Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan với biến chứng sinh thiết thận qua da ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus

Tóm tắt Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan với biến chứng sinh thiết thận qua da ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus: ...III. KẾT QUẢ Tỷ lệ biến chứng gặp ngay sau sinh thiết là bí đái, chiếm 6,2% (n = 5), đau nhiều vùng sinh thiết là 4,9% (n = 4), sốt là 2,5% (n = 2). Tụ máu dưới bao thận gặp ở 3 bệnh nhân, chiếm 3,7% và đái máu đại thể gặp ở 2 bệnh nhân, chiếm 2,5%. Các biến chứng nặng khác như đái máu...≥ 150 G/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,018. IV. BÀN LUẬN Biến chứng nặng trong và sau sinh thiết thận là hiếm khi xảy ra nhưng vẫn có thể có biến chứng dẫn đến việc mất thận thậm chí tử vong cho bệnh nhân [6; 7], do vậy việc lựa chọn bệnh nhân trước khi tiến hành sinh thiế... không có ý nghĩa thống kê. Các xét nghiệm máu kiểm tra về thời gian prothrombin và INR được chọn vào làm thường qui ở bệnh nhân trước khi tiến hành sinh thiết thận [10]. Tuy nhiên cũng chưa có sự thống nhất hoàn toàn về vai trò của hai yếu tố này trong các báo cáo. Tác giả Stiles và ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan với biến chứng sinh thiết thận qua da ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 24 TCNCYH 86 (1) - 2014 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Địa chỉ liên hệ: Vương Tuyết Mai, bộ môn Nội tổng hợp, 
trường đại học Y Hà Nội 
Email: vuongtuyetmai@gmail.com 
Ngày nhận: 25/9/2013 
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI BIẾN CHỨNG 
SINH THIẾT THẬN QUA DA Ở BỆNH NHÂN VIÊM CẦU THẬN LUPUS 
Vương Tuyết Mai1, Kim Ngọc Thanh2 
1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai 
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận và một số yếu tố liên quan với 
xuất hiện biến chứng ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus. 81 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm cầu 
thận lupus và thực hiện sinh thiết thận tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, bệnh nhân được thực hiện sinh thiết an toàn là 93,8%. Tỷ lệ biến chứng nặng chiếm tỷ lệ 6,2%, 
trong đó tụ máu dưới bao thận chiếm 3,7% và đái máu đại thể chiếm 2,5%. Yếu tố nguy cơ cho việc xuất 
hiện biến chứng nặng là số lượng tiểu cầu thấp, biến chứng nặng xuất hiện 100% ở nhóm có số lượng tiểu 
cầu < 150 G/l khi vào viện và OR = 36,29 khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu ≥ 150 G/l 
(p = 0,018). 
Từ khoá: sinh thiết thận, viêm cầu thận lupus 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sinh thiết thận qua da là kỹ thuật thăm dò 
được áp dụng lấy mảnh tổ chức thận để đánh 
giá tổn thương mô bệnh học thận, điều này có 
vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc chẩn 
đoán, điều trị và tiên lượng cho nhóm bệnh 
cầu thận. Sinh thiết thận được áp dụng trong 
hơn một thế kỷ và kỹ thuật sinh thiết thận qua 
da được tiến hành từ những năm 1940. Năm 
1950, Pezer là người đầu tiên sinh thiết thận 
qua da để tìm hiểu những tổn thương và 
chẩn đoán bệnh thận [1; 2]. Nhờ tiến bộ trong 
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sinh thiết thận 
được tiến hành dưới hướng dẫn siêu âm và 
sử dụng súng sinh thiết tự động vào cuối 
năm những năm 1980 [3]. Cho đến nay, kỹ 
thuật sinh thiết thận không ngừng được cải 
tiến, giúp việc xác định vị trí sinh thiết trở nên 
chính xác, đơn giản, dễ thực hiện, mà an 
toàn và hiệu quả cao. Tuy nhiên do sinh thiết 
thận là kỹ thuật xâm nhập nên vẫn có nguy cơ 
xảy ra biến chứng trong và sau sinh thiết thận 
đặc biệt chú ý là nhóm viêm cầu thận lupus. 
Viêm cầu thận lupus thuộc nhóm bệnh tự 
miễn do sự rối loạn của quá trình đáp ứng 
miễn dịch. Hậu quả là khi các phức hợp miễn 
dịch lưu hành trong máu sẽ đi đến các cơ 
quan khác nhau và khởi động quá trình viêm 
tại cơ quan đó, gây ra bệnh cảnh lâm sàng 
mang tính chất tổn thương hệ thống và đa 
dạng của lupus. Sự lắng đọng phức hợp miễn 
dịch tại cầu thận gây hoạt hóa bổ thể, kích 
thích các bạch cầu, giải phóng các chất trung 
gian hóa học và các cytokine gây tổn thương 
cầu thận, hậu quả dẫn đến tổn thương màng 
đáy, tăng sinh tế bào ngoại mạch gây xơ hóa 
cầu thận. 
Sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng 
trong tìm hiểu tổn thương tại thận ở viêm cầu 
thận lupus. Ngày nay, sự an toàn và tỷ lệ biến 
chứng của thủ thuật sinh thiết thận có cải 
thiện, tuy nhiên vẫn có những biến chứng xuất 
hiện đặc biệt ở nhóm bệnh nhân viêm cầu 
thận lupus. Các biến chứng quan trọng của 
sinh thiết thận thường liên quan đến chảy 
máu: đái máu đại thể, tụ máu nơi chọc và 
quanh thận, rò động tĩnh mạch trong thận 
 TCNCYH 86 (1) - 2014 25 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2014 
Một số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ biến chứng 
nặng sau sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm 
cầu thận lupus dao động 0 - 6,4%; đặc biệt là 
các biến chứng liên quan đến chảy máu [2]. 
Một số ý kiến cho rằng bệnh nhân viêm cầu 
thận lupus nguy cơ biến chứng chảy máu khi 
sinh thiết thận tăng cao hơn các trường hợp 
khác do rối loạn chức năng tiểu cầu và/hoặc 
do có những rối loạn đông máu khác. Do đó 
nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: 
Xác định tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận và 
một số yếu tố liên quan với xuất hiện biến 
chứng ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Nghiên cứu thực hiện trên tổng số 81 bệnh 
nhân viêm cầu thận lupus: nghiên cứu tiến 
cứu được thực hiện trên 26 bệnh nhân từ 
12/2011 - 7/2012 và hồi cứu 55 bệnh nhân từ 
1/2008 - 11/2011. Các thông số được thu thập 
theo mẫu thống nhất ở tất cả các đối tượng 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm 
cầu thận lupus và thực hiện sinh thiết tại khoa 
Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Tiêu 
chuẩn chẩn đoán xác định viêm cầu thận 
lupus theo 4/11 tiêu chuẩn của ACR năm 
1997 [4] và có protein niệu ≥ 0,5g/24h. Sinh 
thiết thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm 
được thực hiện bằng súng tự động Bard® 
Magnum® tại Khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện 
Bạch Mai. Bệnh nhân viêm cầu thận lupus chỉ 
được thực hiện sinh thiết thận khi không có 
chống chỉ định sinh thiết thận. Không sinh thiết 
thận các trong trường hợp sau: tăng huyết áp 
không khống chế; rối loạn đông cầm máu; 
thận xơ hóa trong bệnh thận giai đoạn cuối; 
hoặc chỉ có một thận duy nhất. 
Đánh giá biến chứng của sinh thiết thận: 
Biến chứng nặng được định nghĩa là đái máu 
đại thể, hoặc bệnh nhân có máu tụ, hoặc chảy 
máu đến mức ảnh hưởng đến huyết động cần 
truyền máu và/hoặc nút thông động tĩnh mạch, 
can thiệp ngoại khoa [5]. 
3. Xử lý số liệu: các thông tin thu thập 
theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Các số liệu 
được mã hóa và xử lý bằng chương trình 
SPSS 17.0. 
4. Đạo đức nghiên cứu 
Qui trình kỹ thuật sinh thiết thận trong 
nghiên cứu đã được thông qua hội đồng 
nghiệm thu kỹ thuật của Bộ Y tế và thực hiện 
thường qui ở khoa Thận - Tiết niệu bệnh viện 
Bạch Mai. Các xét nghiệm đông máu cơ bản, 
xét nghiệm đánh giá chức năng thận và các 
xét nghiệm máu cũng như nước tiểu sử dụng 
trong nghiên cứu cũng là những xét nghiệm 
thường qui trong thực hành lâm sàng ở bệnh 
nhân viêm cầu thận lupus nhằm phục vụ chẩn 
đoán, điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân. 
III. KẾT QUẢ 
Tỷ lệ biến chứng gặp ngay sau sinh thiết là 
bí đái, chiếm 6,2% (n = 5), đau nhiều vùng 
sinh thiết là 4,9% (n = 4), sốt là 2,5% (n = 2). 
Tụ máu dưới bao thận gặp ở 3 bệnh nhân, 
chiếm 3,7% và đái máu đại thể gặp ở 2 bệnh 
nhân, chiếm 2,5%. Các biến chứng nặng 
khác như đái máu nặng cần truyền máu, dò 
động tĩnh mạch, can thiệp ngoại khoa không 
gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của 
chúng tôi (bảng 1). 
Tỷ lệ biến chứng nặng chiếm 6,2% (n = 5) 
bao gồm đái máu đại thể 2,5% (n = 2) và tụ 
máu dưới bao thận 3,7% (n = 3). Như vậy 
93,8% (n = 76) bệnh nhân được thực hiện 
sinh thiết an toàn không có biến chứng nặng. 
 26 TCNCYH 86 (1) - 2014 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 1. Tỷ lệ xuất hiện biến chứng sau sinh thiết thận 
Biến chứng Số bệnh nhân (n = 81) % 
Chảy máu vị trí sinh thiết 0 0 
Đái máu đại thể 2 2,5 
Tụ máu dưới bao thận 3 3,7 
Dò động tĩnh mạch 0 0 
Can thiệp ngoại khoa 0 0 
Truyền máu 0 0 
Sốt 2 2,5 
Vô niệu 0 0 
Bí đái 5 6,2 
Đau vùng sinh thiết 4 4,9 
Bảng 2. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng và huyết áp 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 
Biến chứng nặng 
Tổng số 
OR 
95% CI 
(khoảng tin cậy) 
p 
Không Có 
< 140 mmHg 
Số bệnh nhân 52 3 55 1 
(Reference) % 94,5% 5,5% 100% 
140 - 160 mmHg 
Số bệnh nhân 21 0 21 0,35 
(0,017 - 7,045) 0,49 % 100% 0 100% 
> 160 mmHg 
Số bệnh nhân 4 1 5 4,33 
(0,362 - 51,808) 0,25 % 80% 20% 100% 
Tổng số 
Số bệnh nhân 77 4 81 
NS % 95,1% 4,9% 100% 
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê). 
Nhóm bệnh nhân có HATT > 160 mmHg khi vào viện có tỷ lệ biến chứng nặng cao nhất là 
20% (n = 1/5). Trong khi nhóm bệnh nhân có HATT < 140 mmHg có tỷ lệ biến chứng nặng là 
5,5% (n = 3/55). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
 TCNCYH 86 (1) - 2014 27 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2014 
Bảng 3. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng ở nhóm phân loại mức lọc cầu thận 
Phân loại mức lọc cầu thận 
(ml/phút/1,73m2) 
Biến chứng nặng 
Tổng số OR 95% CI (khoảng tin cậy) 
P value Không Có 
≥ 90 
Số bệnh nhân 11 0 11 
1 (Reference) 
% 100% 0 100% 
60 - 89 
Số bệnh nhân 11 2 13 5 
(0,215 - 116,042) 0,32 % 84,6% 15,4% 100% 
30 - 59 
Số bệnh nhân 23 0 23 0,49 
(0,009 - 26,267) 0,73 % 100% 0 100% 
15 - 29 
Số bệnh nhân 18 0 18 0,62 
(0,012 - 33,551) 0,82 % 100% 0 100% 
< 15 
Số bệnh nhân 14 2 16 3,97 
(0,173 - 91,025) 0,39 % 87,5% 12,5% 100% 
Tổng số 
Số bệnh nhân 77 4 81 
NS 
% 95,1% 4,9% 100% 
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê). 
Sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng nặng gặp ở các nhóm bệnh thận mạn ở các giai đoạn 1 đến 
5 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 4. Tần xuất xuất hiện biến chứng nặng ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận 
< 60 ml/phút/1,73m2so với nhóm có mức lọc cầu thận ≥ 60 mml/phút/1,73m2 
Mức lọc cầu thận ước tính 
(mml/phút/1,73m2) 
Biến chứng nặng 
Tổng số OR 95% CI (khoảng tin cậy) p Không Có 
≥ 60 ml/phút/1,73m2 
Số bệnh nhân 22 2 24 
1 (Reference) 
% 91,7% 8,3% 100% 
 < 60 ml/phút/1,73m2 
Số bệnh nhân 55 2 57 0,4 
(0,053 - 3,020) 0,37 % 96,5% 3,5% 100% 
Tổng số 
Số bệnh nhân 77 4 81 
NS 
% 95,1% 4,9% 100% 
*NS: Non significant (không có ý nghĩa thống kê). 
Biến chứng nặng xảy ra ở cả 2 nhóm bệnh nhân và sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý 
nghĩa thống kê. 
 28 TCNCYH 86 (1) - 2014 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 5. Tần suất xuất hiện biến chứng nặng và số lượng tiểu cầu 
Số lượng tiểu cầu 
Biến chứng nặng 
Tổng số OR 95% CI (khoảng tin cậy) 
p Không Có 
 ≥ 150 G/l 
Số bệnh nhân 62 0 62 1 
(Reference) % 100% 0 100% 
 < 150 G/l 
Số bệnh nhân 15 4 19 36,29 
(1,854 - 710,385) 0,018 % 78,9% 21,1% 100% 
Tổng số 
Số bệnh nhân 77 4 81 
% 95,1% 4,9% 100% 
100% bệnh nhân có biến chứng nặng đều có số lượng tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và ở 
nhóm có giá trị tiểu cầu thấp này OR = 36,29 khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu 
≥ 150 G/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,018. 
IV. BÀN LUẬN 
Biến chứng nặng trong và sau sinh thiết 
thận là hiếm khi xảy ra nhưng vẫn có thể có 
biến chứng dẫn đến việc mất thận thậm chí tử 
vong cho bệnh nhân [6; 7], do vậy việc lựa 
chọn bệnh nhân trước khi tiến hành sinh thiết 
đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng 
tránh các biến chứng. Không chỉ ở những 
bệnh nhân viêm cầu thận lupus mà ở tất cả 
các trường hợp bệnh cầu thận trước khi thực 
hiện sinh thiết thận, bệnh nhân bắt buộc phải 
được đánh giá về tình trạng có xuất huyết hay 
không, việc sử dụng thuốc chống viêm không 
steroid trong thời gian gần với thời điểm sinh 
thiết, kiểm soát tăng huyết áp, khả năng tuân 
thủ của bệnh nhân theo các hướng dẫn trong 
quá trình sinh thiết và tình trạng nhiễm trùng, 
ví dụ như kiểm tra xem bệnh nhân có viêm 
thận bể thận hoặc viêm ngoài da ở gần chỗ 
chuẩn bị làm sinh thiết hay không [8]. 
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, 
các biến chứng nặng như đái máu nặng cần 
truyền máu, dò động tĩnh mạch, can thiệp 
ngoại khoa không gặp trong nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ biến chứng 
nặng được tính là đái máu và tụ máu dưới 
bao thận chiếm 6,2%, như vậy 93,8% bệnh 
nhân viêm cầu thận lupus được thực hiện sinh 
thiết an toàn không có biến chứng nặng. Biến 
chứng thông thường ngay sau sinh thiết là bí 
đái, chiếm 6,2%, đau nhiều vùng sinh thiết là 
4,9%, sốt là 2,5%. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
rằng sinh thiết thận qua da có khả năng gây 
đau và có bệnh nhân cần dùng thuốc giảm 
đau, tuy nhiên chúng tôi cũng không đánh giá 
được cụ thể các mức độ đau trong số 4,9% 
bệnh nhân kêu đau vùng sinh thiết. Có thể có 
sự khác biệt giữa các bệnh nhân trong khả 
năng chịu đựng đau nên có thể có những 
bệnh nhân yêu cầu thuốc để giảm đau và một 
số bệnh nhân không yêu cầu. 
Tìm hiểu về mối liên quan của một số yếu 
tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ xuất hiện biến 
chứng sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm cầu 
thận lupus chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh 
nhân khi vào viện có HATT > 160 mmHg có tỷ 
lệ biến chứng nặng cao nhất là 20% (n = 1/5). 
 TCNCYH 86 (1) - 2014 29 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2014 
Trong khi nhóm bệnh nhân có HATT < 140 
mmHg có tỷ lệ biến chứng nặng là 5,5% 
(n = 3/55). Nhóm bệnh nhân có HATT từ 140 
- 160 mmHg không gặp biến chứng nặng. 
OR = 4,33 ở nhóm có HATT > 160 mmHg so 
với nhóm HATT < 140 mmHg, tuy nhiên sự 
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,25. Chúng tôi xin được lưu ý là chỉ số 
huyết áp được phân tích là chỉ số khi bệnh 
nhân vào viện. Tại thời điểm tiến hành sinh 
thiết thận các bệnh nhân đều đã được được 
khống chế huyết áp về mức ≤ 130/80mmHg. 
Kết quả nghiên cứu của Abel Torres M. và 
cộng sự. khi thực hiện nghiên cứu ở 646 sinh 
thiết thận thực hiện với súng sinh thiết tự động 
dưới hướng dẫn siêu âm thì cho thấy huyết áp 
tâm trương ≥ 90 mmHg là nguy cơ xuất hiện 
biến chứng sau sinh thiết thận với RR = 7,6 
(95% CI 1,35 - 43). Sự khác biệt này có thể do 
cỡ mẫu trong nghiên cứu của Abel Torres M. 
và cộng sự lớn hơn nên có cơ hội phát hiện 
được sự khác biệt nhỏ trong quần thể [9]. 
Nghiên cứu của Abel Torres M. và cộng sự 
cũng cho thấy sự suy giảm chức năng thận là 
yếu tố nguy cơ của biến chứng sau sinh thiết, 
ure trong máu (BUN) ≥ 60 mg/dl, RR = 9,27 
(95% CI 2,8 - 30,7) [9]. Tuy nhiên, trong 
nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích về liên 
quan của mức lọc cầu thận với biến chứng 
nặng chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ xuất hiện biến 
chứng trong các nhóm bệnh thận mạn khi 
phân loại theo mức lọc cầu thận. Để làm tăng 
cỡ mẫu chúng tôi xếp hai nhóm bệnh nhân có 
mức lọc cầu thận ước tính < 60 mml/
phút/1,73m2 và ≥ 60 mml/phút/1,73m2 để tiến 
hành so sánh nhưng tỷ lệ biến chứng nặng 
trong hai nhóm bệnh thận mạn tính khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. 
Các xét nghiệm máu kiểm tra về thời gian 
prothrombin và INR được chọn vào làm 
thường qui ở bệnh nhân trước khi tiến hành 
sinh thiết thận [10]. Tuy nhiên cũng chưa có 
sự thống nhất hoàn toàn về vai trò của hai yếu 
tố này trong các báo cáo. Tác giả Stiles và 
cộng sự khi nghiên cứu các biến chứng ở 112 
trường hợp sinh thiết thận thì kết quả cho thấy 
không có sự liên quan của thời gian 
prothrombin và INR đến việc làm thay đổi 
đáng kể tỷ lệ biến chứng lớn ở bệnh nhân 
[11]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Manno và 
cộng sự khi đánh giá các nguy cơ biến chứng 
sau sinh thiết thận trong 471 bệnh nhân kết 
luận rằng giới tính, tuổi và thời gian 
thromboplastin là những chỉ số dự báo quan 
trọng trong nguy cơ xuất hiện biến chứng sau 
sinh thiết thận [12]. 
Trong nghiên cứu của Manno và cộng sự 
cho thấy tỷ lệ xuất hiện biến chứng chảy máu 
sau sinh thiết thận xuất hiện nhiều hơn ở nữ 
(39,7%) so với nam (30,3%) với OR = 2,05, 
khoảng tin cậy 1,26 - 3,31 và p = 0,004. Đồng 
thời tác giả cũng báo cáo tỷ lệ xuất hiện biến 
chứng chảy máu ở nhóm tuổi 11 đến 20 và 
nhóm tuổi 21 đến 30 cao hơn so với nhóm 
tuổi 30 đến 40 tuổi. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi không cho thấy tỷ lệ biến chứng 
nặng có liên quan với tuổi, có thể do nghiên 
cứu của chúng tôi thực hiện ở người lớn và 
không có đối tượng tuổi nhỏ như nghiên cứu 
của Manno và cộng sự [12]. 
Kết quả nghiên cứu này cho thấy 100% 
bệnh nhân có biến chứng nặng đều có giá trị 
tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và ở nhóm có 
giá trị tiểu cầu thấp này OR = 36,29 khi 
so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu ≥ 150 G/l, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tương tự như nghiên cứu của Abel Torres M. 
và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu ở 646 
 30 TCNCYH 86 (1) - 2014 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
sinh thiết thận cho thấy số lượng tiểu cầu ≤ 
120 × 103/μl là yếu tố nguy cơ quan trọng 
trong xuất hiện biến chứng sau sinh thiết với 
RR = 7,0 (95% CI 1,9 - 26,2) [9]. 
V. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ biến chứng nặng ở bệnh nhân viêm 
cầu thận lupus là 6,2%, 93,8% bệnh nhân 
viêm cầu thận lupus được thực hiện sinh thiết 
an toàn không có biến chứng nặng. Yếu 
tố nguy cơ với việc xuất hiện biến chứng 
nặng là số lượng tiểu cầu thấp, biến chứng 
nặng xuất hiện 100% ở nhóm có số lượng 
tiểu cầu < 150 G/l khi vào viện và OR = 36,29 
khi so sánh với nhóm có số lượng tiểu cầu 
≥ 150 G/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,018. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ 
nhiệm, các bác sỹ và điều dưỡng khoa Thận -
Tiết niệu và phòng Kế hoạch tổng hợp, bệnh 
viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho chúng tôi 
trong quá trình nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cameron JS, Hicks J (1997). The 
introduction of renal biopsy into nephrology 
from 1901 to 1961: A paradigm of the forming 
of nephrology by technology. Am J Nephrol 
17, 347 - 358, 
2. Iversen P, Brun C (1951). Aspiration 
biopsy of the kidney. Am J Med, 11, 324 - 330. 
3. Wiseman DA, Hawkins R, Numerow 
LM et al (1990) Percutaneous renal biopsy 
utilizing real time, ultrasonic guidance and a 
semiautomated biopsy device. Kidney Int, 38, 
347 - 349. 
4. Hochberg MC (1997). Updating the 
American College of Rheumatology revised 
criteria for the classification of systemic lupus 
erythematosus. Arthritis Rheum, 40(9), 1725. 
5. Tondel C, Vikse BE, Bostad L et al 
(2012). Safety and Complications of 
Percutaneous Kidney Biopsies in 715 Children 
and 8573 Adults in Norway 1988-2010. Clin J 
Am Soc Nephrol, 7(10), 1591 - 1597. 
6. Kim D, Kim H, Shin G et al (1998). A 
randomized, prospective, comparative study of 
manual and automated renal biopsies. Am J 
Kidney Dis, 32, 426 - 431. 
7. Parrish AE (1992). Complications of 
percutaneous renal biopsy: A review of 37 
years’ experience. Clin Nephrol, 38, 135 - 141. 
8. Korbet SM (2002). Percutaneous renal 
biopsy. Semin Nephrol, 22, 254 - 267. 
9. Abel Torres M., Rafael Valdez-Ortiz1, 
Carlos Gonzalez-Parra1 et al (2011). 
Percutaneous renal biopsy of native kidneys: 
efficiency, safety and risk factors associated 
with major complications. Arch Med Sci, 7(5), 
823 - 831. 
10. Peterson P, Hayes TE, Arkin CF et al 
(1998). The preoperative bleeding time test 
lacks clinical benefit: College of American 
Pathologists’ and American Society of Clinical 
Pathologists’ position article. Arch Surg, 133, 
134 - 139. 
11. Stiles KP, Hill C, LeBrun CJ et al 
(2001). The impact of bleeding times on major 
complications rates after percutaneous real-
time ultrasound-guided renal biopsies. J 
Nephrol, 14, 275 - 27 9. 
12. Manno C, Strippoli GF, Arnesano L 
et al (2004). Predictors of bleeding 
complications in percutaneous ultrasound-
guided renal biopsy. Kidney Int. 66, 1570 - 1577. 
 TCNCYH 86 (1) - 2014 31 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2014 
Summary 
COMPLICATIONS OF RENAL BIOPSY 
AND RISK FACTORS RELATED TO APPEARANCE OF 
COMPLICATIONS IN PATIENTS WITH LUPUS NEPHRITIS 
We conducted this study to estimate the complications of renal biopsy and risk factors related 
to complications in patients with lupus nephritis. The study included 81 patients diagnosed with 
lupus nephritis who underwent renal biopsy in the Nephro - Urology Department, Bach Mai 
hospital. 93.8 % of Lupus nephritis patients underwent safe renal biopsy. The major complications 
were 6.2% with 2.5% of the patients developping macroscopic hematuria and 3.7 % of patients 
developing hematoma post biopsy. The risk factor for major complications was low platelets level. 
100% of serious complications appeared in patients with the platelets level < 150 G/l and 
OR = 36.29 when compared with patients who had a higher level of platelets ≥ 150 G/l 
(p = 0.018). 
Keywords: Renal biopsy, lupus nephritis 

File đính kèm:

  • pdfty_le_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_voi_bien_chung_sinh_thiet_t.pdf
Ebook liên quan