoviruses. The vaccines are safe, effective and 
cheap. 
 Quy trình sản xuất có thể thực hiện theo các bước sau: 
 Đoạn gene qui định protein gây bệnh của ADV được cắt ra và 
chèn vào vector mang của Baculovirus. 
 Tuyển chọn các tái tổ hợp Baculovirus tương đồng (thường là 
các dòng tế bào Sf9). 
 Dòng Baculovirus tái tổ hợp sẽ tổng hợp ra các protein bị bất 
hoạt (điển hình là glycoprotein gE). 
Protection rates of the 
four subunit vaccines 
reached above 85% 
Sub-unit vaccine 
Một vaccine ADV được tạo thành với gE 
bị bất hoạt và gp50 tái tổ hợp của ADV 
được phát triển nhằm mục đích phân biệt 
vaccine cho lợn với các loài mẫn cảm 
khác. 
Kết quả 
Protein tái tổ hợp và virus Aujeszky 
 18 
 III. Kết luận và đề nghị 
Bệnh Aujeszky là một bệnh có liên quan đến vấn đề tổn thương thần 
kinh trung ương, và hô hấp. Bệnh có tính chất lây nhiễm nhanh, mà 
heo chính là nguồn chứa bệnh tiềm ẩn cũng như là vật lây nhiễm 
chính sang các loài mẫn cảm khác. Hậu quả gây thiệt hại về mặt kinh 
tế rất quan trọng và bệnh không có thuốc đặc trị. 
Virus gây bệnh thuộc nhóm Herpesvirus, gây bệnh thông qua các 
glycoprotein trên vỏ ngoài virus,bộ gene chứa DNA. 
Qua việc nghiên cứu về hình thái cũng như khả năng gây bệnh và lây 
truyền của virus, từ đó ta định hướng đến việc sản xuất các loại 
vaccine phòng bệnh cho vật nuôi hiệu quả tác dụng tốt, an toàn, giá 
thành rẻ. 
Protein tái tổ hợp với nhiều ứng dụng quan trọng về mặt thực tiễn, 
nhất là trong việc tạo vaccine phòng bệnh với những ưu điểm vượt 
trội, đề nghị tiếp tục mở rộng hướng nghiên cứu liên kết với các bệnh 
truyền nhiễm khác để tạo ra vaccine protein tái tổ hợp đa giá, có thể 
tác dụng cùng lúc nhiều bệnh. 
đề nghị nên tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về các type của 
ADV để biết rõ nguồn gốc, sự khác biệt, lập nên cây sinh giầm từ đó 
đề ra hướng kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. 
 IV. Tài liệu tham khảo 
www.thepigsite.com 
www.cfsph.iastate.edu/FastFacts/pdfs/aujeskys_disease_F.pdf 
www.rda.go.kr/.../eng/research_list0705.jsp 
www.expasy.ch/viralzone/all_by_species/176.html 
Công nghệ sinh học trong thú y - Nguyễn Ngọc Hải-Trường ĐH Nông 
Lâm Tp HCM. 
Bài giảng bệnh truyền nhiễm do virus trên heo – Trần Thanh Phong – 
Trường Đại học Nông Lâm Tp HCM. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_protein_tai_to_hop_va_virus_aujeszky.pdf