Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống

Tóm tắt Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống: ...ra các tai biến nặng nề, gây nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù vậy, các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến cĩ thể xảy ra. Bệnh nhân tồn quyền từ chối tham gia nghiên cứu mà khơng cần giải thích lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn đầy đủ về...a tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì thường rất khĩ phát hiện. Thơng thường những bệnh nhân cĩ tổn thương phổi sẽ mơ tả khĩ thở khi gắng sức như biểu hiện đầu tiên của bệnh. Khi thăm khám kỹ càng, ho là một biểu hiện thường xuyên và cĩ thể bị đánh giá thấp ở bệnh nhân cĩ tổn thương phổi...ng ứng là 65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2 nhĩm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết quả ở bảng 4). Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về FVC, FEV1 giữa 2 nhĩm chứng tỏ giảm chức năng thơng khí phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì cĩ tổn thương phổi kẽ. Thơng thường, suy giảm chức năng phổi...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 24 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
ðịa chỉ liên hệ: Lưu Phương Lan – Khoa Khám bệnh – 
Bệnh viện Bạch Mai 
 Email: luuphuonglan77@gmail.com 
Ngày nhận: 25/01/2015 
Ngày được chấp thuận: 18/5/2015 
TỔN THƯƠNG PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG 
Lưu Phương Lan1, Hồng Thị Lâm2, Nguyễn Văn ðồn2 
1Bệnh viện Bạch Mai; 2Trường ðại học Y Hà Nội 
Tổn thương phổi là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. 
Mục tiêu của nghiên cứu là mơ tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh 
nhân xơ cứng bì hệ thống. Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống được điều trị 
tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai từ 11/2012 đến 8/2014. Các biểu hiện lâm 
sàng hay gặp gồm: ho khan, khĩ thở, đau ngực, sốt, ran nổ ở phổi. Tổn thương phổi kẽ trên chụp CT 
scanner phổi độ phân giải cao: 84%. Rối loạn thơng khí hỗn hợp 52%, rối loạn thơng khí hạn chế 16%, đa số 
ở mức độ nhẹ, vừa. Cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa tổn thương phổi kẽ và FVC, FEV1, kháng thể 
kháng Scl - 70. Tổn thương phổi kẽ gặp khá phổ b iến ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống với biểu hiện rối loạn 
thơng khí hạn chế và kháng thể kháng Scl - 70 dương tính. 
Từ khĩa: Xơ cứng bì hệ thống, tổn thương phổi kẽ, rối loạn thơng khí hạn chế 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Xơ cứng bì hệ thống là một bệnh mơ liên 
kết đặc trưng bởi xơ hĩa của da và các cơ 
quan nội tạng, bất thường về hệ thống miễn 
dịch và bệnh lý tắc nghẽn các mạch máu nhỏ 
[1]. Tổn thương phổi là một biểu hiện rất quan 
trọng và thường gặp của xơ cứng bì hệ thống. 
Người ta ước tính 80% bệnh nhân xơ cứng bì 
hệ thống cĩ tổn thương phổi. Tổn thương phổi 
đứng hàng thứ hai sau tổn thương thực quản 
và là tổn thương nội tạng thường gặp nhất, 
hơn nữa, tổn thương phổi là dấu hiệu báo 
trước một tiên lượng xấu. Bệnh phổi hiện tại 
là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh 
nhân xơ cứng bì hệ thống với ước tính tỷ lệ tử 
vong từ nguyên nhân phổi là 33% [2]. Cĩ 
nhiều biểu hiện phổi trong xơ cứng bì hệ 
thống như: t ràn dịch màng phổi, giãn phế 
quản, u phổi, viêm phổi và viêm phổi do thuốc 
gây ra. Biểu hiện phổi phổ biến nhất của xơ 
cứng bì hệ thống bao gồm tăng áp mạch phổi 
và tổn thương phổi kẽ. Mức độ phổ biến của 
tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống 
được phản ánh trong tiêu chuẩn chẩn đốn xơ 
cứng bì hệ thống [3]. Xơ hĩa hai đáy phổi là 
một trong ba tiêu chí phụ được Hội khớp học 
Hoa Kỳ sử dụng để chẩn đốn xơ cứng bì hệ 
thống. Tỷ lệ ước tính của tổn thương phổi kẽ 
trong xơ cứng bì hệ thống khoảng 25 - 90% 
tùy thuộc vào phương pháp sử dụng và đánh 
giá trên các loại xơ cứng bì hệ thống như xơ 
cứng bì khu trú hay lan tỏa [4]. 
Các tự kháng thể cổ điển kết hợp với xơ 
cứng bì hệ thống và được tìm thấy thường 
xuyên nhất là kháng thể kháng topoisomerase 
I (hay cịn gọi là Scl - 70) đã được chứng minh 
luơn gắn liền với xơ hĩa phổi [1]. 
Với tất cả các loại tổn thương phổi kẽ, CT 
scanner phổi độ phân giải cao cĩ độ nhạy và 
độ đặc hiệu cao cho việc chẩn đốn xác định 
tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống. 
Khi cĩ tổn thương phổi kẽ thường cĩ rối loạn 
thơng khí hạn chế, tuy nhiên chức năng phổi 
cĩ thể bình thường hoặc giảm nhẹ [5]. Do đĩ 
nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 25 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Mơ tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân 
xơ cứng bì hệ thống. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng 
Gồm 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống 
điều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm 
sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2012 
đến 8/2014. Các bệnh nhân được chẩn đốn 
xơ cứng bì hệ thống theo tiêu chuẩn của hội 
Khớp học Mỹ và hội khớp học Châu Âu 2013. 
Tiêu chu(n l+a ch-n: bệnh nhân trên 18 
tuổi và chấp nhận tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chu(n lo0i tr3: bệnh nhân khơng 
đồng ý tham gia nghiên cứu, suy đa tạng, cĩ 
bệnh phổi khơng do xơ cứng bì v.v.. 
2. Phương pháp: Mơ tả cắt ngang. 
 Cỡ mẫu được chọn theo cỡ mẫu lâm 
sàng thuận tiện gồm 37 bệnh nhân trong thời 
gian nghiên cứu. 
Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả 
các bệnh nhân được thăm khám bằng khai 
thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm 
cận lâm sàng tại khoa Sinh hĩa, thăm dị các 
dung tích phổi được thực hiện bằng máy HI 
801 đo các thể tích và dung tích phổi như FVC
(dung tích thở ra gắng sức), FEV1 (thể thích 
thở ra gắng sức trong giây đầu tiên), chỉ số 
Gaensler (FEV1/FVC) và xét nghiệm miễn 
dịch tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm 
sàng, chụp CT scanner phổi độ phân giải cao 
tại Khoa Chẩn đốn hình ảnh. Phiên giải kết 
quả chức năng hơ hấp: Chức năng phổi bình 
thường khi FVC ≥ 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 
70% lý thuyết, rối loạn thơng khí hạn chế: FVC 
< 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 70% lý thuyết. 
Rối loạn thơng khí tắc nghẽn: FEV1/FVC < 
70% lý thuyết. Rối loạn thơng khí hỗn hợp khi 
cả FEV1/FVC < 70% lý thuyết và FVC < 80% 
lý thuyết. 
3. Xử lý số liệu 
 Số liệu được xử lý bằng phần mềm 
SPSS version 20.0 với các thuật tốn sử 
dụng: so sánh trung bình p < 0,05 được coi là 
cĩ ý nghĩa thống kê. 
4. ðạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu khơng thực hiện bất kỳ một thủ 
thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây 
nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù 
vậy, các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ 
được giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến 
cĩ thể xảy ra. Bệnh nhân tồn quyền từ chối 
tham gia nghiên cứu mà khơng cần giải thích 
lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn đầy đủ về hiện 
tượng bệnh tật cho người bệnh, nếu cĩ bất 
thường về kết quả chức năng hơ hấp. Trong 
quá trình xử lý số liệu, hoặc đăng báo, các 
thơng tin về người bệnh được mã hĩa, nên 
khơng ai biết bất cứ thơng tin nào về người 
bệnh, kể cả nhĩm nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ 
1. ðặc điểm lâm sàng 
Trong số 37 bệnh nhân thì cĩ 28 bệnh 
nhân nữ, 9 bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ/nam: 
3,1/1. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 41 đến 60 
tuổi chiếm 56,8%. Tuổi trung bình 55,08 ± 
11,04 (bảng 1). 
Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là khĩ 
thở 80,4%, ho khan 76,1%, sốt cĩ 30,4% (biểu 
đồ 1). 
2. ðặc điểm cận lâm sàng 
Trong số 37 bệnh nhân cĩ 31 bệnh nhân 
cĩ tổn thương phổi kẽ trên CT scanner phổi 
chiếm 84% trong đĩ đa số là tổn thương dạng 
kính mờ 81,1% (bảng 2). 
 26 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 1. ðặc điểm về tuổi, giới của người bệnh 
Tuổi 
Nam Nữ Tổng 
n1 % n2 % n % 
20 - 40 2 5,4 3 8,1 5 13,5 
41 – 60 4 10,8 17 46,0 21 56,8 
> 60 3 8,1 8 21,6 11 29,7 
Tổng 9 24,3 28 75,7 37 100 
Giới 
Biểu đồ 1. Các biểu hiện lâm sàng 
Bảng 2. Tổn thương phổi trên chụp CT scanner phổi 
TT Dạng tổn thương n % 
1 Hình kính mờ 30 81,1 
2 Mờ dạng lưới 9 24,3 
3 Xơ phổi, hình tổ ong 11 29,7 
4 Tổn thương đơng đặc 3 8,11 
5 Giãn phế quản, phế nang 9 24,3 
6 Tràn dịch, tràn khí màng phổi 6 16,2 
7 Xẹp phổi 1 4 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 27 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Bảng 3. Tổng hợp các giá trị của thăm dị chức năng phổi 
TT Chỉ số (% so với lý thuyết) ± SD 
1 FEV1 76,63 ± 18,57 
2 FVC 71,85 ± 17,46 
3 FEV1/FVC 107,22 ± 8,51 
* FEV1: thể thích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên; FVC: dung tích thở ra gắng sức. 
Chức năng hơ hấp bình thường 11 bệnh nhân (29,7%), rối loạn thơng khí hạn chế: 8 bệnh 
nhân (21,6%), rối loạn thơng khí tắc nghẽn: 1 bệnh nhân (2,7%), rối loạn thơng khí hỗn hợp: 17 
bệnh nhân (45,9%). Nếu chia theo FVC cĩ 25 bệnh nhân cĩ FVC < 80% so với lý thuyết trong đĩ 
rối loạn thơng khí hạn chế mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức độ nặng 9,7%. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa tổn thương phổi kẽ và chức năng hơ hấp, 
kháng thể kháng Scl - 70 
Cĩ tổn thương 
phổi kẽ (n = 31) 
Khơng cĩ tổn thương 
phổi kẽ (n = 6) p 
FVC ( ± SD) 65,95 ± 16,12 84,25 ± 12,93 < 0,05 
FEV1 ( ± SD) 69,95 ± 16,32 90,66 ± 11,11 < 0,05 
KT kháng Scl - 70 ( ± SD) 170,74 ± 225,09 34,05 ± 62,39 < 0,05 
Cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa FVC, FEV1, nồng độ kháng thể kháng Scl-70 với 
tổn thương phổi kẽ. 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 
cao, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1, kết quả này cũng 
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác 
Coghlan là 3,9 [6] Fujiko là 4,7/1 [4]. Xơ cứng 
bì là bệnh tự miễn với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn 
nam, tỷ lệ nữ/nam dao động từ 3/1 đến 8/1 
trung bình là 5/1. Tuổi trung bình của bệnh 
nhân nghiên cứu là 55,08, trong đĩ lứa tuổi 
gặp nhiều nhất là 41 đến 60 tuổi chiếm 56,8%. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của 
các tác giả khác Fujiko tuổi trung bình là 57,4, 
Stephen là 60 tuổi [5]. 
Các biểu hiện lâm sàng của tổn thương 
phổi kẽ trong xơ cứng bì cho thấy: khĩ thở cĩ 
tỷ lệ cao 80,4%, ho khan 76,1%, đau ngực 
60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Sự khởi đầu 
của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì 
thường rất khĩ phát hiện. Thơng thường 
những bệnh nhân cĩ tổn thương phổi sẽ mơ 
tả khĩ thở khi gắng sức như biểu hiện đầu 
tiên của bệnh. Khi thăm khám kỹ càng, ho là 
một biểu hiện thường xuyên và cĩ thể bị đánh 
giá thấp ở bệnh nhân cĩ tổn thương phổi kẽ. 
Một nghiên cứu đa trung tâm về tổn thương 
phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống, thử nghiệm 
ghi nhận 73% trong số 158 bệnh nhân tham 
gia nghiên cứu cĩ sự hiện diện của ho. Khám 
bệnh cĩ thể phát hiện ran nổ ở đáy phổi, 
nhưng những dấu hiệu này thường khơng 
X
X
X
X
 28 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
thấy trong những năm đầu của bệnh. Một 
nghiên cứu gần đây về xơ cứng bì ở Canada 
phát hiện rằng những tiếng ran nổ khi nghe 
phổi cùng với những mảng lưới trên X quang 
ngực là tiên đốn của tổn thương phổi kẽ với 
tỷ lệ cao hơn khoảng 3,9 lần so với bình 
thường [3]. Bệnh nhân cĩ khĩ thở chiếm tỷ lệ 
cao và đau ngực do kèm theo tăng áp động 
mạch phổi và suy tim. Do điều kiện mơi 
trường Việt Nam nĩng ẩm nên bệnh nhân 
thường bị bội nhiễm và trong giai đoạn nhiễm 
trùng cấp thường cĩ biểu hiện sốt. 
Tổn thương phổi kẽ t rên CT scanner phổi 
độ phân giải cao là 84% trong đĩ hình kính 
mờ chiếm tỷ lệ cao nhất 81,1%, ngồi ra cịn 
cĩ các dạng tổn thương khác như: dạng lưới, 
đơng đặc, xơ phổi, giãn phế nang, tràn dịch, 
tràn khí màng phổi. Hội khớp học châu Âu 
nhận thấy trong số 3656 bệnh nhân xơ cứng 
bì gặp tổn thương phổi kẽ ở 53% các trường 
hợp xơ cứng bì lan tỏa và 35% các trường 
hợp xơ cứng bì khu trú [3]. Một nghiên cứu ở 
Tây Ban Nha bao gồm 916 bệnh nhân xơ 
cứng bì thấy 70% bệnh nhân xơ cứng bì lan 
tỏa cĩ tổn thương phổi kẽ cịn xơ cứng bì khu 
trú là 39%. Nghiên cứu của chúng tơi thấy tổn 
thương phổi kẽ cao hơn các tác giả nước 
ngồi vì tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu 
đều là xơ cứng bì hệ thống lan tỏa và bệnh 
nhân thường được chẩn đốn ở giai đoạn 
muộn, khi các biểu hiện của da và cơ quan nội 
tạng đã quá rõ ràng [2]. CT scanner phổi ở 
bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống cĩ tổn thương 
phổi kẽ thấy hai tổn thương chiếm ưu thế: tổn 
thương dạng kính mờ hoặc phối hợp giữa tổn 
thương dạng lưới nốt và dạng k ính mờ trong 
đĩ tổn thương dạng lưới nốt gặp ở 1/3 bệnh 
nhân [1]. Ở giai đoạn sớm của bệnh, dấu hiệu 
kính mờ vùng đáy nổi bật ở vùng ngoại vi và 
sau đĩ tiến triển dần đến tổn thương dạng 
lưới. CT phổi độ phân giải cao cịn được dùng 
để đánh giá đáp ứng của bệnh với các liệu 
pháp điều trị thơng qua việc đánh giá điểm CT 
phổi [2]. 
Rối loạn thơng khí hỗn hợp chiếm 45,9%, 
rối loạn thơng khí hạn chế chiếm 21,6%, rối 
loạn thơng khí tắc nghẽn 2,7%, chức năng 
phổi bình thường 29,7%. ðánh giá rối loạn 
thơng khí hạn chế theo FVC thì 67,5% bệnh 
nhân cĩ rối loạn thơng khí hạn chế, trong đĩ 
mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức 
độ nặng 9,7% với FVC trung bình là 71,85%, 
FEV1 trung bình 76,63%. Kết quả này cũng 
tương tự như của các tác giả: Airo FVC trung 
bình 74% [7], Stephen FVC 71%, FEV1 71% 
[5] và thấp hơn tác giả Fujiko FVC 94%, FEV1 
93,9% [4] do các tác giả người Nhật lựa chọn 
bệnh nhân xơ cứng bì cĩ độ bão hịa oxy bình 
thường do đĩ FVC và FEV1 bình thường. 
Người ta ước tính 40% bệnh nhân xơ cứng bì 
hệ thống cĩ FVC < 75% giá trị lý thuyết, đánh 
dấu sự hiện diện của tổn thương phổi kẽ [2]. 
Trong nghiên cứu này bệnh nhân xơ cứng bì 
cĩ tổn thương phổi kẽ cĩ FVC và FEV1 giảm 
so với nhĩm khơng cĩ tổn thương phổi kẽ với 
FVC trung bình ở 2 nhĩm tương ứng là 
65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2 
nhĩm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết 
quả ở bảng 4). Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa 
thống kê về FVC, FEV1 giữa 2 nhĩm chứng tỏ 
giảm chức năng thơng khí phổi ở bệnh nhân 
xơ cứng bì cĩ tổn thương phổi kẽ. Thơng 
thường, suy giảm chức năng phổi xảy ra trong 
4 năm đầu tiên của bệnh, làm nổi bật tầm 
quan trọng của việc phát hiện bệnh nhân cĩ 
nguy cơ tiến triển tổn thương phổi kẽ để điều 
trị tích cực hơn nhằm ngăn chặn sự phát triển 
bệnh [1]. 
Kháng thể kháng Scl - 70 dương t ính gặp ở 
50% bệnh nhân trong đĩ bệnh nhân cĩ tổn 
thương phổi kẽ Scl - 70 dương tính là 66,67% 
cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về nồng 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 29 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
độ của Scl - 70 giữa bệnh nhân xơ cứng bì cĩ 
và khơng cĩ tổn thương phổi kẽ. Tần suất 
kháng thể kháng 
Scl - 70 ở bệnh nhân xơ cứng bì bị xơ phổi 
khoảng 45%, ngược lại, hầu hết bệnh nhân 
(> 85%) bệnh nhân xơ cứng bì cĩ Scl - 70 
dương t ính cĩ xơ hĩa phổi. Scl - 70 cĩ liên 
quan đến cả sự hiện diện và mức độ nghiêm 
trọng của xơ phổi kẽ, Scl - 70 cũng được tìm 
thấy trong mối tương quan với bệnh phổi hạn 
chế xác định bằng đo chức năng phổi. Nồng 
độ kháng thể kháng Scl - 70 cĩ liên quan đến 
tử vong, xơ phổi và việc xuất hiện bệnh mạch 
máu thận được phát hiện bằng siêu âm 
Doppler mạch [8]. Do đĩ, một số nghiên cứu 
đề nghị Scl - 70 dùng để dự đốn tỷ lệ cao 
hơn của sự tiến triển của xơ hĩa phổi [1]. 
V. KẾT LUẬN 
Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng 
bì hệ thống là 84%. Các biểu hiện lâm sàng: 
ho khan 76,1%, đau ngực 60,9%, sốt 30,4%, 
ran nổ 47,8%. Dạng tổn thương thường gặp 
nhất là tổn thương k ính mờ 81,1%. Cĩ 67,5% 
bệnh nhân cĩ rối loạn thơng khí hạn chế trong 
đĩ mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, 
mức độ nặng 9,7% với FVC trung bình là 
71,85%, FEV1 trung bình 76,63%. Cĩ mối liên 
quan cĩ ý nghĩa thống kê về sự giảm của 
FVC, FEV1 và nồng độ kháng thể kháng 
Scl - 70 ở 2 nhĩm bệnh nhân xơ cứng bì hệ 
thống cĩ tổn thương phổi kẽ và khơng cĩ tổn 
thương phổi kẽ. 
Lời cảm ơn 
ðể hồn thành bài báo cáo này tơi xin gửi 
lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến các 
Thầy, Cơ của bộ mơn Dị ứng – Trường ðại 
học Y Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn 
Văn ðồn, TS. Hồng Thị Lâm, những người 
thầy đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình 
cho tơi. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới 
cán bộ của Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm 
sàng – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện 
cho tơi học tập, thu thập số liệu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Renzoni E.A (2007). Interstitial lung 
disease in systemic sclerosis. Monaldi Arch 
Chest Dis, 67, 217 - 228. 
2. Scholand M.B, Carr E, Frech T (2012). 
Interstitial lung disease in systemic sclerosis: 
Diagnosis and management. Rheumatology 
doi, 10, 1149 - 2161. 
3. Susanna C, Serena G, Silvia B (2013). 
Immunosuppression for interstitial lung 
disease in systemic sclerosis. Eur Respir Rev, 
22, 236 – 243. 
4. Fujiko S, Naoki M, Minoru H (2014). 
Predictors of exercise-induced oxygen desatu-
ration in systemic sclerosis patients with inter-
stitial lung disease. Respir Care, 59, 75 - 80. 
5. Stephen C.M, Laura K (2009). Survival 
in pulmonary hypertension associated with the 
scleroderma spectrum of diseases impact of 
interstitial lung disease. Arthritis & Rheuma-
tism, 60, 569 – 577. 
6. Coghlan J.G (2014). Evidence - based 
detection of pulmonary arterial hypertension 
in systemic sclerosis. Ann Rheum Dis, 73, 
1340 - 1349. 
7. Airị P, Danieli E (2007). Int ravenous 
cyclophosphamide for interstitial lung disease 
associated to systemic sclerosis: results with 
an 18-month long protocol including a mainte-
nance phase. Clinical and Experimental 
Rheumatology, 25, 293 - 296. 
8. Harpreet K, Lota A (2012). Circulating 
biomarkers of interstitial lung disease in sys-
temic sclerosis. International Journal of Rheu-
matology, 10,1155 - 1165. 
 30 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Summary 
INTERSTITIAL LUNG DISEASE 
AMONG SYSTEMIC SCLEROSIS PATIENTS 
Pulmonary disorders are currently the major cause of morbidity and mortality in systemic 
sclerosis. The purpose of our study was to explore the characteristics of clinical and sub - clinical 
scleroderma with interstitial pulmonary disease. Methods: A cross-sectional study was conducted 
in 37 patients diagnosed with systemic sclerosis from November '12 to August '14 at the Center 
for Allergy and Clinical Immunology, Bachmai hospital. Results: Clinical symptoms are shortness 
of breath, dry cough, chest pain, fever and rale. Subclinical sign from high - resolution computer 
tomography (CT scan) shows 84% of the study population has interstitial lung disease, 45.9% has 
mixed disorder lung function and 21.6% has restrictive disorder; most of them are mild and 
moderate. There is a significant correlation between interstitial lung disease and FVC, FEV1, 
anti - topoisomerase antibodies (anti - Scl - 70). Conclusions: Interstitial lung disease is a 
common disorder in systemic sclerosis. We found a strong association between restrictions in 
pulmonary lung function and positive anti - topoisomerase antibodies. 
Keywords: systemic sclerosis, interstitial lung disease, restrictive disorder 

File đính kèm:

  • pdfton_thuong_phoi_ke_o_benh_nhan_xo_cung_bi_he_thong.pdf