Vai trò của cá cảnh biển đối với người nuôi giải trí tại thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Vai trò của cá cảnh biển đối với người nuôi giải trí tại thành phố Hồ Chí Minh: ...ress 6,649 4,043 2,704 0,11 - Tiờu chớ hoạt ủộng bơi lội 7,171 4,01 3,197 0,07 - Khụng nhiều thời gian -8,242 4,666 3,119 0,08 - ðịa ủiểm nuụi * Kinh nghiệm * Tổng chi phớ -0,225 0,105 4,597 0,03 -0,056 Cho cỏ ăn buổi chiều 5,94 3,547 2,805 0,09 - Hỡnh thức nuụi * Tổng chi phớ -0,501 0...ũ làm tăng sự hiểu biết của người dõn về mụi trường biển và bảo vệ mụi trường biển thụng qua giỏo dục cộng ủồng (Evan, 1997) cũn cú cỏc vai trũ, lợi ớch khỏc như vai trũ thẩm mỹ, lợi ớch tinh thần, lợi ớch tõm linh. Khảo sỏt người nuụi cỏ cảnh biển tại TP HCM về vai trũ và lợi ớch của nuụi cỏ ... Cú Percentage Correct Khụng 4 15 21,1 Vai trũ làm giảm stress Cú 4 37 90,2 Overall Percentage 68,3 Kết quả hồi qui cho thấy rằng chi phớ nuụi cỏ cảnh biển càng lớn vai trũ làm giảm stress của bể cỏ cảnh biển càng tăng. Người nuụi mua những loài cỏ, sinh vật cảnh biển khỏc mà chỳng ủ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Vai trò của cá cảnh biển đối với người nuôi giải trí tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển tại thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh 
trong thời gian gần đây nhưng chưa cĩ nghiên cứu nào về vai trị của cá cảnh biển đối với 
người nuơi giải trí. Do đĩ, với số liệu điều tra thực tế và những mơ hình hồi qui thống kê, 
nghiên cứu này sẽ cung cấp minh chứng về các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của cá cảnh 
biển đối với người nuơi tại thành phố Hồ Chí Minh. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thu thập số liệu 
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2009 – 12/2010. Số liệu được thu thập 
qua phỏng vấn ngẫu nhiên 60 người nuơi cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí Minh bằng 
bảng câu hỏi soạn sẵn. 
Phương pháp hồi quy logistic và ứng dụng trong nghiên cứu thủy sản 
Hồi quy logistic diễn tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc nhị phân và các biến 
giải thích, các biến giải thích cĩ thể là biến định tính hay biến định lượng. Mối quan hệ 
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mơ hình hồi quy logistic là quan hệ phi 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 2 
tuyến theo hàm số mũ (Trịnh Cơng Thành, 2003). Cĩ nhiều tác giả đã sử dụng mơ hình 
này trong nghiên cứu thủy sản (Alencastro, 2004; Duc, 2008a; Duc 2009b; Nguyễn Minh 
ðức và Dương Thị Kim Lan, 2009; Tang và Heron, 2008). 
ðối với mơ hình binary logistic, biến phụ thuộc nhận một trong hai giá trị là 0 
(khơng xảy ra sự kiện) hoặc 1 (xảy ra sự kiện). Xác suất xảy ra sự kiện phụ thuộc vào các 
biến độc lập (Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tương tự như hồi quy 
logistic, mơ hình binary logistic cũng nhiều tác giả ứng dụng trong nghiên cứu thủy sản 
(Adeogun và ctv, 2008; ðào Cơng Thiên, 2008; Baez và ctv, 2009). Do đĩ, mơ hình 
binary logistic hồn tồn cĩ thể sử dụng trong nghiên cứu này. 
Xây dựng mơ hình binary logistic thực nghiệm 
Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đưa ra mơ hình binary logistic 
cho trường hợp chỉ cĩ một biến độc lập X như sau: 
XB B 
 P - 1
 P
log 10
i
i
e +=





 (1) 
Trong cơng thức (1) thì Pi = E (Y = 1/X) = P (Y = 1) là xác suất để sự kiện xảy ra 
(Y = 1) khi biến độc lập X cĩ giá trị cụ thể là Xi và Bi là các tham số hồi qui. Mở rộng 
mơ hình binary logistic cho nhiều biến độc lập và biến đổi như Mahapatra (2001), 
Mahapatra và Kant (2005), Adeogun và ctv (2008), Baez ctv (2009) và (Duc, 2009) thì 
mơ hình (1) trở thành mơ hình (2). 
Log P(Yi = 1) 
logit [P(Yi = 1)] = 
1 - log P(Yi = 1) 
= b0 + bX'i = f(X'i) (2) 
Trong đĩ Xi: Các biến độc lập 
Y: Mức độ trả lời của người được phỏng vấn (Y = 0 hoặc Y = 1) 
P: Xác suất trả lời của người được phỏng vấn với Y = 1 
i: Số thứ tự của mẫu phỏng vấn 
b0: Hằng số của mơ hình 
b: Vector các tham số tương ứng với các biến giải thích 
Mã hĩa thơng tin và xử lý số liệu 
Thơng tin được mã hĩa, lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 for 
Windows ở mức ý nghĩa α = 0,05. Việc xây dựng mơ hình hồi qui binary logistic thơng 
qua tiến trình lựa chọn các biến độc lập bằng cách loại bỏ từng biến một (backward 
selection). 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lịng của người nuơi cá cảnh biển 
 Mức độ hài lịng của người nuơi cá cảnh biển cĩ thể ảnh hưởng tới quyết định 
tiếp tục nuơi hoặc khơng nuơi cá cảnh biển. Nếu người nuơi cảm thấy hài lịng sẽ tiếp tục 
nuơi và ngược lại. Tại TP HCM 90 % người nuơi cá cảnh biển hài lịng và chỉ cĩ 10 % 
khơng hài lịng với hoạt động nuơi cá cảnh của mình. 
Với câu hỏi “Anh/Chị cĩ hài lịng đối với việc nuơi cá cảnh biển hiện nay khơng 
?”, người nuơi cá cảnh biển lựa chọn hai ý kiến trả lời là “hài lịng” hoặc “khơng hài 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 3 
lịng”. Vì vậy, mơ hình binary logistic được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng 
đến mức độ hài lịng của người nuơi cá cảnh biển đối với hoạt động nuơi cá cảnh biển. 
Kết quả xây dựng mơ hình binary logistic với tiến trình lựa chọn các biến độc lập 
bằng cách loại bỏ từng biến một được tổng kết qua bảng 1. Kết quả này cũng được dùng 
để tính tác động biên của các biến độc lập định lượng đối với mức độ hài lịng của người 
chơi cá cảnh biển. 
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lịng của người nuơi cá cảnh biển 
Yếu tố B S.E Wald Sig. Tác động biên 
Tổng chi phí 2,902 1,456 3,971 0,04 0,725 
Làm giảm stress 6,649 4,043 2,704 0,11 - 
Tiêu chí hoạt động bơi lội 7,171 4,01 3,197 0,07 - 
Khơng nhiều thời gian -8,242 4,666 3,119 0,08 - 
ðịa điểm nuơi * 
Kinh nghiệm * Tổng chi phí 
-0,225 0,105 4,597 0,03 -0,056 
Cho cá ăn buổi chiều 5,94 3,547 2,805 0,09 - 
Hình thức nuơi * Tổng chi phí -0,501 0,279 3,235 0,07 -0,125 
ðịa điểm nuơi * Hình thức nuơi 3,832 2,117 3,276 0,07 0,958 
Hằng số -24,266 12,849 3,567 0,06 - 
Kết quả kiểm định Chi-square về mức độ phù hợp tổng quát của mơ hình cho thấy 
việc sử dụng mơ hình để giải thích là phù hợp (bảng 2). Giá trị -LL = 18,009 là khơng 
lớn, như vậy nĩ thể hiện mức độ phù hợp khá tốt của mơ hình tổng thể (bảng 3). Mức độ 
dự báo chung của mơ hình cao và phù hợp để dự báo chung (bảng 4). Kiểm định Wald về 
ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể cĩ ý nghĩa ở các mức α nhỏ hơn 0,1 và 0,05 (bảng 
1). 
Bảng 2: Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình 
 Chi-square df Sig. 
Step 21,001 12 0,05 
Block 21,001 12 0,05 
Model 21,001 12 0,05 
Bảng 3: Kiểm định chung mơ hình 
-2 Log 
likelihood 
Cox & Snell 
R Square 
Nagelkerke R 
Square 
18,009 0,295 0,618 
Bảng 4: Mức độ dự báo của mơ hình 
Predicted 
Mức độ hài lịng Observed 
Khơng Cĩ 
Percentage 
Correct 
Khơng 2 4 33,3 
Mức độ hài long 
Cĩ 2 52 96,3 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 4 
Overall Percentage 90 
Thơng qua các kiểm định và các hệ số hồi quy tìm được, mơ hình các yếu tố ảnh 
hưởng tới sự hài lịng của người nuơi cá cảnh biển đối với hoạt động nuơi cá cảnh biển 
được viết lại như sau: 
Logit [P(Y=1)] = - 24,266 + 2,902Tổng chi phí + 6,649Làm giảm stress +7,171Tiêu chí 
hoạt động bơi lội - 8,242Khơng nhiều thời gian - 0,225ðịa điểm nuơi * Thời gian nuơi * 
Tổng chi phí + 5,940Cho cá ăn buổi chiều - 0,501Hình thức nuơi * Tổng chi phí + 
3,832ðịa điểm nuơi * Hình thức nuơi + ε 
Chi phí cho nuơi cá cảnh biển càng cao thì người nuơi càng hài lịng. Cụ thể tác 
động biên của tổng chi phí lên mức độ hài lịng là 0,725. Bên cạnh đĩ, nhận thức về vai 
trị giảm căng thẳng của cá cảnh biển đối với người nuơi cũng làm tăng mức độ hài lịng 
của người nuơi, vai trị này càng lớn người nuơi càng hài lịng. Tác động của vai trị giảm 
căng thẳng của cá cảnh biển đối với người nuơi lên mức độ hài lịng lớn hơn tác động của 
tổng chi phí nhưng lại nhỏ hơn tác động của tiêu chí bơi lội khi lựa chọn cá cảnh biển. 
Những người khơng cĩ nhiều thời gian để chăm sĩc bể cá cảnh cũng cảm thấy ít 
hài lịng hơn với cá cảnh, thời gian chăm sĩc bể cá cảnh càng nhỏ thì mức độ hài lịng 
càng thấp. Cĩ thể do bận rộn với cơng việc cuộc sống thường nhật làm cho người nuơi 
khơng cĩ nhiều thời gian như kỳ vọng của họ để chăm sĩc và thưởng ngoạn bể cá, và 
việc chăm sĩc cá cảnh tiêu tốn khá nhiều thời gian nên mức độ hài lịng của họ cũng 
giảm. Tuy vậy, dành thời gian để cho cá ăn vào buổi chiều sau một ngày làm việc sẽ làm 
cho người nuơi cảm nhận được vẻ đẹp của bể cá, cảm thấy thư giãn hơn nên thời điểm 
cho cá ăn vào buổi chiều làm tăng sự hài lịng của người nuơi. Trái ngược với thời điểm 
cho cá ăn buổi chiều, mặc dù cùng cĩ 71,67 % người nuơi cho cá ăn vào buổi sáng nhưng 
tác động của thời điểm cho cá ăn vào buổi sáng đối với hài lịng của người nuơi bị loại bỏ 
thơng qua tiến trình lựa chọn biến phù hợp, nguyên nhân của vấn đề này cĩ thể do vào 
buổi sáng người nuơi cho cá ăn để cá khơng bị đĩi chứ khơng phải người nuơi thích cho 
cá ăn vào thời điểm này. 
Mặc dù tác động của địa điểm nuơi và thời gian nuơi khơng cĩ ý nghĩa về thống 
kê nhưng tương tác giữa hai biến đĩ và tổng chi phí lại cĩ ý nghĩa thống kê, cụ thể tác 
động biên là - 0,056. Sự tương tác giữa địa điểm nuơi * kinh nghiệm * tổng chi phí làm 
giảm mức độ hài lịng của người nuơi, trái với tác động của tổng chi phí lên mức độ hài 
lịng. Chi phí nuơi cá cảnh biển ngày càng tăng theo thời gian nuơi cĩ lẽ làm cho mức độ 
hài lịng của những người nuơi ở gia đình khác với những người nuơi ở quán cà phê, nhà 
hàng, khách sạn. Ngồi mục đích chính là trang trí cho khơng gian thì những người nuơi 
ở quán cà phê, nhà hàng, khách sạn cịn mục đích kinh doanh, cĩ thể chi phí nuơi cá cảnh 
biển, tăng theo thời gian nuơi, chưa đáp ứng được kỳ vọng của những người nuơi này. 
Lợi ích và vai trị nuơi cá cảnh biển 
Bể cá cảnh biển ngồi vai trị làm tăng sự hiểu biết của người dân về mơi trường 
biển và bảo vệ mơi trường biển thơng qua giáo dục cộng đồng (Evan, 1997) cịn cĩ các 
vai trị, lợi ích khác như vai trị thẩm mỹ, lợi ích tinh thần, lợi ích tâm linh. Khảo sát 
người nuơi cá cảnh biển tại TP HCM về vai trị và lợi ích của nuơi cá cảnh biển bằng 
bảng câu hỏi soạn sẵn, kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 5. 
Bảng 5: Vai trị và lợi ích của nuơi cá cảnh biển 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 5 
Vai trị và lợi ích Tần số Tỉ lệ (%) 
Cĩ cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn 22 36,67 
Giảm căng thẳng (stress) 41 68,33 
Khơng gian đẹp hơn 60 100 
Kinh doanh thuận lợi hơn 15 25 
Mang lại may mắn, tài lộc, thịnh vượng 15 25 
 Lợi ích tinh thần 
Ngày nay áp lực của cuộc sống lên mỗi người là rất lớn nên sau một ngày làm 
việc vất vả đầu ĩc con người rất dễ bị căng thẳng cho nên con người cần phải thư giãn, 
nghỉ ngơi để lấy lại thăng bằng và tái tạo sức lao động. Cĩ nhiều cách để con người thư 
giãn như đi dạo, xem phim, chơi thể thao, mua sắm. Nhiều người thư giãn bằng cách 
chăm sĩc cá, ngắm nhìn cá cảnh bơi lội. 
Nuơi cá cảnh biển cĩ lợi ích rất lớn về tinh thần vì cĩ tới 68,33 % người nuơi cho 
rằng bể cá cảnh biển giúp làm giảm căng thẳng, 36,67 % người nuơi cho rằng bể cá cảnh 
biển làm cho cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn. Nười nuơi chăm sĩc bể cá cảnh biển hàng 
ngày như cho cá ăn, vệ sinh, quan sát hoạt động ăn mồi, hoạt động bơi lội. Thơng qua các 
hoạt động đĩ giúp người nuơi giảm căng thẳng vì đĩ khơng hẳn là cơng việc mà cịn là 
thú vui, niềm đam mê của người nuơi. Hoạt động chăm sĩc bể cá cảnh biển thường do 
một người làm nhưng cũng cĩ khi nhiều thành viên trong gia đình cùng tham gia, qua đĩ 
làm tăng sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình với nhau. 
Với câu hỏi “Nuơi cá cảnh biển cĩ giúp Anh/Chị giảm stress (căng thẳng) khơng 
?”, người nuơi cá cảnh biển lựa chọn hai ý kiến trả lời là “cĩ” hoặc “khơng”. Vì vậy, mơ 
hình binary logistic được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị làm giảm 
stress đối với người nuơi cá cảnh biển. 
Kết quả xây dựng mơ hình với tiến trình lựa chọn các biến độc lập bằng cách loại 
bỏ từng biến một được tổng kết qua bảng 6. Kết quả này cũng được dùng để tính tác động 
biên của các biến độc lập định lượng. 
Bảng 6: Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trị làm giảm stress của cá cảnh biển 
Yếu tố B S.E. Wald df Sig. Tác động biên 
ðịa điểm nuơi 2,536 1,252 4,104 1 0,043** - 
Tổng chi phí 0,93 0,8 3,358 1 0,067** 0,233 
ðịa điểm nuơi * 
Thời gian nuơi 
- 0,177 0,369 4,434 1 0,035** 0,044 
Thời gian nuơi * 
Mức thu nhập 
0,271 0,133 4,143 1 0,042** 0,068 
Hằng số - 2,998 1,669 3,226 1 0,072* - 
* và **: Ý nghĩa ở 90 % và 95 % 
Kết quả kiểm định Chi-square về mức độ phù hợp tổng quát của mơ hình cho thấy 
việc sử dụng mơ hình để giải thích là phù hợp (bảng 7). Giá trị -LL = 24,507 là khơng 
quá lớn, như vậy nĩ thể hiện mức độ phù hợp khá tốt của mơ hình tổng thể (bảng 8). Mức 
độ dự báo chung của mơ hình là 68,3 % khơng cao nhưng cũng cĩ thể dự báo chung 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 6 
(bảng 9). Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể cĩ ý nghĩa ở các 
mức α nhỏ hơn 0,1 và 0,05 (bảng 6). 
Thơng qua các kiểm định và các hệ số hồi quy tìm được, mơ hình các yếu tố ảnh 
hưởng tới vai trị làm giảm căng thẳng đối với người nuơi cá cảnh biển của hoạt động 
nuơi cá cảnh biển được viết lại như sau: 
Logit [P(Y=1)] = - 2,998 + 0,93Tổng chi phí + 2,536ðịa điểm nuơi - 0,177ðịa điểm 
nuơi * Thời gian nuơi + 0,271Thời gian nuơi * Mức thu nhập của người nuơi + ε 
 (Mơ hình III) 
Bảng 7: Kiểm định mức độ phù hợp mơ hình vai trị làm 
giảm căng thẳng của hoạt động nuơi cá cảnh biển 
 Chi-square df Sig. 
Step 10,413 5 0,064 
Block 10,413 5 0,064 
Model 10,413 5 0,064 
Bảng 8: Kiểm định chung mơ hình vai trị 
làm giảm căng thẳng của hoạt động nuơi cá cảnh biển 
 -2 Log 
likelihood 
Cox & Snell 
R Square 
Nagelkerke R 
Square 
24,507 0,159 0,223 
Bảng 9: Mức độ dự báo mơ hình vai trị làm giảm căng thẳng 
của hoạt động nuơi cá cảnh biển 
Predicted 
Vai trị làm giảm 
stress 
Observed 
Khơng Cĩ 
Percentage 
Correct 
Khơng 4 15 21,1 Vai trị làm giảm 
stress Cĩ 4 37 90,2 
Overall Percentage 68,3 
Kết quả hồi qui cho thấy rằng chi phí nuơi cá cảnh biển càng lớn vai trị làm giảm 
stress của bể cá cảnh biển càng tăng. Người nuơi mua những lồi cá, sinh vật cảnh biển 
khác mà chúng đẹp và lạ hay những bể cá theo sở thích để trang trí cho khơng gian sống 
của mình. Chi phí càng lớn tức là người nuơi càng làm cho bể cá đẹp hơn nên cảm thấy 
thư giãn hơn và hài lịng hơn. Tương tự như chi phí nuơi thì địa điểm nuơi cá cảnh biển 
cũng làm người nuơi thư giãn hơn với bể cá của mình. Cĩ tới 77 % người nuơi cá cảnh 
biển nuơi tại gia đình nên hàng ngày người nuơi đều cho cá ăn và chăm sĩc bể cá, việc 
này làm người nuơi thấy thư giãn hơn. 
 Kinh nghiệm nuơi tuy khơng cĩ ý nghĩa về thống kê đối với vai trị làm giảm 
stress của bể cá cảnh biển đối với người nuơi nhưng trong số những người cĩ kinh 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 7 
nghiệm nuơi, người cĩ thu nhập cao hơn nhận thức rõ ràng hơn vai trị này đối với người 
nuơi. ða số người nuơi cá cảnh biển cĩ thu nhập cao nên họ khơng bận tâm nhiều tới chi 
phí cho hoạt động nuơi cá cảnh biển tức là chi phí cho hoạt động giải trí của bản thân và 
gia đình. Người nuơi sẵn sàng bỏ tiền để nuơi bể cá cảnh đẹp để thỏa mãn nhu cầu giải 
chí cho bản thân và gia đình. 
Vai trị thẩm mỹ 
 Mục đích chính của người nuơi cá cảnh biển là trang trí, làm đẹp khơng gian sống 
(98,33 %) nên kết quả khảo sát vai trị này đối người nuơi (bảng 5) cho thấy 100 % người 
nuơi cho rằng bể cá cảnh biển giúp khơng gian sống đẹp hơn là hồn tồn phù hợp. Thật 
vậy, màu sắc cá cảnh rực rỡ, hình dạng rất phong phú, đa dạng và hoạt động bơi lội, ăn 
mồi của cá cảnh rất sinh động. Hơn thế, khi nuơi ghép các loại cá cảnh biển với các lồi 
sinh vật biển khác thì sự kết hợp giữa vẻ đẹp của các lồi cá cảnh biển với các lồi sinh 
vật biển khác và cách thức trang trí bể nuơi làm cho bể cá cảnh biển đẹp hơn, lung linh 
hơn tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên, mang cả đại dương vào trong nhà. 
 Lợi ích tâm linh 
Kết quả khảo sát cĩ 25 % người nuơi cho rằng nuơi cá cảnh biển giúp người nuơi 
kinh doanh thuận lợi hơn và cũng cĩ 25 % người nuơi cho rằng nuơi cá cảnh biển mang 
lại may mắn, tài lộc, thịnh vượng (bảng 5). 
 Những người nuơi cá cảnh biển tại quán cà phê, nhà hàng và khách sạn cho rằng 
bể cá cảnh biển đẹp ngồi lợi ích tinh thần và vai trị thẩm mỹ cho người nuơi cịn làm 
cho khách hàng thư giãn hơn, vui vẻ hơn. Hơn thế, sở hữu bể cá cảnh biển đẹp tạo nên 
nét riêng biệt, độc đáo và sang trọng, tạo ấn tượng hơn đối với khách hàng nên lượng 
khách hàng đơng hơn. 
Vai trị chính của bể cá cảnh biển đối với người nuơi là trang trí cho khơng gian 
sống thêm đẹp và thỏa mãn sở thích giải trí của bản thân, gia đình. Bên cạnh đĩ bể cá 
cảnh biển cũng làm cho người nuơi cảm thấy vui vẻ hạnh phúc hơn, thư giãn hơn. Những 
người nuơi cá cảnh biển tại quán cà phê, nhà hàng, khách sạn khơng chỉ nhằm mục đích 
giải trí, trang trí mà cũng nhằm mục đích kinh doanh. Họ cho rằng nuơi bể cá cảnh làm 
cho khơng gian đẹp hơn, ấn tượng hơn đối với khách hàng vì vậy sẽ làm cho lượng khách 
hàng tăng thêm. 
KẾT LUẬN 
Mơ hình binary logistic cĩ thể sử dụng nghiên cứu mức độ hài lịng cũng như vai 
trị và lợi ích của cá cảnh biển đối với người nuơi. Thơng qua mơ hình này, chi phí cĩ vai 
trị quan trọng đối với mức độ hài lịng và vai trị của cá cảnh biển đối với người nuơi, chi 
phí càng tăng thì người nuơi càng hài lịng và thư giãn hơn. Tương tự, địa điểm nuơi và 
tương tác giữa thời gian nuơi với mức thu nhập cũng làm người nuơi thư giãn hơn mặc dù 
mức thu nhập khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Nhận thức về vai trị làm giảm stress, thời điểm 
cho cá ăn buổi chiều, hoạt động bơi lội của cá cũng làm người nuơi hài lịng hơn mặc dù 
mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lịng là khác nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Adeogun A.O., Ajana M.A., Ayinla A.O., Yahere T.M., and O.M. Adeogun, 2008. 
Application of logit model in adoption decision: A study of hybrib Clasias in 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 8 
Lagos state, Nigeria. American – Eurasian J. Agric. & Environ. Sci 4 (4): 468 – 
472. 
Alencastro A.L., 2004. Hobbyists’ preferences for marine ornamental fish: A discrete 
choice analysis of source, price, guarantee and ecolabeling attributes. MSc. 
Thesis, University Florida, US. 
Baez C.J., Olivero J., Petero C., Yanez F.F., Soto G.C., and R. Real, 2009. Macro - 
environmental modelling of the current distribution of Undaria pinnatifida 
(Laminariales, Ochrophyta) in northern Iberia. Biological Invasions 12 (7). 2131 - 
2139. 
ðào Cơng Thiên, 2008. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đĩi của 
các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa. 
2 
Duc N.M., 2008. Farmers’ satisfaction with aquaculture – A Logistic moddel in Viet 
Nam. Ecological Economic 68: 525 - 531. 
Duc N.M., 2009a. Economic contribution of fish culture to farm incom in Southeast of 
Viet Nam. Aquaculture International 17 (1): 15 - 29. 
Duc N.M., 2009b. Contribution of fish production to farmers’ subjective well-being in 
Viet Nam – Logistic model. Journal of the World Aquaculture Society 40 (3): 417 
- 424. 
Evans K., 1997. Aquaria and marine environmental education. Aquarium Sciences and 
Conservation 1: 239 – 250. 
Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS(2). Nhà xuất bản Hồng ðức, TP HCM, 179 trang. 
Mahapatra C.K., 2001. The Determinants of Global Tropical Deforestation. MSc. Thesis, 
University of Toronto. CANADA. 
Mahapatra C.K., and S. Kant, 2005. Tropical deforestation: A multinomial logistics 
model and some country – specific policy prescriptions. Forest Policy and 
Economics 7: 1 – 24. 
Nguyễn Minh ðức và Dương Thị Kim Lan, 2009. Thái độ và mức độ hạnh phúc đối với 
cuộc sống của ngư dân trong khu bảo tồn biển Nha Trang. Kỷ yếu hội nghị khoa 
học thủy sản tồn quốc, ðại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 19/11/2009. 
pp. 427 - 435. 
Tang, S. and A.E. Heron, 2008. Bayesian inference for stochastic logistic model with 
switching point. Ecological Modelling 219: 153 – 169. 
Trịnh Cơng Thành, 2003. Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu thú y. Bài giảng mơn 
phương pháp thí nghiệm, ðại Học Nơng Lâm TP HCM, TPHCM. pp 141 – 143. 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_ca_canh_bien_doi_voi_nguoi_nuoi_giai_tri_tai_tha.pdf
Ebook liên quan