Tóm tắt và trích rút tài liệu văn bản trong thư viện số

Tóm tắt Tóm tắt và trích rút tài liệu văn bản trong thư viện số: ...ì c tăng từ 0 đến , I(Fc) giảm từ 1 đến 0, không quan tâm đến giá trị p. Cho )s(F1c và )s(F2c là các hàm trích rút đối với chúng p =1 và 0 tương ứng đối với mọi s  T và mọi c thực c  0. Mệnh đề trình bày ở cuối mục trước đưa ra đối với 1 cF . Bây giờ, đối với một  cho trước, 0    1, ...T(I n và )T(L n tiến tới  . I(T) và  . L(T) về xác suất. Câu trả lời là trừ khi ncF  và ncF  được áp dụng vào T, các đoạn trích rút được sản xuất không phải là tối ưu đối với T. Một sự lựa chọn cho bài toán ước lượng là giả thiết rằng p(x,y) có thể được xấp xỉ bởi một hàm liên tục ha...liệu của loại nhất định thuộc về T. Như vậy, các từ thông thường như the, and, v.v... không có tần suất tương đối cao, vì chúng xuất hiện khắp nơi với khoảng tần suất như nhau. Chúng cũng không chứa nhiều thông tin. Mặt khác, nếu từ tóm tắt xuất hiện thường xuyên trong một tài liệu nhất định...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tóm tắt và trích rút tài liệu văn bản trong thư viện số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ ra I(Fc)  I(F) đối với mọi F sao cho L(F) =  . L(T). 
Nhận xét 2 
Định lý trên phát biểu một câu s được trích rút chỉ nếu I(s)/L(s)  c. Định lý 
tương tự với Bổ đề Neyman Pearson nổi tiếng trong lý thuyết thống kê về kiểm định 
giả thuyết ([4], [7]). 
Bây giờ, chúng tôi chỉ ra đối với  và  cho trước, tồn tại c và p sao cho F tương 
ứng của (3) là một hàm trích rút có độ dài cực tiểu tương ứng với  hoặc một hàm 
trích rút thông tin cực đại tương ứng với . Chúng tôi cũng chỉ ra c và p có thể được 
xác định hoặc ước lượng chính xác như thế nào. 
Định lý 2 
Đối với 0  ,   1, tồn tại một Fc và một Fc có dạng cho trước bởi (3) sao cho 
I(Fc) =  . I(T) và L(Fc) =  . L(T). 
Chứng minh: 
Chúng ta sẽ chỉ ra tồn tại F sao cho I(Fc) =  . I(T). Nếu c = 0 thì I(Fc) = I(T). 
Cho c’ > c. Bằng định nghĩa về Fc’ , Fc’  0 chỉ nếu I(s)  c’. L(s) đưa đến I(s)  c . 
L(s). Do đó, Fc’(s)  0 chỉ nếu Fc’(s) = 1, hoặc Fc’(s)  Fc(s) đối với mọi s  T. Tiếp 
theo I(Fc’)  I(Fc), hoặc Fc là hàm không tăng của c (không quan tâm đến giá trị p). 
Hơn nữa, vì T là một tập hữu hạn và L(s) > 0, tồn tại các số K1 và K2 dương sao cho 
I(s) K2 đối với mọi s  T. Bây giờ, đối với c đủ lớn, K1 < cK2. Do đó, 
đối với c’ như thế, tập s đối với nó I(s)  c . L(s) là rỗng và I(Fc) = 0 đối với Fc tương 
ứng bất kỳ. Như vậy, chúng ta nhận thấy vì c tăng từ 0 đến , I(Fc) giảm từ 1 đến 0, 
không quan tâm đến giá trị p. 
Cho )s(F1c và )s(F2c là các hàm trích rút đối với chúng p =1 và 0 tương ứng đối 
với mọi s  T và mọi c thực c  0. Mệnh đề trình bày ở cuối mục trước đưa ra đối với 
1
cF . Bây giờ, đối với một  cho trước, 0    1, cho c là cận dưới lớn nhất của mọi c 
thực c  0 sao cho I( 1cF )   . I(t). Sau đó, I( 1cF )  . I(t) nếu c > c và I( 1cF )   . I(t) 
nếu c < c . Chúng ta nhận thấy I( 1cF  )   . I(t) và I( 2cF  )   . I(t) ([4]). Cho T1 và T2 
là các tập của tất cả sT sao cho I(s)  c . L(s) và I(s) = c . L(s) tương ứng. Vì 


21 TTs
1
c )s(I)F(I và 


1Ts
2
c )s(I)F(I , chúng ta nhận thấy  


 21 TsTs
)s(Ip)s(I , trong đó 


 

 
21 TsTs
)s(I/)s(Ip , nếu 0)s(I
2Ts


và p = 0 nếu khác. Cho Fc được định nghĩa 
 5
bởi c = c và p = p thì I(Fc) =  . I(T). Bằng cách tương tự, chúng ta chỉ ra tồn tại 
một Fc sao cho L(Fc) =  . L(T). 
Định lý trên chỉ ra đối với  và  cho trước, tồn tại các hàm trích rút tối ưu Fc và 
Fc. Bây giờ, chúng ta xét bài toán xác định và ước lượng Fc và Fc . Bài toán ước 
lượng tăng lên khi xác định chính xác bao hàm quá nhiều công việc. Để xác định Fc 
hoặc Fc , chúng tôi có thể tính giá trị của I(s)/ L(s) đối với mỗi một sT và sắp xếp tất 
cả câu theo thứ tự giảm dần của I(s)/ L(s). Sau đó, các câu được trích rút lần lượt, s1. s2 
, ... , sn , ... bắt đầu từ các câu có các giá trị lớn nhất của I(s)/ L(s), cho đến khi tổng 
tích luỹ của I(s) hoặc L(s) của các câu trích rút bằng hoặc vượt  . I(T) hoặc  . L(T) 
đối với lần thứ nhất. Giả sử 
)T(I)s(I),T(I)s(I
1n
1i
n
n
1i
i   

và I(sn+2)/ L(sn+2) < I(sn+1)/ L(sn+1) < I(sn)/ L(sn) 
Sau đó, 
 c = I(sn+1)/ L(sn+1) , )s(I/)s(I)T(Ip 1i
n
1i
i 

 

   
và Fc được xác định. Các trường hợp khác có thể được giải quyết theo cách tương tự. 
Chú ý rằng không có nhu cầu tự sắp xếp thực sự các câu. Mỗi một câu được cho một 
khoá hoặc số định danh và các khoá được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của I(s)/ L(s) 
tương ứng. Sau đó, chúng ta trích rút các khoá và câu tương ứng. 
Phương pháp trên xác định chính xác các hàm trích rút tối ưu tương ứng với  và 
. Nhưng phương pháp có một khiếm khuyết trong đó sắp xếp câu của T theo dãy có 
thể mất khá nhiều thời gian. Hơn nữa, từ quan điểm thực hành, không có nhu cầu thực 
nào xác định chính xác Fc và Fc, vì với  và  hầu như được chọn tuỳ ý. Do đó, 
chúng ta đi đến bài toán tìm kiếm cách ước lượng Fc và Fc. Tiếp theo, chúng tôi đề 
xuất hai phương pháp dựa vào lý thuyết ước lượng thống kê. 
Phương pháp thứ nhất chúng tôi thảo luận dựa vào giả thiết phân bố I(s) và L(s) 
của s trong T là siêu bội hoặc đa thức. Cho một mẫu ngẫu nhiên n câu được lấy từ văn 
bản cho trước T chứa tổng cộng N câu. Đối với mục đích thực hành, lấy mẫu hệ thống 
hoặc nhóm có thể được xem xét ([4]). Chúng tôi sử dụng lấy mẫu ngẫu nhiên chỉ để 
minh hoạ ý tưởng. Cho Tn là tập hợp tất cả câu trong mẫu. Bây giờ áp dụng phương 
pháp trước để nhận được các trích rút tối ưu từ Tn. Cho ncF  và ncF  là các hàm trích rút 
có độ dài cực tiểu và thông tin cực đại tương ứng với  và . Chúng tôi sẽ chỉ ra ncF  và 
n
cF  là tối ưu theo ngữ nghĩa của định lý tiếp theo, khi sử dụng như các hàm trích rút đối 
với văn bản cho trước T. 
 6
Định lý 3 
Vì kích thước mẫu n tăng vô hạn I( ncF  ) và L( ncF  ) tiến tới .I(T) và .L(T). tương 
ứng theo xác suất. Tăng vô hạn nghĩa là tăng tới N đối với lấy mẫu không có thay thế 
và tăng tới  đối với lấy mẫu có thay thế. 
Chứng minh: 
Cho xi và yj trong đó i, j = 1, 2, ..., là các giá trị riêng biệt của I(s) và L(s) tương 
ứng được giả thiết phù hợp với mọi s thuộc T. Cho p(xi, yj) và pn(xi, yj) là mật độ và 
phân bố xác suất mẫu của I(s) và L(s), nghĩa là, tỷ lệ câu s thuộc T và Tn mà I(s) và 
L(s) của chúng bằng xi và yj , i, j = 1, 2, ... Cho Fc(xi, yj) được xác định trong giới hạn 
của Fc(s), nghĩa là, Fc(xi, yj) =1 nếu xi > cyj v.v... Sau đó, đối với Tn , 
)y,x(p)y,x(Fxn)F(I jinji
n
ci
n
cn   , (5) 
trong đó lấy tổng đối với tất cả giá trị có thể của i và j. Do đó, đối với T, 
   
 N/)T(In/)T(IN
)T(I)F(I)n/N()y,x(p)y,x(p)y,x(FxN)T(I)F(I
n
n
n
cnjinjiji
n
ci
n
cn

   (6) 
Thành phần thứ hai ở vế phải của (6) bằng 0. Bằng luật số lớn đối với các biến ngẫu 
nhiên độc lập và phụ thuộc ([8]) vì n tăng vô hạn, I(Tn)/ n tiến tới I(T)/ N theo xác suất 
và đối với xi và yj cố định, pn(xi, yj) tiến tới p(xi, yj) theo xác suất. Vì chỉ có một số xi 
và yj riêng biệt hữu hạn, thành phần thứ nhất ở vế phải của (6) tiến tới 0 về xác suất. 
Như vậy, )F(I ncn  tiến tới  . I(T) về xác suất. Bằng cách tương tự chúng ta thiết lập 
mệnh đề về )F(L nc . 
Nhận xét 3 
Vì ncF  và 
n
cF  có dạng (3), đối với mỗi một n chúng có các hàm trích rút tối ưu khi 
áp dụng vào T. Định lý 3 phát biểu nếu n đủ lớn, chúng ta có thể kỳ vọng hầu như chắc 
chắn )F(I ncn  và )F(L nc gần tới  . I(T) và  . L(T). Một người nào đó có thể hỏi tại sao 
không định nghĩa  = N/ n,  = N/ n và dùng các đoạn trích rút nhận được bằng 
cách áp dụng ncF  và ncF  cho Tn , vì )T(I)F(I nncn  , )T(L)F(L nnc  và )T(I n và 
)T(L n tiến tới  . I(T) và  . L(T) về xác suất. Câu trả lời là trừ khi ncF  và ncF  được 
áp dụng vào T, các đoạn trích rút được sản xuất không phải là tối ưu đối với T. 
Một sự lựa chọn cho bài toán ước lượng là giả thiết rằng p(x,y) có thể được xấp 
xỉ bởi một hàm liên tục hai chiều f(x,y,) trong đó  là một tham số (vô hướng hoặc 
vector). Các yêu cầu I(Fc) =  . I(T) và L(Fc) =  . L(T) trở thành 
 7
dxdy),y,x(fxdxdy),y,x(f)y,x(Fx
dxdy),y,x(fxdxdy),y,x(f)y,x(Fx
c
c





 (7) 
Đối với  và  cho trước, c và c là hàm của , tức là c() và c(). Bây giờ,  có thể 
được ước lượng bằng cách lấy một mẫu câu ngẫu nhiên. Cho  là một ước lượng của 
, sau đó c( ) và c( ) là ước lượng của c() và c() tương ứng. Bài toán ước 
lượng p và p không tăng lên ở trường hợp này, vì xác suất của x = cy bằng 0. Ở đây, 
dường như hợp lý giả sử p(x,y) có thể được xấp xỉ bằng một phân bố chuẩn hai chiều. 
Để đơn giản hoá tính toán, chúng tôi giả sử tương quan giữa x và y bằng 0, hoặc 
2
2
2
2
2
1
2
1 /)x(
2
/)x(
1 e)2/1(e)2/1(),y,x(f
  (8) 
Ở đây,  = (1, 2, 21 , 22 ) là một vector 4 chiều. 
Bổ đề 
Đối với  và  cho trước, 0  ,   1, cho c và c thoả mãn (7) trong đó f(x, y, 
F) được cho bởi (8). Sau đó, 
1
2
2
22
1121
2
2
22
112
2
2
22
1
2
1 c/)c(Gc/)c(gc/ 

 

 

  
(9.1) 
2
2
2
22
1212
2
2
22
121
2
2
22
1
2
2 )1(c/)c(Gc/)c(gc/c 

 

 

  
(9.2) 
trong đó: 

 
x
2/x dt)t(g)x(Gvµe)2/1()x(g
2
 (9.3) 
Hơn nữa, nếu 0 > 1 và 2 >> 2, nghĩa là, 1 và 2 lớn hơn nhiều 1 
và 2 thì c , c > 0 
Từ bổ đề, chúng ta nhận thấy nói chung không thể tìm được c và c trong phạm 
vi của  rõ ràng, dù đối với  cho trước, các giá trị tương ứng của c và c có thể nhận 
được bằng tích phân số. Tuy nhiên, các xấp xỉ đối với c và c có thể nhận được dưới 
các điều kiện hợp lý chung. Chúng ta có 
Định lý 4 
Nếu 0  ,   1 và c và c thoả mãn (9.1) và (9.2) trong bổ đề thì 
c  1/ 2 hoặc c  (1 + d1) / 2 
và c  1/ 2 hoặc c  (1 - d1- 1) / 2, 
 8
trong đó G(d) = , G(d1-) = 1 -  và G(x) được cho bởi (9.3). 
Nếu 1 >> 1 >> 2 , nghĩa là, 1 lớn hơn nhiều 1 và 1 lớn hơn nhiều 2 thì cận dưới 
đối với c và cận trên đối với c có thể được sử dụng như xấp xỉ đối với c và c tương 
ứng. 
Chứng minh: 
Nếu c2 - 1  0 thì c  1/ 2. Mặt khác, từ (9.1), chúng ta nhận thấy nếu c2 
- 1  0,  1122222112 /)c(Gc/)c(G    
Do đó, (c2 - 1)/ 1  d và c  (1 + d1) / 2 . Hơn nữa, nếu 1 >> 1 >> 2 , 
chúng ta có thể xấp xỉ 22221 c   bằng 21 và xoá thành phần thứ nhất ở vế trái của 
(9.1). Tiếp theo, (1 + d1) / 2 là một xấp xỉ đối với c . Bẵng cách tương tự chúng 
ta chỉ ra mệnh đề liên quan đến c . 
Nhận xét 4 
Điều kiện 1 >> 1 >> 2 , nghĩa là sự thay đổi về độ dài câu nhỏ hơn nhiều so 
với sự thay đổi về nội dung thông tin, mà nó lại nhỏ hơn nhiều so với nội dung thông 
tin trung bình của các câu. Các điều kiện dường như hợp lý đối với các ứng dụng thực 
tế. Các loại xấp xỉ khác đối với c và c cũng có thể nhận được. 
Bây giờ, chúng ta đi đến bài toán ước lượng. Để ước lượng  trung bình và độ 
lệch chuẩn  của một phân bố chuẩn, các phương pháp khác nhau có sẵn ([4], [7]). Giả 
sử một mẫu n câu ngẫu nhiên được rút ra bằng phép thay thế và các giá trị I(s) và L(s) 
là xi và yi , i = 1, 2, ..., n. Cho 


n
1i
2
in
n
1i
i
n
1i
i n/)xx(aSvµn/yy,n/xx , 
trong đó )x(vµ)2/n(/)2/)1n((2/na n  là hàm Gamma. 
Chúng ta có: 
Định lý 5 
Nếu 1 >> 1 >> 2 thì y/)Sdx(cvµy/)Sdx(c 111   là các ước 
lượng vững của c và c theo nghĩa là c và c tiến tới c và c về xác suất khi n  . 
Chứng minh: 
x , y và S1 là các ước lượng vững của 1, 2 và 1 tương ứng ([4]). Theo định lý 
Slutsky, chúng ta nhận thấy c và c tiến tới c và c về xác suất. 
4. ĐÁNH GIÁ VỀ THÔNG TIN VÀ ĐỘ DÀI 
Ở các mục trước, chúng tôi định nghĩa và đề xuất một số phương pháp để nhận 
được các tóm tắt tối ưu. Tuy nhiên, trước khi áp dụng các phương pháp này, chúng ta 
 9
phải biết cách đánh giá thông tin và độ dài của một câu. Tiếp theo, chúng tôi duyệt lại 
một số phương pháp nổi tiếng nhằm đánh giá các đại lượng và đề xuất một số phương 
pháp mới cùng với một phương pháp ước lượng cho đánh giá thông tin. 
Độ dài L(s) của câu s dường như đánh giá tương đối dễ. Chẳng hạn, chúng tôi có 
thể định nghĩa L(s) là số từ hoặc chữ chứa trong s. Hình thành các cách đánh giá L(s) 
khác là khá khó khăn, dù cho xác suất không nên bị loại bỏ không có khảo sát sâu hơn. 
Mặt khác, thông tin I(s) chứa trong s rõ ràng không đến mức dễ đánh giá. Nói ngắn 
gọn, đề xuất được mô tả sau đây: 
1. I(s) là một hàm thông tin I(w) chứa trong từ w của s. 
2. I(w) có thể được định nghĩa là tích F(w) và G(w), trong đó F(w) là tần suất 
xuất hiện tương đối của w trong văn bản cho trước T và G(w) là trọng số của 
w. 
Hàm F(w) được định nghĩa là tỷ số của tần suất xuất hiện của w trong T với tần 
suất của w trong tất cả tài liệu, hoặc hạn chế hơn, tất cả tài liệu của loại nhất định 
thuộc về T. Như vậy, các từ thông thường như the, and, v.v... không có tần suất tương 
đối cao, vì chúng xuất hiện khắp nơi với khoảng tần suất như nhau. Chúng cũng không 
chứa nhiều thông tin. Mặt khác, nếu từ tóm tắt xuất hiện thường xuyên trong một tài 
liệu nhất định, chỉ thị tài liệu hầu như chắc chắn liên quan gần với tóm tắt. Do đó, 
dường như hợp lý giả thiết I(w) tỉ lệ với F(w). Khái niệm tần suất tương đối là do 
Edmundson và Wylls đưa ra và là sự cải tiến về khái niệm tần suất của Luhn. Trọng số 
của một từ chắc chắn là một đánh giá về ý nghĩa thực chất của nó. Chẳng hạn, nó được 
đề xuất bởi Edmundson và Wylls, nếu một từ mang tiêu đề hoặc chỉ thị tóm tắt (như là 
tóm tắt, kết luận, v.v... ), nên được cho một trọng số tương đối cao, dù cho nó có thể 
xuất hiện chỉ ít lần trong văn bản. Nó được coi là một loại trọng số chủ quan, nên được 
đưa vào. Chẳng hạn, nếu người nào đó quan tâm đến tập hợp tất cả định lý đã chứng 
minh trong một bài báo toán học, anh ta nên gán trọng số cao cho từ định lý, như vậy, 
anh ta có thể tin chắn tất cả định lý sẽ được trích rút. Mặt khác, nếu anh ta chỉ muốn 
một tóm tắt ngắn, sự mô tả về một định lý có thể là quá dài để được trích rút. Ở trường 
hợp này, không có một trọng số cao nào cần được gán cho từ định lý. 
Bây giờ, chúng tôi đi đến bài toán đánh giá I(s): I(s) nên là một hàm của I(w). 
Nhưng loại hàm gì ? Luhn đề xuất I(s) nên là một hàm của phân bố của các từ có 
nghĩa, tức là, với I(w) bên trong câu. Như vậy, các câu chứa các từ biệt lập có nghĩa 
không được coi là có nghĩa. Một câu s có nghĩa và I(s) tương ứng nên lớn chỉ nếu nó 
chứa cụm từ có nghĩa. Người ta khó phát biểu loại quan hệ hàm gì thực sự tồn tại giữa 
I(s) và I(w) trong đó w  s. Từ quan điểm lý thuyết, chúng ta đưa ra các mẫu sau đây 
về đánh giá I(s): 
 10



swswsw
)w(I)s(Ivµ),w(IMin)s(I),w(IMax)s(I 
Nếu công thức thứ nhất được dùng, một câu có ý nghĩa nếu một trong số từ của nó có 
ý nghĩa. Nếu công thức thứ hai được dùng, một câu có ý nghĩa chỉ nếu tất cả từ của nó 
có ý nghĩa. Nếu công thức cuối cùng được dùng và L(s) được định nghĩa là số từ chứa 
trong s, thì I(s)/ L(s) là thông tin trung bình chứa trong một từ của s. Tới một mức độ 
nhất định, đại lượng này tương thích với đánh giá ý nghĩa một câu của Luhn. 
Để kết luận, chúng tôi cho một phương pháp ước lượng tần suất xuất hiện p của 
từ w trong một văn bản T cho trước. Sau đó, dựa vào ước lượng p, chúng tôi có thể 
ước lượng I(w) vì tần suất xuất hiện w trong tất cả tài liệu và trọng số G(w) của w có 
thể giả sử biết rõ. Hơn nữa, chúng tôi có thể ước lượng I(s) đối với một đánh giá I(s) 
cho trước. Các phương pháp ước lượng giá trị p nên quan tâm thực hành, vì tìm giá trị 
thực có thể mất thời gian. Cho tổng số câu và từ chứa trong T là N và M tương ứng. 
Giả sử một mẫu ngẫu nhiên có n câu được rút ra có hoặc không có thay thế. Đối với 
một từ cho trước w, cho xi bằng số xuất hiện w trong câu thứ i ở mẫu. Định nghĩa 



n
1i
ixx . Dễ dàng nhận thấy Nx/ nM là một ước lượng không chệch p. Đối với E(Nx/ 
nM) = (N/ M) E(xi) = p ([4], [7]). 
5. KẾT LUẬN 
Ở mục 2, chúng tôi đưa vào khái niệm tóm tắt và trích rút tối ưu. Hai loại tóm tắt 
và trích rút tối ưu được định nghĩa, nghĩa là, độ dài cực tiểu và tóm tắt và trích rút 
thông tin cực đại (định nghĩa 1 và 3). Để nhận được trích rút tối ưu, sử dụng hàm trích 
rút ngẫu nhiên được đề xuất ở định nghĩa 2. Ở định lý 1, chúng tôi trình bày các hàm 
trích rút tối ưu phải có một dạng nhất định. Ở định lý 2, chúng tôi trình bày đối với  
và  cho trước, 0  ,   1, tồn tại độ dài cực tiểu và các hàm trích rút thông tin cực 
đại sinh ra đoạn trích rút mà nội dung thông tin và độ dài liên quan của nó về trung 
bình bằng  và  tương ứng. Ở mục 3, trước tiên chúng tôi thảo luận cách xác định 
chính xác các hàm trích rút tối ưu tương ứng với  và  theo ngữ cảnh trên. Tiếp theo, 
chúng tôi thảo luận cách tiết kiệm thời gian và cố gắng tìm kiếm các hàm trích rút tối 
ưu chỉ tương ứng gần đúng với  và . Hai loại phương pháp được đề xuất, phụ thuộc 
vào bản chất của phân bố thông tin chứa đựng các câu của văn bản cho trước và độ 
dài. Nếu phân bố là siêu bội hoặc đa thức, chúng tôi trình bày ở định lý 3 tồn tại các 
hàm trích rút mẫu hội tụ xác suất tới hàm trích rút tối ưu thực vì kích thước mẫu tăng 
lên. Nếu phân bố có thể được xấp xỉ bởi một phân bố chuẩn, chúng tôi trình bày ở định 
lý 4 và 5 có thể xác định và ước lượng bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên, các hằng số xác 
định các hàm trích rút tối ưu thực. Dưới các điều kiện chung hợp lý, các công thức xấp 
 11
xỉ đơn giản nhận được. Ở mục 4, chúng tôi thảo luận các phương pháp đánh giá thông 
tin chứa trong một câu và độ dài câu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Arms W.Y., Digital Libraries, MIT Press, Cambridge, 2003. 
[2] Chen H., Houston A.L., Digital Libraries: social issues and technological 
advances, Advanced in Computers 48, 1999, pp. 257-314. 
[3] Chowdhary G.G., Digital Library Research: major issues and trends, Journal 
of Documentation 55(4), 1999, pp. 409-448. 
[4] Cramér H., Phương pháp toán học trong thống kê, 2 tập, Nxb Khoa học và 
kỹ thuật, Hà Nội, 1970. 
[5] Nguyễn Đức Dân, Đặng Thái Ninh, Nhập môn thống kê ngôn ngữ học, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội, 1998. 
[6] Nguyễn Đức Dân, Đặng Thái Ninh, Thống kê ngôn ngữ học – một số ứng 
dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999. 
[7] Trần Tuấn Điệp, Lý Hoàng Tú, Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, xuất 
bản lần 3, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999. 
[8] Feller W., An Introduction to Probability Theory and Its Applications, vol.1, 
3rd Edition, John Wiley, New York, 1971. 
[9] Đào Hữu Hồ, Nguyễn Văn Hữu, Hoàng Hữu Như, Thống kê toán học, Nxb 
Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1984. 
[10] Fox E.A., Advanced Digital Libraries, Virginia Polytechnic Institue and 
State University, 2000. 
[11] Journal of Network and Computer Applications, Special Issue of JNCA on 
Digital Libraries 20 (1-2), 1997. 
[12] Lesk M., Practical Digital Libraries, Morgan Kaufmann, San Francisco, 
1997. 
[13] Mendelhall W., Sincich T., Statistics for the Engineering and Computer 
Science, 2nd Edition, Collier Macmillan, London, 1989. 
[14] Ross S.M., Probability Models for Computer Science, Harcourt Academic 
Press, San Diego, 2002. 
[15] Sun Microsystems, Digital Library Technology Trends, 2002. 
 12
SUMMARY 
ABSTRACTING AND EXTRACTING TEXT DOCUMENTS IN DIGITAL 
LIBRARIES 
This article presents some results of a theoretical study of abstracting and 
extracting text documents in digital libraries. Our approach is the use of statistical 
sampling and estimation of text document. We introduce the concept of optimal 
abstracting and extracting. Two types of optimal abstracts and extracts are defined: 
minimum lenth and maximum information abstracts and extracts (definitions 1 and 3). 
Next we suggest a randomized extracting function to obtain optimal extracs (definition 
2). In theorem 1, we show that extracting function must have a certain form. In 
theorem 2, we show that for given  and , 0  ,   1, there exist minimum length 
and maximum information extracting function. In section 3, we dicuss how to 
determine exactly optimal extracting functions corresponding to  and . Then we 
discuss how to save some time and effort by finding optimal extracting functions 
which correcpond approximately to  and . We suggest two types of methods. If the 
distribution is hypergeometric or multinomial, we show that in theorem 3 there exist 
example extracting functions which converge in probability to actual optimal 
extracting functions. If the distribution may be approximated by a normal distribution, 
we show in theorem 4 and 5 that it is possible to determine and estimate the contants 
by random sampling. Finally, we discuss methods for measuring the information 
contained in and the length of a sentence. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_va_trich_rut_tai_lieu_van_ban_trong_thu_vien_so.pdf