Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống
Tóm tắt Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống: ...ra các tai biến nặng nề, gây nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù vậy, các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến cĩ thể xảy ra. Bệnh nhân tồn quyền từ chối tham gia nghiên cứu mà khơng cần giải thích lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn đầy đủ về...a tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì thường rất khĩ phát hiện. Thơng thường những bệnh nhân cĩ tổn thương phổi sẽ mơ tả khĩ thở khi gắng sức như biểu hiện đầu tiên của bệnh. Khi thăm khám kỹ càng, ho là một biểu hiện thường xuyên và cĩ thể bị đánh giá thấp ở bệnh nhân cĩ tổn thương phổi...ng ứng là 65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2 nhĩm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết quả ở bảng 4). Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về FVC, FEV1 giữa 2 nhĩm chứng tỏ giảm chức năng thơng khí phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì cĩ tổn thương phổi kẽ. Thơng thường, suy giảm chức năng phổi...
24 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ðịa chỉ liên hệ: Lưu Phương Lan – Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai Email: luuphuonglan77@gmail.com Ngày nhận: 25/01/2015 Ngày được chấp thuận: 18/5/2015 TỔN THƯƠNG PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG Lưu Phương Lan1, Hồng Thị Lâm2, Nguyễn Văn ðồn2 1Bệnh viện Bạch Mai; 2Trường ðại học Y Hà Nội Tổn thương phổi là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Mục tiêu của nghiên cứu là mơ tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống được điều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai từ 11/2012 đến 8/2014. Các biểu hiện lâm sàng hay gặp gồm: ho khan, khĩ thở, đau ngực, sốt, ran nổ ở phổi. Tổn thương phổi kẽ trên chụp CT scanner phổi độ phân giải cao: 84%. Rối loạn thơng khí hỗn hợp 52%, rối loạn thơng khí hạn chế 16%, đa số ở mức độ nhẹ, vừa. Cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa tổn thương phổi kẽ và FVC, FEV1, kháng thể kháng Scl - 70. Tổn thương phổi kẽ gặp khá phổ b iến ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống với biểu hiện rối loạn thơng khí hạn chế và kháng thể kháng Scl - 70 dương tính. Từ khĩa: Xơ cứng bì hệ thống, tổn thương phổi kẽ, rối loạn thơng khí hạn chế I. ðẶT VẤN ðỀ Xơ cứng bì hệ thống là một bệnh mơ liên kết đặc trưng bởi xơ hĩa của da và các cơ quan nội tạng, bất thường về hệ thống miễn dịch và bệnh lý tắc nghẽn các mạch máu nhỏ [1]. Tổn thương phổi là một biểu hiện rất quan trọng và thường gặp của xơ cứng bì hệ thống. Người ta ước tính 80% bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống cĩ tổn thương phổi. Tổn thương phổi đứng hàng thứ hai sau tổn thương thực quản và là tổn thương nội tạng thường gặp nhất, hơn nữa, tổn thương phổi là dấu hiệu báo trước một tiên lượng xấu. Bệnh phổi hiện tại là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống với ước tính tỷ lệ tử vong từ nguyên nhân phổi là 33% [2]. Cĩ nhiều biểu hiện phổi trong xơ cứng bì hệ thống như: t ràn dịch màng phổi, giãn phế quản, u phổi, viêm phổi và viêm phổi do thuốc gây ra. Biểu hiện phổi phổ biến nhất của xơ cứng bì hệ thống bao gồm tăng áp mạch phổi và tổn thương phổi kẽ. Mức độ phổ biến của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống được phản ánh trong tiêu chuẩn chẩn đốn xơ cứng bì hệ thống [3]. Xơ hĩa hai đáy phổi là một trong ba tiêu chí phụ được Hội khớp học Hoa Kỳ sử dụng để chẩn đốn xơ cứng bì hệ thống. Tỷ lệ ước tính của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống khoảng 25 - 90% tùy thuộc vào phương pháp sử dụng và đánh giá trên các loại xơ cứng bì hệ thống như xơ cứng bì khu trú hay lan tỏa [4]. Các tự kháng thể cổ điển kết hợp với xơ cứng bì hệ thống và được tìm thấy thường xuyên nhất là kháng thể kháng topoisomerase I (hay cịn gọi là Scl - 70) đã được chứng minh luơn gắn liền với xơ hĩa phổi [1]. Với tất cả các loại tổn thương phổi kẽ, CT scanner phổi độ phân giải cao cĩ độ nhạy và độ đặc hiệu cao cho việc chẩn đốn xác định tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống. Khi cĩ tổn thương phổi kẽ thường cĩ rối loạn thơng khí hạn chế, tuy nhiên chức năng phổi cĩ thể bình thường hoặc giảm nhẹ [5]. Do đĩ nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: TCNCYH 93 (1) - 2015 25 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Mơ tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Gồm 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống điều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2012 đến 8/2014. Các bệnh nhân được chẩn đốn xơ cứng bì hệ thống theo tiêu chuẩn của hội Khớp học Mỹ và hội khớp học Châu Âu 2013. Tiêu chu(n l+a ch-n: bệnh nhân trên 18 tuổi và chấp nhận tham gia nghiên cứu. Tiêu chu(n lo0i tr3: bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu, suy đa tạng, cĩ bệnh phổi khơng do xơ cứng bì v.v.. 2. Phương pháp: Mơ tả cắt ngang. Cỡ mẫu được chọn theo cỡ mẫu lâm sàng thuận tiện gồm 37 bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu. Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được thăm khám bằng khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng tại khoa Sinh hĩa, thăm dị các dung tích phổi được thực hiện bằng máy HI 801 đo các thể tích và dung tích phổi như FVC (dung tích thở ra gắng sức), FEV1 (thể thích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên), chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) và xét nghiệm miễn dịch tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, chụp CT scanner phổi độ phân giải cao tại Khoa Chẩn đốn hình ảnh. Phiên giải kết quả chức năng hơ hấp: Chức năng phổi bình thường khi FVC ≥ 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 70% lý thuyết, rối loạn thơng khí hạn chế: FVC < 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 70% lý thuyết. Rối loạn thơng khí tắc nghẽn: FEV1/FVC < 70% lý thuyết. Rối loạn thơng khí hỗn hợp khi cả FEV1/FVC < 70% lý thuyết và FVC < 80% lý thuyết. 3. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS version 20.0 với các thuật tốn sử dụng: so sánh trung bình p < 0,05 được coi là cĩ ý nghĩa thống kê. 4. ðạo đức nghiên cứu Nghiên cứu khơng thực hiện bất kỳ một thủ thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù vậy, các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến cĩ thể xảy ra. Bệnh nhân tồn quyền từ chối tham gia nghiên cứu mà khơng cần giải thích lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn đầy đủ về hiện tượng bệnh tật cho người bệnh, nếu cĩ bất thường về kết quả chức năng hơ hấp. Trong quá trình xử lý số liệu, hoặc đăng báo, các thơng tin về người bệnh được mã hĩa, nên khơng ai biết bất cứ thơng tin nào về người bệnh, kể cả nhĩm nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc điểm lâm sàng Trong số 37 bệnh nhân thì cĩ 28 bệnh nhân nữ, 9 bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ/nam: 3,1/1. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 41 đến 60 tuổi chiếm 56,8%. Tuổi trung bình 55,08 ± 11,04 (bảng 1). Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là khĩ thở 80,4%, ho khan 76,1%, sốt cĩ 30,4% (biểu đồ 1). 2. ðặc điểm cận lâm sàng Trong số 37 bệnh nhân cĩ 31 bệnh nhân cĩ tổn thương phổi kẽ trên CT scanner phổi chiếm 84% trong đĩ đa số là tổn thương dạng kính mờ 81,1% (bảng 2). 26 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. ðặc điểm về tuổi, giới của người bệnh Tuổi Nam Nữ Tổng n1 % n2 % n % 20 - 40 2 5,4 3 8,1 5 13,5 41 – 60 4 10,8 17 46,0 21 56,8 > 60 3 8,1 8 21,6 11 29,7 Tổng 9 24,3 28 75,7 37 100 Giới Biểu đồ 1. Các biểu hiện lâm sàng Bảng 2. Tổn thương phổi trên chụp CT scanner phổi TT Dạng tổn thương n % 1 Hình kính mờ 30 81,1 2 Mờ dạng lưới 9 24,3 3 Xơ phổi, hình tổ ong 11 29,7 4 Tổn thương đơng đặc 3 8,11 5 Giãn phế quản, phế nang 9 24,3 6 Tràn dịch, tràn khí màng phổi 6 16,2 7 Xẹp phổi 1 4 TCNCYH 93 (1) - 2015 27 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 3. Tổng hợp các giá trị của thăm dị chức năng phổi TT Chỉ số (% so với lý thuyết) ± SD 1 FEV1 76,63 ± 18,57 2 FVC 71,85 ± 17,46 3 FEV1/FVC 107,22 ± 8,51 * FEV1: thể thích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên; FVC: dung tích thở ra gắng sức. Chức năng hơ hấp bình thường 11 bệnh nhân (29,7%), rối loạn thơng khí hạn chế: 8 bệnh nhân (21,6%), rối loạn thơng khí tắc nghẽn: 1 bệnh nhân (2,7%), rối loạn thơng khí hỗn hợp: 17 bệnh nhân (45,9%). Nếu chia theo FVC cĩ 25 bệnh nhân cĩ FVC < 80% so với lý thuyết trong đĩ rối loạn thơng khí hạn chế mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức độ nặng 9,7%. Bảng 4. Mối liên quan giữa tổn thương phổi kẽ và chức năng hơ hấp, kháng thể kháng Scl - 70 Cĩ tổn thương phổi kẽ (n = 31) Khơng cĩ tổn thương phổi kẽ (n = 6) p FVC ( ± SD) 65,95 ± 16,12 84,25 ± 12,93 < 0,05 FEV1 ( ± SD) 69,95 ± 16,32 90,66 ± 11,11 < 0,05 KT kháng Scl - 70 ( ± SD) 170,74 ± 225,09 34,05 ± 62,39 < 0,05 Cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa FVC, FEV1, nồng độ kháng thể kháng Scl-70 với tổn thương phổi kẽ. IV. BÀN LUẬN Kết quả cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác Coghlan là 3,9 [6] Fujiko là 4,7/1 [4]. Xơ cứng bì là bệnh tự miễn với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam dao động từ 3/1 đến 8/1 trung bình là 5/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 55,08, trong đĩ lứa tuổi gặp nhiều nhất là 41 đến 60 tuổi chiếm 56,8%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác Fujiko tuổi trung bình là 57,4, Stephen là 60 tuổi [5]. Các biểu hiện lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì cho thấy: khĩ thở cĩ tỷ lệ cao 80,4%, ho khan 76,1%, đau ngực 60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Sự khởi đầu của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì thường rất khĩ phát hiện. Thơng thường những bệnh nhân cĩ tổn thương phổi sẽ mơ tả khĩ thở khi gắng sức như biểu hiện đầu tiên của bệnh. Khi thăm khám kỹ càng, ho là một biểu hiện thường xuyên và cĩ thể bị đánh giá thấp ở bệnh nhân cĩ tổn thương phổi kẽ. Một nghiên cứu đa trung tâm về tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống, thử nghiệm ghi nhận 73% trong số 158 bệnh nhân tham gia nghiên cứu cĩ sự hiện diện của ho. Khám bệnh cĩ thể phát hiện ran nổ ở đáy phổi, nhưng những dấu hiệu này thường khơng X X X X 28 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thấy trong những năm đầu của bệnh. Một nghiên cứu gần đây về xơ cứng bì ở Canada phát hiện rằng những tiếng ran nổ khi nghe phổi cùng với những mảng lưới trên X quang ngực là tiên đốn của tổn thương phổi kẽ với tỷ lệ cao hơn khoảng 3,9 lần so với bình thường [3]. Bệnh nhân cĩ khĩ thở chiếm tỷ lệ cao và đau ngực do kèm theo tăng áp động mạch phổi và suy tim. Do điều kiện mơi trường Việt Nam nĩng ẩm nên bệnh nhân thường bị bội nhiễm và trong giai đoạn nhiễm trùng cấp thường cĩ biểu hiện sốt. Tổn thương phổi kẽ t rên CT scanner phổi độ phân giải cao là 84% trong đĩ hình kính mờ chiếm tỷ lệ cao nhất 81,1%, ngồi ra cịn cĩ các dạng tổn thương khác như: dạng lưới, đơng đặc, xơ phổi, giãn phế nang, tràn dịch, tràn khí màng phổi. Hội khớp học châu Âu nhận thấy trong số 3656 bệnh nhân xơ cứng bì gặp tổn thương phổi kẽ ở 53% các trường hợp xơ cứng bì lan tỏa và 35% các trường hợp xơ cứng bì khu trú [3]. Một nghiên cứu ở Tây Ban Nha bao gồm 916 bệnh nhân xơ cứng bì thấy 70% bệnh nhân xơ cứng bì lan tỏa cĩ tổn thương phổi kẽ cịn xơ cứng bì khu trú là 39%. Nghiên cứu của chúng tơi thấy tổn thương phổi kẽ cao hơn các tác giả nước ngồi vì tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều là xơ cứng bì hệ thống lan tỏa và bệnh nhân thường được chẩn đốn ở giai đoạn muộn, khi các biểu hiện của da và cơ quan nội tạng đã quá rõ ràng [2]. CT scanner phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống cĩ tổn thương phổi kẽ thấy hai tổn thương chiếm ưu thế: tổn thương dạng kính mờ hoặc phối hợp giữa tổn thương dạng lưới nốt và dạng k ính mờ trong đĩ tổn thương dạng lưới nốt gặp ở 1/3 bệnh nhân [1]. Ở giai đoạn sớm của bệnh, dấu hiệu kính mờ vùng đáy nổi bật ở vùng ngoại vi và sau đĩ tiến triển dần đến tổn thương dạng lưới. CT phổi độ phân giải cao cịn được dùng để đánh giá đáp ứng của bệnh với các liệu pháp điều trị thơng qua việc đánh giá điểm CT phổi [2]. Rối loạn thơng khí hỗn hợp chiếm 45,9%, rối loạn thơng khí hạn chế chiếm 21,6%, rối loạn thơng khí tắc nghẽn 2,7%, chức năng phổi bình thường 29,7%. ðánh giá rối loạn thơng khí hạn chế theo FVC thì 67,5% bệnh nhân cĩ rối loạn thơng khí hạn chế, trong đĩ mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức độ nặng 9,7% với FVC trung bình là 71,85%, FEV1 trung bình 76,63%. Kết quả này cũng tương tự như của các tác giả: Airo FVC trung bình 74% [7], Stephen FVC 71%, FEV1 71% [5] và thấp hơn tác giả Fujiko FVC 94%, FEV1 93,9% [4] do các tác giả người Nhật lựa chọn bệnh nhân xơ cứng bì cĩ độ bão hịa oxy bình thường do đĩ FVC và FEV1 bình thường. Người ta ước tính 40% bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống cĩ FVC < 75% giá trị lý thuyết, đánh dấu sự hiện diện của tổn thương phổi kẽ [2]. Trong nghiên cứu này bệnh nhân xơ cứng bì cĩ tổn thương phổi kẽ cĩ FVC và FEV1 giảm so với nhĩm khơng cĩ tổn thương phổi kẽ với FVC trung bình ở 2 nhĩm tương ứng là 65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2 nhĩm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết quả ở bảng 4). Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về FVC, FEV1 giữa 2 nhĩm chứng tỏ giảm chức năng thơng khí phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì cĩ tổn thương phổi kẽ. Thơng thường, suy giảm chức năng phổi xảy ra trong 4 năm đầu tiên của bệnh, làm nổi bật tầm quan trọng của việc phát hiện bệnh nhân cĩ nguy cơ tiến triển tổn thương phổi kẽ để điều trị tích cực hơn nhằm ngăn chặn sự phát triển bệnh [1]. Kháng thể kháng Scl - 70 dương t ính gặp ở 50% bệnh nhân trong đĩ bệnh nhân cĩ tổn thương phổi kẽ Scl - 70 dương tính là 66,67% cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về nồng TCNCYH 93 (1) - 2015 29 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 độ của Scl - 70 giữa bệnh nhân xơ cứng bì cĩ và khơng cĩ tổn thương phổi kẽ. Tần suất kháng thể kháng Scl - 70 ở bệnh nhân xơ cứng bì bị xơ phổi khoảng 45%, ngược lại, hầu hết bệnh nhân (> 85%) bệnh nhân xơ cứng bì cĩ Scl - 70 dương t ính cĩ xơ hĩa phổi. Scl - 70 cĩ liên quan đến cả sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của xơ phổi kẽ, Scl - 70 cũng được tìm thấy trong mối tương quan với bệnh phổi hạn chế xác định bằng đo chức năng phổi. Nồng độ kháng thể kháng Scl - 70 cĩ liên quan đến tử vong, xơ phổi và việc xuất hiện bệnh mạch máu thận được phát hiện bằng siêu âm Doppler mạch [8]. Do đĩ, một số nghiên cứu đề nghị Scl - 70 dùng để dự đốn tỷ lệ cao hơn của sự tiến triển của xơ hĩa phổi [1]. V. KẾT LUẬN Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là 84%. Các biểu hiện lâm sàng: ho khan 76,1%, đau ngực 60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Dạng tổn thương thường gặp nhất là tổn thương k ính mờ 81,1%. Cĩ 67,5% bệnh nhân cĩ rối loạn thơng khí hạn chế trong đĩ mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức độ nặng 9,7% với FVC trung bình là 71,85%, FEV1 trung bình 76,63%. Cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê về sự giảm của FVC, FEV1 và nồng độ kháng thể kháng Scl - 70 ở 2 nhĩm bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống cĩ tổn thương phổi kẽ và khơng cĩ tổn thương phổi kẽ. Lời cảm ơn ðể hồn thành bài báo cáo này tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến các Thầy, Cơ của bộ mơn Dị ứng – Trường ðại học Y Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn ðồn, TS. Hồng Thị Lâm, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho tơi. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới cán bộ của Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho tơi học tập, thu thập số liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Renzoni E.A (2007). Interstitial lung disease in systemic sclerosis. Monaldi Arch Chest Dis, 67, 217 - 228. 2. Scholand M.B, Carr E, Frech T (2012). Interstitial lung disease in systemic sclerosis: Diagnosis and management. Rheumatology doi, 10, 1149 - 2161. 3. Susanna C, Serena G, Silvia B (2013). Immunosuppression for interstitial lung disease in systemic sclerosis. Eur Respir Rev, 22, 236 – 243. 4. Fujiko S, Naoki M, Minoru H (2014). Predictors of exercise-induced oxygen desatu- ration in systemic sclerosis patients with inter- stitial lung disease. Respir Care, 59, 75 - 80. 5. Stephen C.M, Laura K (2009). Survival in pulmonary hypertension associated with the scleroderma spectrum of diseases impact of interstitial lung disease. Arthritis & Rheuma- tism, 60, 569 – 577. 6. Coghlan J.G (2014). Evidence - based detection of pulmonary arterial hypertension in systemic sclerosis. Ann Rheum Dis, 73, 1340 - 1349. 7. Airị P, Danieli E (2007). Int ravenous cyclophosphamide for interstitial lung disease associated to systemic sclerosis: results with an 18-month long protocol including a mainte- nance phase. Clinical and Experimental Rheumatology, 25, 293 - 296. 8. Harpreet K, Lota A (2012). Circulating biomarkers of interstitial lung disease in sys- temic sclerosis. International Journal of Rheu- matology, 10,1155 - 1165. 30 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary INTERSTITIAL LUNG DISEASE AMONG SYSTEMIC SCLEROSIS PATIENTS Pulmonary disorders are currently the major cause of morbidity and mortality in systemic sclerosis. The purpose of our study was to explore the characteristics of clinical and sub - clinical scleroderma with interstitial pulmonary disease. Methods: A cross-sectional study was conducted in 37 patients diagnosed with systemic sclerosis from November '12 to August '14 at the Center for Allergy and Clinical Immunology, Bachmai hospital. Results: Clinical symptoms are shortness of breath, dry cough, chest pain, fever and rale. Subclinical sign from high - resolution computer tomography (CT scan) shows 84% of the study population has interstitial lung disease, 45.9% has mixed disorder lung function and 21.6% has restrictive disorder; most of them are mild and moderate. There is a significant correlation between interstitial lung disease and FVC, FEV1, anti - topoisomerase antibodies (anti - Scl - 70). Conclusions: Interstitial lung disease is a common disorder in systemic sclerosis. We found a strong association between restrictions in pulmonary lung function and positive anti - topoisomerase antibodies. Keywords: systemic sclerosis, interstitial lung disease, restrictive disorder
File đính kèm:
- ton_thuong_phoi_ke_o_benh_nhan_xo_cung_bi_he_thong.pdf