Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo

Tóm tắt Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo: ...pro cũng hoạt động như một chất đối kháng của sự hoạt hoá IRF-3 và sự sản xuất ra IFN, ức chế sự phiên mã IRF-3 ở những tế bào nhiễm virus DTH. Những đột biến bỏ đi Npro của virus DTH đã được đề xuất như những dự tuyển vaccin virus sống. ) Protein cấu trúc C (mã hoá protein p14): là protei...Sơ đồ chung trong sản xuất vaccin tái tổ hợp Gen mã hóa kháng nguyên của tác nhân gây bệnh ( màu cam) được chèn vào vector plasmid (màu hồng) và tạo thành plasmid tái tổ hợp. Chuyển plasmid tái tổ hợp cùng với virus gây bệnh ủ vào trong môi trường nuôi cấy tế bào. : Protein tái tổ h... nên, bất kỳ kết quả dương tính nào đều sớm kết luận là có mắc CSFV, trong khi kết quả âm tính chưa hẳn vì có thể do khác như chưa đáp ứng được miễn dịch Do vaccine tiểu phần chỉ chứa một hay một vài protein riêng biệt tinh sạch hoặc bán tinh sạch nên chúng có những ưu điểm sau: • Độ an to...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng hoặc tiêm phòng chưa triệt để. 
 Theo Lê Độ(1981) dịch thường xảy ra vào vụ đông xuân, qua tổng kết 10 
năm(1966-1980) thì khoảng 60% ổ dịch phát ra tháng 1, 2, 3. Cao nhất là tháng 
2(khoảng 30%), các tháng khác trong năm đều có dịch. 
Theo Trịnh Văn Thịnh(1982). Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh, nhưng nặng 
nhất là lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa. 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
4 
II. Đặc điểm virus dịch tả heo ( CSFV) 
1. Phân loại: chi Pestivirus. Họ Flaviridae 
2. Hình thái: 
 Virus dịch tả heo thuộc ARN virus, chuỗi đơn 
ARN ( dài 12.3kp) 
 Vỏ bọc là lipoprotein. Đường kính 29nm 
 Dưới kính hiển vi điện tử virus có cấu tạo hình 
cầu với nucleocapside đối xứng, khối bao bọc bỡi 1 
màng ngoài ( envelop). Virion có đường kính 40-
50nm 
3. Cấu trúc bộ gen 
Bộ gen hoàn chỉnh của 6 chủng virus dịch tả heo được giải mã trong thập niên 
qua, RNA virus mã hoá 4 protein cấu trúc là C, Erns, E1 và E2 và 8 protein không 
cấu trúc Npro, p7, NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B, chứa một khung đọc 
mở nằm ở bên sườn của 5’-UTR và 3’-UTR mã hoá một polyprotein lớn với khoảng 
3900 amino acid. Polyprotein này được cắt bởi protease được mã hoá bởi virus và tế 
bào vật chủ để tạo nên protein trưởng thành của virus. Trình tự của sản phẩm gen 
dọc theo khung đọc mở là: 
NH2-(Npro-C-Erns-E1-E2-p7-NS2-NS3-NS4A-NS4B-NS5A-NS5B)-
Cấu trúc của virus dịch tả heo 
Nguồn : 
article/447/classical-swine-fever-csf-
hog-cholera-hc 
Các virus CSF 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
5 
 Cấu trúc bộ gen Pestivirus (Brett D. L., 2007) 
Một polyprotein lớn được dịch mã từ RNA của virus sẽ được xử lý thành 
những protein virus riêng biệt. Protein đầu tiên mã hoá là Npro một protein không cấu 
trúc có nhiệm vụ phân cắt vị trí Npro/C. Peptidase ký chủ phân cắt những vị trí C/Erns, 
E1/E2, E2/p7 và p7/NS2 với sự phân cắt không hoàn toàn ở vị trí E2/p7. NS2-3 
được phân cắt bởi autoprotease NS2. Sự phân cắt của polyprotein hình thành NS4A, 
NS4B, NS5A và NS5B được thuỷ phân bởi enzyme protease serine NS3-4A. 
™ Npro là autoprotease không cấu trúc có hoạt tính thuỷ phân protein. Npro 
không cần thiết đối với sự sao chép virus. Npro cũng hoạt động như một chất đối 
kháng của sự hoạt hoá IRF-3 và sự sản xuất ra IFN, ức chế sự phiên mã IRF-3 ở 
những tế bào nhiễm virus DTH. Những đột biến bỏ đi Npro của virus DTH đã được 
đề xuất như những dự tuyển vaccin virus sống. 
) Protein cấu trúc 
C (mã hoá protein p14): là protein của nucleocapsid. Đầu cuối C (C-terminus) 
của protein C ở virus DTH đã được xác định và được định vị ở phần kỵ nước của 
chuỗi peptide tín hiệu bên trong (internal signal peptide) khởi đầu sự di chuyển của 
Erns vào trong khoang mạng lưới nội chất. 
Erns (mã hoá protein gp44/48), E1(gp33), E2(gp55): là các protein vỏ. E2 và 
Erns có tính kháng nguyên mạnh nhất. Erns có tác dụng hỗ trợ thải virus qua một màng 
đặc biệt, được tiết ra từ tế bào nhiễm, đặc điểm nổi bật của Erns là hoạt tính 
ribonuclease với tính chuyên biệt đối với gốc uridine. Những kháng thể ức chế hoạt 
tính ribonuclease có khuynh hướng trung hoà tính nhiễm virus, sự đột biến ở Erns phá 
huỷ hoạt tính ribonuclease gây nên gia tăng số lượng virus. Erns tái tổ hợp là một độc 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
6 
chất đối với tế bào bạch huyết trong ống nghiệm, có thể kết hợp với sự giảm bạch 
cầu ở nhiễm tự nhiên. Mặc dù độc tính tế bào là một đặc điểm nổi bật của những 
enzyme ribonuclease hoà tan khác nhưng người ta chưa rõ là hoạt tính ribonuclease 
của Erns có liên quan đến độc tính của nó hay không. Vùng đầu cuối C (C-terminal) 
của Erns có thể khởi động sự di chuyển của nó qua màng tế bào, có thể coi như là 
mục tiêu hoặc chức năng trong tế bào. Tuy nhiên, Erns tái tổ hợp cũng có thể nối một 
cách vững chắc với bề mặt tế bào qua sự tương tác với glycosaminoglycan và ức chế 
sự lây nhiễm. 
E1 và E2 là những protein màng không thể thiếu. E2 của virus DTH tái tổ hợp 
có thể kết hợp với các tế bào và ngăn chặn sự lây nhiễm của virus DTH và BVD. 
Mặc dù vai trò quan trọng của những glycoprotein ở virus là lắp rắp và tiếp nhận 
nhưng những kháng thể đối với Erns hoặc E2 có thể trung hoà tính lây nhiễm của 
virus và cả hai kháng nguyên này có thể tạo ra tính sinh miễn dịch bảo vệ. 
 Protein p7 theo sau những protein cấu trúc, gồm một vùng đảm đương 
nhiệm vụ trung tâm đối với việc tách đầu cuối kỵ nước và cần cho sự sản sinh của 
virus lây nhiễm nhưng không đòi hỏi trong quá trình sao chép RNA. P7 của 
pestivirus được phân cắt một cách không hiệu quả từ E2 qua peptidase đặc biệt. 
E2-p7 không phân cắt không cần thiết đối với sự sao chép trong nuôi cấy tế bào và 
cả hai E2-p7 và p7 giúp tế bào kết hợp với nhau. Tuy nhiên, chưa biết rõ p7 là một 
protein cấu trúc hay không cấu trúc mặc dù nó không được phát hiện trong virus 
tinh sạch. Pestivirus có p7 thì có thể hình thành những kênh ion tham gia trong sự 
lắp ráp và tiếp nhận của virus. 
) Protein không cấu trúc 
Protein NS2 là một enzyme thuỷ phân protein chứa cysteine đã được nhận 
diện. Sự phân cắt NS2-3 thiết yếu đối với sự sao chép RNA của pestivirus và hiệu 
quả phân cắt NS2-3 được điều chỉnh bởi một chaperone tế bào và có thể xác định 
tính gây bệnh tế bào. Vùng NS2-3 tham gia lắp ráp virus. 
NS3 chứa một vùng protease serine ở đầu cuối N và một helicase RNA ở 
đầu cuối C. Protease serine NS3 đòi hỏi NS4A như là một yếu tố hỗ trợ. Protease 
serine NS3-4A phân cắt giữa leucine và những amino acid không phân cực nhỏ. 
Hoạt tính protease serine ảnh hưởng đến sự sao chép RNA virus,đóng vai trò thiết 
yếu trong khả năng tồn tại của virus. 
NS4A hoạt động như một yếu tố hỗ trợ hoạt tính protease serine NS3. NS4A 
và NS4B không đóng vai trò thiết yếu trong sự sao chép RNA của virus. 
NS5A và NS5B hiện diện dưới dạng hai sản phẩm phân cắt hoàn toàn cũng 
không khác gì NS5A-5B không phân cắt. Chức năng của NS5A chưa được biết rõ. 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
7 
NS5B mang đặc điểm enzyme polymerase RNA phụ thuộc RNA (RdRp - RNA 
dependent RNA polymerase). 
4. Một số hình ảnh về biểu hiện bệnh 
Xuất huyết ở da đốm xuất huyết ở thận 
 Xuất huyết ở màng bụng và ruột viêm loét ruột già có hình nút 
Hoại tử amidam 
Gây liệt chân sau viêm kết mạc 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
8 
5. Protein tái tổ hợp. Marker vaccin 
 Công nghệ gen cho phép sản xuất nhiều loại protein tái tổ hợp ( recombinat- 
rprotein) khá nhau không những số lượng lớn và mà còn có chất lượng protein 
tốt hơn. Công nghệ DNA tái tổ hợp cho phép sản xuất một lượng lớn protein 
virus và được dùng trong sản xuất vaccine chống lại virus. Về mặt lý thuyết, gen 
mã hóa bất kỳ protein miễn dịch đều được có thể tạo dòng biểu hiện trong tế bào 
nhận như nấm men, vi khuẩn, động vật có vú bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp. Số 
lượng các gen mã hóa bề mặt kháng nguyên tác nhân gây bệnh từ virus, vi khuẩn, 
động vật nguyên sinh đã được tạo dòng thành công trong hệ thống biểu hiện của 
vi khuẩn, nấm men, côn trùng và động vật có vú và được dùng để tạo vaccin. 
So với các loại vaccine bất hoạt trước đây không tạo ra được hiệu quả lớn 
trong việc phòng bệnh dịch tả heo cho nên các nhà nghiên cứu đã đề xuất sản 
xuất một loại vaccine mới. 
Sơ đồ chung trong sản xuất vaccin tái tổ hợp 
Gen mã hóa kháng nguyên của tác 
nhân gây bệnh ( màu cam) được chèn vào 
vector plasmid (màu hồng) và tạo thành 
plasmid tái tổ hợp. Chuyển plasmid tái tổ 
hợp cùng với virus gây bệnh ủ vào trong môi 
trường nuôi cấy tế bào. 
: 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
9 
 Heo bị nhiễm CSFV thì sẽ tạo kháng thể chống lại protein cấu trúc vỏ Erns, E2 
và protein không cấu trúc NS3. Erns, E2 cũng là kháng nguyên của kháng thể trung 
hòa và là kháng nguyên đặc trưng của CSFV. Dựa trên sự đáp ứng về mặt huyết 
thanh học của heo bị nhiễm CSFV. Một số nghiên cứu phát triển vaccine cho phép 
phân biệt được giữa heo được chủng ngừa bằng vaccine và heo bị nhiễm virus thực 
địa. Vaccine này được gọi là vaccine đánh dấu (Marker vaccine hay DIVA vaccine). 
 Nguyên tắc của vaccine đánh dấu: 
 Phân biệt thú tiêm veccine với thú nhiễm bệnh thông qua sự vắng mặt của 1 
hay nhiều protein mà bình thường tồn tại ở chủng hoang dại (thực địa). Sử dụng các 
kỹ thuật xét nghiệm đồng hành phát hiện các kháng thể chống lại protein thiếu trong 
chủng vaccine có thể phát hiện các con thú nhiễm bệnh trong đàn thú được chủng 
ngừa vaccine. Việc nhiễm bệnh từ đó có thể được kiểm soát. 
Ưu điểm của vaccine đánh dấu: 
Có thể tiến hành các điều tra về dịch tễ về tình hình nhiễm bệnh trên đàn thú 
đã được tiêm vaccine. 
• Không ảnh hưởng đến việc chẩn đoán huyết thanh học trên quy mô toàn 
đàn hay chỉ trên cá thể 
• Có thể đánh giá được hiệu quả của vaccine trong điều kiện thực tế 
• Có thể sử dụng mà không ảnh hưởng đến việc mua bán động vật. 
Hướng được áp dụng trong sản xuất vaccine đánh dấu: 
™ Vaccine tiểu phần (Subunit vaccine) 
Những tế bào nhân thật như tế bào nấm men hoặc tế bào côn trùng 
(Spodoptera frugiperda) thường được sử dụng làm hệ thống biểu hiện. Các hệ thống 
biểu hiện này sẽ làm nhiệm vụ tổng hợp nên các protein virus được quy định bởi gen 
được chèn vào (dòng hóa-cloning). Protein virus ( protein tái tổ hợp) sau đó sẽ được 
tinh sạch bằng các kỹ thuật sắc ký và lọc để tạo vaccine 
Đoạn gen E2 từ bộ gen của CFCV được 
cắt ra và chèn vào plasmid tế bào côn trùng. 
Sau đó nhân lên sản xuât ra kháng nguyên 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
10 
Baculovirus là độc nhất trong số virus duy nhất có rất nhiều ứng dụng trong 
lĩnh vực công nghệ sinh học: những virus chuyên biệt cho tế bào côn trùng này 
không chỉ dùng cho mục đích quản lý vấn đề côn trùng gây hại, mà nó còn là công 
cụ nghiên cứu phòng thí nghiệm cho sản xuất protein tái tổ hợp và thể hiện protein, 
cũng như là vector tiềm năng cho các liệu pháp gen trên người. 
 Baculovirus là virus sợi đôi DNA xâm nhiễm các loài côn trùng khác nhau 
như vật chủ tự nhiên của nó. Người ta nhận thấy baculovirus không xâm nhiễm động 
vật có xương sống (Carbonell et al. 1985, Carbonell & Miller 1987), do vậy nó là 1 
phương pháp an toàn để sản xuất protein. DNA baculovirus dùng trong hầu hết các 
hệ thống vector biểu hiện baculovirus là DNA virus polyhedrosis Autographa 
californica (nuclear polyhedrosis virus - AcNPV). Tế bào côn trùng thường dùng 
nhiều nhất mà nhạy với sự xâm nhiễm AcNPV là dòng tế bào Sf9 và Sf21. Cả 2 dòng 
tế bào này được thiết lập ban đầu từ mô buồng trứng ấu trùng Spodoptera 
frugiperda. Những dòng tế bào này có thể phát triển trong thể huyền phù và do đó có 
thể dùng trong bioreactor. 
Đoạn DNA lạ được chuyển đồng thời với DNA virus AcNPV mạch thẳng vào 
trong tế bào côn trùng. Việc này cho phép tái tổ hợp giữa các vị trí tương đồng, 
chuyển gen lạ vào DNA AcNPV. Protein tái tổ hợp mong muốn có thể được sản 
xuất, thu nhận và tinh sạch. 
 Qui trình sản xuất vaccin tái tổ hợp dựa vào Spodoptera frugiperda 
( theo William Sohn, 12/2008, viện ứng dụng khoa học và công nghệ Hàn quốc) 
 Bước 1: Tái tổ hợp kháng nguyên là đoạn gen E2 của CFSV với vector là 
Baculovirus vào trong tế bào côn trùng Spodoptera frgiperda rồi tiến hành lên men. 
Tế bào côn trùng tăng sinh khối và protein E2 cũng tăng lên. 
 Bước 2: Gây nhiễm với với vector Baculovirus tái tổ hợp. mục đích là tạo ra 
vaccin tái tổ hợp CFSV 
 Bước 3: Tiến hành phá vỡ tế bào thu nhận vaccin tái tổ hợp và tinh sạch. Giai 
đoạn này đầu tiên tiến hành xử lý tế bào với β-propiolactone. Sau đó tinh sạch bằng 
phương pháp sắc ký và lọc. Cuối cùng của quá trình là bổ sung các chất bổ trợ , xác 
định công thức nhũ tương với nước trong dầu (formulation as an oil-in-water 
emulsion) đó là hợp chất dầu paraffin với mycobacteria đã làm chết, có tác dụng như 
tá dược đóng vai trò trong việc làm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch với kháng 
nguyên. 
 Khi các con heo miễn dịch với vaccin, chúng sẽ tạo ra duy nhất kháng thể 
chống lại E2, nhưng không tạo ra kháng thể chống lại một trong protein miễn dịch 
khác là Erns. Do vậy, các test huyết thanh dùng để phân biệt nhiễm từ vacccin E2 là 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
11 
Porcilis® Pesti
dựa trên sự phát hiện đặc biệt trên kháng thể Erns (Moormann et al., 1996; de Smit 
et al., 2000; Floegel-Niesmann, 2001). Cho nên, bất kỳ kết quả dương tính nào đều 
sớm kết luận là có mắc CSFV, trong khi kết quả âm tính chưa hẳn vì có thể do khác 
như chưa đáp ứng được miễn dịch 
Do vaccine tiểu phần chỉ chứa một hay một vài protein riêng biệt tinh sạch 
hoặc bán tinh sạch nên chúng có những ưu điểm sau: 
• Độ an toàn cao. 
• Có thể phối hợp nhiều loại vaccine tương ứng với các yếu tố kháng 
nguyên khác nhau phòng được nhiều bệnh khác nhau, giảm chi phí phân phối, 
tăng hiệu quả kinh tế. 
• Tính hướng đến tế bào đích cao. 
• Cho phép phân biệt thú tiêm vaccine và thú nhiễm bệnh tự nhiên 
 Vào năm 2001, hai vaccine đánh dấu được sử dụng rộng rãi 
ở EU để phòng bệnh dịch tả heo, đó là: Bayer’s Bayovac ® CSF 
với Ceditest Erns ELISA ( Đức) và Intervet’s Porcilis ® Pesti với 
Chekit CSF Erns ELISA. ( Hà Lan). Cả hai loại vaccin này chứa 
protein E2 của virus và test ELISA kháng thể kháng protein Erns 
của chủng thực địa (Hulst et al., 1993; Moormann et al., 2000). 
Trong đó ở các nước châu ÂU Porcilis ® Pesti được sử dụng và 
công nhận hiệu quả của nó 
 Porcilis ® Pesti chứa kháng nguyên là E2, ở dạng nhũ tương 
dùng để tiêm. 
 Porcilis ® Pesti thường dùng tiêm vào những heo con 5 tuần 
tuổi nhằm ngăn ngừa chết do bị bệnh CFS và cũng có thể dùng để khử và thải virus 
vào môi trường 
 Liều lượng tiêm: tiêm liêu thứ nhất 2ml vào cơ phía sau tai. Liều thứ hai được 
tiêm sau 4 tuần, và tiêm lặp lại sau 6 tháng. tác dụng của vaccin sau 2 tuần và trong 
khoảng thời gian là 6 tháng. ( theo European Medicines Agency. Veterinary 
Medicines MEA/V/C/046) 
 Đánh giá hiệu quả của vaccin E2 
 E2, protein cấu trúc chính, tạo ra kháng thể trung hòa và bảo vệ miễn 
dịch trong các con heo được tiêm (Wensvoort, 1989; Van Zijl et al., 1991; Hulst et 
al., 1993; Rumenapf et al., 1991; van Rijn et al., 1996, 1999). Các vaccin đánh dấu 
CSFV đã được phát triển dùng E2 tái tổ hợp bọc trong protein (Van Zijl et al., 1991; 
Hooft van Iddkinge et al., 1996; Hulst, et al., 1993; Lutticken et al., 1998; Van Rijn 
et al., 1996, 1999). Nhưng các vaccin tiểu phần E2 không có hiệu quả như vaccin 
truyền thống khi thú nuôi được thử nghiệm ngắn sau khi tiêm. Không có sự bảo hộ 
nào chống lại bệnh khi quan sát sớm hơn 15 ngày ( 2 tuần) trong khi sự bảo hộ 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
12 
chống lại sự lây nhiễm chỉ duy nhất có được khi tiêm đến tuần thứ 3 (Bouma et al., 
2000; Utenthal et al., 2001). Sự không thành công này dẫn tới miễn dịch bảo vệ đặc 
hiệu và nhanh sẽ không sử dụng vaccin tiểu phần để có biện pháp kiểm soát khẩn 
cấp trong suốt thời kỳ phát triển của CSFV. Thêm vào đó, test chuẩn đoán huyết 
thanh cho vaccin đánh dấu tiểu phần E2 dựa trên kháng thể Erns có độ đặc hiệu và 
độ nhạy kém. Những kết quả này được công bố bỡi các nhà khoa học ARS tại Plum 
Island Animal Disease Center (Risatti et al, 2005c). các vaccin đánh dấu E2 CSFV 
và bộ test tốt nhất là sử dụng trong điều kiện ngắn hạn 
 Bên cạnh đó còn có 1 loại vaccine đánh dấu khác: vaccine virus lai. Các loại 
vaccine dịch tả heo thông thường sử dụng virus Trung Quốc “chủng C” làm yếu tố 
kháng nguyên. Kháng thể được tạo thành trong cơ thể thú không phân biệt được giữa 
thú được chủng ngừa bằng vaccine và thú bị nhiễm bệnh thực địa. Công nghệ di 
truyền đã cho phép tạo nên một dòng virus lai (chimera) mang gen của virus “chủng 
C” và virus chủng “ Brescia”. Gen quy định glycoprotein E2 của virus “chủng C” 
được thay thế bằng glycoprotein E2 của virus chủng “Brescia”. Sự thay thế gen cho 
phép phân biệt kháng thể tạo thành do virus vaccine với virus “chủng C” và virus 
chủng “Brescia” nhờ vào các kháng thể đơn dòng chuyên biệt cho từng chủng virus: 
“chủng C” và chủng “Brescia”. 
E. KẾT LUẬN 
 Dịch tả heo (Classical swine fever - CSF) là một trong những dịch bệnh gây 
tổn thất kinh tế rất lớn đối với người chăn nuôi trên thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu 
về tính gây độc và quá trình sao chép của virus CSFV được thực hiện để làm cơ sở 
đưa ra các biện pháp phòng trừ; tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa được 
giải thích cụ thể và cũng thực sự chưa có biện pháp hoàn hảo. Do CSFV chưa có 
thuốc đặc trị nên vaccin vẫn là phương pháp phòng trừ có hiệu quả nhất hiện nay 
 Vaccin đánh dấu – vaccine DIVA đầu tiên được tạo ra dựa trên glycoprotein 
E2 biểu hiện nhờ hệ thống baculovirus – tế bào côn trùng đã được đưa ra thị trường. 
ưu điểm lớn của vaccin này là tính an toàn cao, phân biệt được heo nhiễm do vaccin 
hay do tự nhiên và có khả năng sản xuất với qui mô lớn và giá thành sẽ không cao so 
với các loại vaccin khác nhờ phương pháp lên men. Tuy nhiên vaccin này chỉ có tác 
dụng trong thời gian sau 2 tuần tiêm và hiệu quả của nó chỉ dừng lại trong khoảng 
thời gian là 6 tháng. cho nên điều cần thiết là sử dụng loại vaccin này vào trường 
hợp gây miễn dịch với CSFV trong khoảng thời gian ngắn 
 Để hướng tới giải quyết bệnh dịch tả heo thì ngoài hoàn thiện tác dụng của 
vaccin tái tổ hợp và cũng cần nghiên cứu kỹ hiệu quả các loại vaccin mới với 
nhiều hướng triển vọng hơn, chủ yếu dựa trên xây dựng kỹ thuật di truyền, như: (1) 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
13 
peptide CSFV có tính kháng nguyên; (2) Vaccine DNA; (3) Protein CSFV biểu hiện 
nhờ virus chuyển gen; (4) Pestivirus lai (chimeric) và (5) genome CSFV được cắt bỏ 
gen (VRP). 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Công nghệ sinh học trong thú y. Nguyễn Ngọc Hải. NXB Nông nghiệp. TP 
Hồ Chí Minh, 2007 
2- Bốn bệnh đỏ của lợn và biện pháp phòng trị. Phan Thanh Phượng, Trần Thị 
Hạnh, Phạm Công Hoạt. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội, 2002. 
3- Bài giảng dịch tả heo. TS. Nguyễn Ngọc Hải 
4- Kuby immunology/ chapter 18. vaccines ( sách điện tử) 
5- APPENDIX 4: National Veterinary Stockpile. Countermeasures Working 
Group Report. Classical Swine Fever_ The Classical Swine Fever Countermeasures 
Working Group, Hannover, Germany .April 17, 2008 
6- Evaluation of the epidemiological importance of classical swine fever 
infected, E2 sub-unit marker vaccinated animals with RT-nPCR positive blood 
samples_ . Dewulf1,F. Koenen , S.Ribbens,A. Haegeman, H. Laevens and A. De 
Kruif1 
7- Chapter 7. Towards better control of classical swine fever epidemics: 
vaccination with an E2 marker vaccine_D. Klinkenberg, M.C.M. de Jong 
8-  
9- 
hog-cholera-hc 
 Protein tái tổ hợp và virus dịch tả heo 
14 
MỤC LỤC 
A. Đặc vấn đề........................................................................................... 3 
B. Virus dịch tả heo ................................................................................. 4 
I. vài nét về bệnh dịch tả heo.................................................................... 4 
II. đặc điểm virus dịch tả heo ( CSFV) .................................................... 5 
1.phân loại ................................................................................................ 5 
2. Hình thái ............................................................................................... 5 
3. Cấu trúc bộ gen .................................................................................... 5 
III. Một số hình ảnh biểu hiện bệnh ......................................................... 8 
C. Protein tái tổ hợp. Marker vaccine ...................................................... 9 
 Vaccine tiểu phần (Subunit vaccine)..................................................... 10 
D. Kết luận ............................................................................................. 13 
Tài liệu tham khảo.................................................................................. 14 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_protein_tai_to_hop_va_virus_dich_ta_heo.pdf