Văn bản Hán văn trích tuyển - Võ Minh Hải (Phần 1)

Tóm tắt Văn bản Hán văn trích tuyển - Võ Minh Hải (Phần 1): ...oạn các sách kinh điển thời Tiên Tần 先 秦. Tương truyền, cựu bản Lã Thị Xuân Thu đề tên người biên soạn là Lã Bất Vi 呂 不 韋 (? - 235 TCN), ông là thừa tướng nước Tần 秦 đã chiêu tập môn khác cùng biên soạn. Lã Bất Vi vốn là thương gia đất Bộc Dương 曝 陽, nước Vệ 衛, là người túc trí đa mưu, đặc b... Trần Trọng Kim cũng quan tâm đến mảng tư liệu mà Trần Trọng Kim sử dụng để viết lịch sử Nho gia 儒 家. Theo Nguyễn Hiến Lê, Khổng Tử chỉ viết 01 tác phẩm duy nhất là Kinh Xuân Thu còn học giả Trung Quốc là Dương Vinh Quốc 陽 榮 國 cũng phủ nhận luôn cả Xuân Thu không phải do Khổng Tử viết. Theo... 亞 聖 公. 2. Về bộ Mạnh Tử 孟 子 Mạnh Tử là bộ sách ghi chép những lời đối thoại và ngôn hành của Mạnh Kha, đây là công trình biên soạn tập thể bởi Mạnh Kha và các học trò của Ngài, sách được biên soạn vào khoảng giữa đời Chiến Quốc. Sách Hán Thư 漢 書, phần Nghệ Văn Chí 藝 文 志 chép rằng, sách ...

pdf52 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Văn bản Hán văn trích tuyển - Võ Minh Hải (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữ pháp Cách sử dụng chữ Chi 之 (Mở rộng và ôn tập) 
 1. Chi 之 mang nghĩa động từ : 之 Chi (Đi, đến, về) + Địa điểm 
 送 魏 萬 之 京 Tống Nguỵ Vạn chi kinh: Tiễn Nguỵ Vạn về Kinh đô. 
 送 孟 浩 然 之 廣 陵 (李 白) Tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lý 
Bạch): Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (thơ Lý Bạch). 
 杜 少 府 之 任 蜀 川 Đỗ Thiếu Phủ chi nhậm Thục Xuyên: Đỗ Thiếu Phủ đi 
nhậm chức ở Thục Xuyên. 
 之 楚 遊 也 Chi Sở du dã: Đi nước Sở chơi. 
 君 將 何 之 ? Quân tương hà chi?: Anh định đi đâu? 
 2. Chi 之 mang nghĩa trợ từ: Nối liền định ngữ với trung tâm ngữ, khi dịch 
sang Việt ngữ phải dịch phần trung tâm ngữ trước. Cấu trúc như sau: Định ngữ + 之 
+ Trung tâm ngữ (danh, cụm danh). 
 我 之 父 母 Ngã chi phụ mẫu: Cha mẹ của ta. 
 楊 朱 之 弟 曰 布 Dương Chu chi đệ viết Bố: Em trai của Dương Chu gọi là Bố. 
 喜 時 之 言 多 失 信 Hỷ thời chi ngôn đa thất tín: Lời nói trong lúc vui thường 
là không thể giữ tín được. 
 怒 時 之 言 多 失 言 Nộ thời chi ngôn đa thất ngôn: Lời nói trong lúc nóng 
giận thường hay lỡ lời. 
 3. Chữ Chi 之 mang nghĩa đại từ thường thay thế cho những điều đã nói 
trước, làm tân ngữ cho động từ đó. Cấu trúc như sau: Động từ + 之 
 虎 求 百 獸 而 食 之 Hổ cầu bách thú nhi thực chi: Hổ tìm muôn thú để mà ăn 
thịt chúng. 
 楊 朱 之 狗 不 知 迎 而 吠 之 Dương Bố chi cẩu bất tri, nghinh nhi phệ chi: 
Con chó của Dương Bố không biết đón mừng mà lại sủa ông ta. 
 4. Có lúc chữ Chi 之 là một trợ từ đệm làm cho nhẹ câu văn, không cần 
dịch nghĩa 
 孤 之 得 孔 明 猶 魚 得 水 Cô chi đắc Khổng Minh do ngư đắc thuỷ: Ta gặp 
được Khổng Minh như là cá gặp nước vậy. 
 道 德 之 不 如 人 則 恥 之 Đạo đức chi bất như nhân tắc sỉ chi: Đạo đức 
không bằng người thì cũng nên xấu hổ về điều đó. 
 學 問 之 不 如 人 則 恥 之 Học vấn chi bất như nhân tắc sỉ chi: Học vấn 
không bằng người thì cũng nên xấu hổ về điều đó. 
 41 
 V. BÀI TẬP THỰC HÀNH 
 - Trình bày những hiểu biết của anh, chị về Mạnh Kha và tác phẩm Mạnh tử. 
Vai trò và vị trí của Mạnh tử trong Nho học chính thống. 
 - Đặt 10 câu có sử dụng chữ Chi. 
 - Viết ra chữ Hán và dịch nghĩa mấy câu sau: 
 + Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân chỉ ư chí thiện. 
 + Tống chi Đinh thị, gia vô tỉnh. 
 + Quân tử hoài đức, tiểu nhân hoài thổ. Quân tử hoài hình, tiểu nhân hoài huệ. 
 42 
Bài 7 
HẢI ĐIỂU 
 I. Chính văn 
海 鳥 
 昔 者 海 鳥 止 于 魯 郊. 魯 侯 御 而 觴 之 于 廟, 奏 九 韶 以 為 
樂, 具 太 牢 以 為 膳. 鳥 乃 昡 視 憂 悲, 不 敢 食 一 臠, 不 敢 飲 一 杯, 
三 日而 死. 
此 以 己 養 養 鳥 也, 非 以鳥 養 養 鳥 也. 
 (莊 子 - 至 樂) 
 Phiên âm 
HẢI ĐIỂU 
 Tích giả hải điểu chỉ vu Lỗ giao. Lỗ hầu ngự nhi thương chi vu miếu, tấu 
Cửu Thiều dĩ vi nhạc, cụ Thái Lao dĩ vi thiện. Điểu nãi huyễn thị ưu bi, bất cảm 
thực nhất luyến, bất cảm ẩm nhất bôi, tam nhật nhi tử. 
 Thử dĩ kỷ dưỡng dưỡng điểu dã, phi dĩ điểu dưỡng dưỡng điểu dã. 
 (Trang Tử - Chí Lạc) 
 Dịch nghĩa: 
 CON CHIM BIỂN 
 Xưa kia, có con chim biển đậu ở ngoại thành nước Lỗ. Vua nước Lỗ mới đánh 
xe ra và rước nó về ở Thái miếu. Nổi nhạc Cửu Thiều cho nó nghe, dọn cỗ Thái Lao 
cho nó ăn. Con chim liền hoa cả mắt, dáng điệu buồn bã, không dám ăn một miếng, 
không dám uống một ly, ba ngày sau thì chết. 
 Đó là ta lấy cách nuôi dưỡng bản thân ta để nuôi con chim, chứ nào phải lấy 
cách nuôi chim mà nuôi chim vậy. 
 Minh Hải dịch 
Dịch văn 
 CON CHIM BIỂN 
 Xưa kia, có con chim biển đậu ở ngoại thành nước Lỗ. Lỗ hầu đánh xe ra 
nghinh tiếp, rước nó về mời rượu ở nhà Thái miếu, tấu nhạc Cửu Thiều cho nó nghe, 
bày cỗ Thái Lao cho nó ăn. Chim liền hoa mắt, dáng bộ sầu bi, không dám ăn một 
miếng, không dám uống một ly. Ba ngày sau thì chết. 
 Đó là ta dùng cách nuôi người để nuôi chim, chứ nào phải lấy cách nuôi chim 
để nuôi chim vậy. 
 43 
 (Muốn lấy cách nuôi chim mà nuôi chim thì phải cho nó ở trong rừng sâu, tự 
do đi dạo trên đầm lầy, trôi nổi trên sông hồ, phải cho nó ăn lươn, cá, để cho nó bay 
cùng hàng với những con chim khác, đáp xuống đâu thì đáp, tự do, tự tại: Chỉ nghe 
tiếng nói của người đã ghét rồi, huống hồ tiếng nhạc ồn ào đó, làm sao chịu nổi? 
 Nếu tấu khúc Hàm Trì hoặc Cửu Thiều ở cánh đồng Động Đình thì loài chim 
nghe thấy tất sẽ bay đi, loài thú nghe thấy tất bỏ chạy, loài cá nghe thấy tất lặn xuống 
nước sâu, nhưng mà con người thì bu lại nghe. Cá ở dưới nước thì sống, người ở 
dưới nước thì chết, vì mỗi loài một khác nên nhu cầu cũng khác. Vì vậy thánh nhân 
thời xưa nhận thấy rằng mỗi người có một khả năng riêng mà không thể đung mọi 
nười vào một việc. Danh phận phải hợp với thực tế, bổn phận phải thích nghi với khả 
năng. Như vậy gọi là đạt được lẽ tự nhiên mà duy trì được hạnh phúc). 
 (Trích Sách Trang Tử - Nam Hoa Kinh, bản dịch của 
 Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hoá 1994) 
 II. Giới thiệu về Trang Tử và bộ Nam Hoa Kinh 
 1. Về Trang Tử 莊 子 
 Trang Tử 莊 子 tên thật là Chu 周 (sinh khoảng năm 369, mất khoảng năm 286 
TCN), theo Tư Mã Thiên 司 馬 遷 trong Sử ký 史 記, chương Trang Tử liệt truyện 
莊 子 列 傳 nói ông là người đất Mông 蒙 nhưng không nói thuộc nước nào. Phi 
Nhân 丕 仁 trong Tập Giải 集 解 dẫn Địa lý chí 地 理 志 cho rằng huyện Mông 
thuộc nước Lương 梁. Tư Mã Trinh 司 馬 貞 trong Sách Ẩn 策 隱 dẫn lời của Lưu 
Hướng 劉 向 trong bộ Biệt lục 別 錄 cho huyện Mông thuộc nước Tống 宋 (nay 
thuộc đông bắc huyện Thương Khâu 商 邱, tỉnh Hà Nam 河南). Mã Tự Luân 馬 
嗣侖 trong quyển Trang Tử Tống nhân khảo 莊 子 宋 人 考 nghiên cứu về hai 
thuyết này rất kỹ và cho rằng Trang Tử là người nước Tống. 
Theo Thu Giang Nguyễn Duy Cần dẫn lời Mã Tự Luân cho rằng “Trang Tử 
sống vào khoảng Lương Huệ Vương 梁 惠 王 nguyên niên cho đến Triệu Huệ Văn 
Vương 趙 惠 文 王 nguyên niên. Lương Huệ Vương nguyên niên thuộc khoảng năm 
thứ 6 đời Chu Liệt Vương 周 烈 王, còn Triệu Huệ Văn Vương 趙 惠 文 王 nguyên 
niên thì vào khoảng đời Chu Noãn Vương 周 赧 王 năm thứ 17. Đối chiếu tây lịch, 
Trang Tử sống khoảng năm 370 đến 298 TCN, nghĩa là đồng thời với Mạnh Tử 孟 子, 
Huệ Tử 惠 子,”. Ông được xem là một trong những tư tưởng gia vĩ đại, tản văn gia 
xuất sắc thời Chiến Quốc 戰 國. 
 44 
 Trang Tử xuất thân trong giới quý tộc chủ nô đã sa sút, từng làm qua chức Tất 
viên lại, sau đó bỏ quan quy ẩn. Ông sống một cuộc sống nghèo nàn, từng phải đi 
mượn gạo ăn, có lúc phải sống bằng nghề đan dép. 
 Từ phương diện duy tâm, Trang Tử đã phát triển thêm tư tưởng của Lão Tử 老 
子 (họ Lão 老, tên Đam 聃, tự là Nhĩ 珥, hiệu là Bá Dương 伯 陽, tác giả của bộ Đạo 
Đức Kinh 道 德 經 5 ngàn chữ nổi tiếng), cùng với Lão Tử, ông là đại biểu cho học 
phái Đạo gia 道 家 , được người đời xưng tụng chung là Lão Trang chi thuyết 老 莊 
之 說 (học thuyết của Lão Trang). 
 Về quan điểm triết học, ông cho rằng Đạo 道 là không giới hạn, vượt lên trên 
tất cả thời gian, không gian, không thể cảm nhận được. Đạo sinh ra tất cả sự vật, trời 
đất, đế vương, quỷ thần nhưng vốn lại có tự bản gốc, không thể tìm dò. Ông cho rằng 
trời và người, giữa vật và ta, giữa tất cả các huện tượng và bản chất chỉ tồn tại một 
điều kiện như nhau. Ông cho rằng tính chất tương đối về điều kiện của đối tượng và 
khả năng nhận thức về con người. Những biểu hiện trên là lý luận của nhận thức luận 
tương đối chủ nghĩa và hư vô chủ nghĩa. Đây là cơ sở triết học của quan điểm ẩn dật. 
Ông đề ra các khái niệm Quý sinh 貴 生, Đạt sinh 達 生, Vong ngã 亡 我, Vô kỷ 無 
己, Chí nhân 至 仁, Chân nhân 真 人, Thần nhân 神 人, Thánh nhân 聖 人,  và 
tiêu biểu nhất là khái niệm Vô vi 無 為. 
 Nhìn chung, tư tưởng của Trang Tử phản ánh sự bi quan của giới địa chủ quý 
tộc chủ nô trong tình trạng hùng mạnh của thế lực phong kiến. Về quan điểm chính 
trị, ông đã can đảm vạch trần sự thối nát cua bọn thống trị, đồng thời cười chê, phúng 
thích cái gọi là Nhân nghĩa 仁 義 giả dối của bọn Nho gia 儒 家. Do đó, hình ảnh của 
Khổng Tử 孔 子 trong sách của Trang Tử chỉ là người đứng chịu đạn, làm tấm bia 
cho những mũi tên trào lộng của họ Trang. 
 Tóm lại, sự tích truyền lại về đời sống của Trang Tử thật là mơ hồ, không có 
những cơ sở xác thực để tin là đích xác được. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, 
nó vẫn có những giá trị đặc biệt, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống sinh hoạt xã hội và 
văn chương học thuật. 
 2. Về bộ Trang Tử - Nam Hoa Kinh 莊 子 - 南 華 經 
 Sách Trang Tử 莊 子còn có tên là Nam Hoa Kinh 南 華 經, là một trong 
những trứ tác kinh điển của Đạo gia, là tập tản văn tiêu biểu thời Tiên Tần 先 秦. 
Sách Hán Thư 漢 書, phần Nghệ văn chí 藝 文 志 có chép rằng bộ Trang Tử có 52 
thiên, chian thành 3 phần như sau: 
 45 
 - Nội thiên 內 篇 gồm 7 thiên: Tiêu dao du 逍 遙 遊, Tề vật luận 齊 物 論, 
Dưỡng sinh chủ 養 生 主, Nhân gian thế 人 間 世, Đức Sung phù 德充符, Đại tông 
sư 大 宗 師, Ứng đế vương 應 帝 王. 
 - Ngoại thiên 外 篇 gồm 15 thiên: Biền mẫu 駢 拇, Mã đề 馬 蹄, Khư khiếp 胠 
篋, Tại hựu 在 宥, Thiên địa 天 地, Thiên đạo 天 道, Thiên vận 天 運, Khắc ý 刻 意, 
Thiện tánh 善 性, Thu thuỷ 秋 水, Chí lạc 至 樂, Đạt sinh 達 生, Sơn mộc 山 木, 
Điền Tử Phương 田 子方, Trí Bắc du 知 北 游. 
 - Tạp thiên 雜 篇 gồm 11 thiên: Canh tang sở 庚 桑 楚, Từ vô quỷ 徐 無 鬼, 
Tắc dương 則 陽, Ngoại vật 外 物, Ngụ ngôn 寓 言, Nhượng vương 讓 王, Đạo Chích 
盜 跖, Duyệt kiếm 悅 劍, Ngư phủ 漁 父, Liệt Ngự Khấu 列 御 寇, Thiên hạ 天 下. 
 Bản lưu truyền hiện nay chỉ còn 33 thiên, trong đó 7 thiên của phần Nội thiên 
vẫn cho là do chính Trang Tử chấp bút, còn phần Ngoại thiên và Tạp thiên là do hậu 
học của Trang Viết. Theo Thu Giang Nguyễn Duy Cần trong sách Trang Tử Tinh 
Hoa cho rằng: Căn cứ theo văn mạch mà xem thời ấy chỉ có Nội thiên là biểu thị 
được những chỗ trọng yếu của học thuyết Trang Tử mà thôi, còn Ngoại thiên và Tạp 
thiên thì rất rời rạc và chỉ bàn đi bàn lại những tư tưởng đã phô diễn ở Nội thiên mà thôi, 
 Văn sách của Trang Tử Nam Hoa Kinh thuộc vào loại tản văn triết học 
nhưng không hề bị giới hạn bởi các khái niệm trừu tượng mà tác giả thường sử dụng 
lối ngụ ngôn để biểu đạt các tư tưởng uyên áo. Về nghệ thuật, tác giả giỏi sử dụng 
nhiều biện pháp như tỷ dụ, khoa trương khiến văn chương của tác phẩm có sức quyến 
rũ, đầy tính thuyết phục, có thành tựu cao trong các sáng tác đời Tiên Tần. Hiện nay 
các bản dịch Việt ngữ tiêu biểu đang lưu hành ở Việt Nam gồm có: Trang Tử - Nam 
Hoa Kinh (Nguyễn Hiến Lê dịch chú), Nxb Văn hoá, 1996; Trang Tử Tinh Hoa 
(Thu Giang Nguyễn Duy Cần), Nxb Thanh Niên, 2002; Trang Tử Nam Hoa Kinh 
(Nguyễn Tôn Nhan dịch chú), Nxb Văn học, 2000. 
 III. Chú giải từ ngữ 
 1. 海 Hải 氵Thuỷ : - Biển (quy mô nhỏ, gần bờ) 
海 不 揚 波 Hải bất dương ba: Bể không nổi sóng (cảnh thái bình) 
海 水 群 飛 Hải thuỷ quần phi: Nước biển trào lên (cảnh loạn lạc) 
海 屋 添 籌 Hải ốc thiêm trù: Nhà biển thêm thẻ (chúc thọ) 
海 底 撈 月 Hải để lao nguyệt: Tìm trăng đáy bể 
2. 鳥 Điểu 鳥 Điểu : - Con chim 
 鳥 語 花 香 Điểu ngữ hoa hương: Chim hót hoa toả hương 
 46 
 鳥 語 猿 啼 Điểu ngữ viên đề: Chim kêu vượn hú (nơi vắng vẻ) 
 鳥 盡 弓 藏 Điểu tận cung tàng: Chim hết cất cung 
 3. 昔 Tích 日 Nhật : - Xưa, cũ, đêm 
 Từ đồng âm: 
 惜 Tiếc, nhớ 析 Chẻ nhỏ, phân tích 積 Dồn chứa 
績 Kéo sợi 脊 Cột xương sống 跡 Dấu, vết 
 4. 止 Chỉ 止 Chỉ : - Ngừng, dừng, thôi, ngăn cấm 
 Từ đồng âm: 
 旨 Mệnh lệnh 沚 Bờ nước 只 Cái, con 
址 Nền đất 指 Ngón tay 趾 Ngón chân 
 止 戈 為 武 Chỉ qua vi vũ: Dừng binh đao là vũ 
 止 如 山 進 如 風 Chỉ như sơn tiến như phong: Dừng như núi, tiến như gió, 
chỉ hành động của người quân tử, đạo của người làm tướng 
 文 址 Văn chỉ: Nơi thờ Khổng Tử 
 5. 于 Vu 二 Nhị : - Ở, tại 
 Từ đồng âm: 
 巫 Đồng cốt 盂 Cái chén 竽 Ống sáo 
 紆 Cong, uốn khúc 蕪 Hoang vu, cỏ rậm 誣 Nói bừa 
迂 Xa, xa xôi 邘 Nước Vu 雩 Cầu mưa 
 于 飛 Vu phi: Cùng bay, chỉ sự hoà hợp vợ chồng 
 于 歸 Vu quy: Con giái đi về nhà chồng 
 于 于 而 來 Vu vu nhi lai: Hăng hái đi tới, hớn hở tới 
 6. 魯 Lỗ 魚 Ngư : - Đần độn, tên nước Lỗ 
 魯 般 Lỗ Ban: Ông tổ nghề mộc( Lỗ), còn gọi là Công Du 公 斿. 
 魯 壁 Lỗ bích: Vách tường nhà Khổng Tử. Đời Hán Cảnh Đế, ông Lỗ Cung 
 Vương tìm được ở đây bộ kinh sách là Luận Ngữ. Nơi có sách quý. 
 魯 論 Lỗ Luận: Tức sách Luận Ngữ, do Lỗ Cung Vương tìm được. 
 魯 魚 亥 豕 Lỗ Ngư Hợi Thỉ: Chỉ sự nhầm lẫn. 
 7. 侯 Hầu (Hậu) 人 Nhân : - Tước hầu, vua chư hầu 
 Từ đồng âm: 
 餱 Lương khô 喉 Cuống họng 猴 Con khỉ 
 侯 門 Hầu môn: Cửa nhà quyền quý 
 8. 郊 Giao 阝 Ấp : - Vùng ngoại ô, Tế trời Tế Giao 
 47 
 Từ đồng âm: 
 交 Qua lại 蛟 Con Giao 膠 Keo 
 9. 御 Ngự 彳Sách : - Đánh xe, hầu hạ, thống trị 
 - Từ dùng riêng cho vua 
Từ đồng âm: 
馭 Đánh ngựa 禦 Chống lại, ngăn lại 
 御 筆 Ngự bút: Chữ viết của vua 御 制 Ngự chế: Do vua làm ra 
 御 名 Ngự danh: Tên của vua 御 弟 Ngự đệ: Em trai vua 
 御 駕 Ngự giá: Xe, kiệu vua đi 御 前 Ngự tiền: Hầu cạnh vua 
 御 史 Ngự sử: Quan can gián vua 御 宇 Ngự vũ: Vua lên ngôi 
 御 批 Ngự phê: Lời phê của vua 御 道 Ngự đạo: Đường của vua đi 
 10. 而 Nhi 而 Nhi : - Ông, ngươi, mày (Cổ văn) 
 - Rằng, thì, mà, và.. 
 而 立 Nhi lập: Tuổi 30 而 已 Nhi dĩ : Mà thôi, thì thôi 
 11. 觴 Thương 角 Giác : - Cái chén uống rượu bằng sừng 
 - Rót rượu 
 12. 廟 Miếu 广 Nghiễm : - Nhà thờ, nơi thờ tổ tiên 
 廟 燭 Miếu chúc: Người coi giữ hương hoả 
廟 堂 Miếu đường: Nhà tôn miếu, triều đình 
廟 號 Miếu hiệu: Tôn hiệu cho vua mới băng hà và thờ ở thái miếu 
13. 奏 Tấu 大 Đại : - Tiến lên, bề tôi tâu lên vua 
 - Một thể loại văn bản hành chính 
 - Cử nhạc, nổi nhạc 
Từ đồng âm: 
 揍 dùng gom, nhóm họp lại 湊 Nhóm họp lại 
 奏 功 Tấu công: làm thành công, báo công lên vua 
 奏 議 Tấu nghị: Tâu bày, giải trình cùng vua 
 14. 九 Cửu 乙 Ất : - Số chín 
 Từ đồng âm: 
 久 Lâu, chờ đợi lâu 玖 Một loại đá tốt như ngọc 
 九 寶 Cửu bảo: Chín đồ quý, tức Cửu Đỉnh 九 鼎 
 九 真 Cửu Chân: Tên 1 quận nước ta thời Hán 
 48 
 九 卿 Cửu khanh: Chín chức quan lớn: Thời Chu gọi Thiếu sư 少 師, Thiếu 
phó 少 傅, Thiếu Bảo 少 保, Tông Bá 宗 伯, Trủng Tể 冢 宰, Tư Đồ 司 徒, Tư Khấu司 寇, 
Tư Không司 空 hoặc Tam Công 三 公 (Tam Thái 三 太), Tam Thiếu 三 少, Tam Tư 
三 司 
 九 重 Cửu trùng: Chín tầng, chỉ nơi vua ở 
 “Đoá lê ngon mắt cửu trùng/ Tuy mày điểm nhạt nhưng lòng vẫn xiêu,” 
 (Cung oán ngâm khúc) 
 九 禮 Cửu lễ: Chín lễ bao gồm: Quan 冠, hôn 婚, tang 喪, tế 祭, triều 朝, 
sính 聘, tân chủ 賓 主, hương ẩm tửu 鄉 飲 酒, quân lữ 軍 旅. 
 九 原 Cửu nguyên: Nơi để mộ các quan Khanh, Đại phu nước Tấn 晉 (Sơn 
Tây 山 西). Bãi tha ma, nghĩa địa. 
 九 泉 Cửu tuyền : Suối vàng, âm phủ 
 九 阪 羊 腸 Cửu bản dương trường: Chín lớp quanh co như ruột dê 
 (Chỉ đường đời hiểm trở) 
 九 字 劬 勞 Cửu tự cù lao: Chín chữ cù lao bao gồm: Sinh 生 (cha sinh), 
Cúc 鞠 (mẹ đẻ), Phủ 拊 (vỗ về), Súc 畜 (cho bú mớm), Trưởng 長 (nuôi lớn), Dục 育 (ấp 
ủ), Cố 顧 (trông nom), Phục 復 (quấn quít) , Phúc 腹 (bồng bế). Lấy ý từ bài 蓼 莪 Lục 
Nga, phần Tiểu Nhã 小 雅, Thi Kinh 詩 經. 
 九 五 之 尊 Cửu ngũ chi tôn: Hào Cửu Ngũ trong quẻ Càn 乾, sách Chu 
Dịch 周 易, tượng quẻ đại diện cho vua, vì thế đời sau gọi vua là bậc Cửu ngũ 九 五. 
 15. 韶 Thiều 音 Âm : - Tốt đẹp, nhạc lễ của vua Thuấn 
 九 韶 Cửu Thiều: Tên một khác nhạc của vua Thuấn 舜 
 韶 華 Thiều hoa: Khí trời tốt đẹp, tuổi thanh xuân 
 韶 光 Thiều quang: Ánh sáng mùa xuân, ngày xuân 
 “Ngày xuân con én đưa thoi/ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. 
 Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vái bông hoa. 
 Thanh minh trong tiết tháng ba/ Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh,”. 
 (Truyện Kiều) 
 16. 樂 Nhạc 木 Mộc : - Ngũ thanh, bát âm, âm nhạc 
 - Họ Nhạc 
 Lạc - Vui vẻ, an vui 
 Nhạo - Yêu thích 
 17. 具 Cụ 八 Bát : - Bày ra, dọn ra, đầy đủ, đồ vật 
 49 
 Từ đồng âm: 
 颶 Bão lớn 懼 Sợ hãi 
 具 有 Cụ hữu: Tất cả đều có, cả thảy đều có, có tất 
 具 慶 Cụ khánh: Đều mừng, cha mẹ đều còn mạnh khoẻ 
 具 備 Cụ bị: Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ 
 18. 太 Thái 大 Đại : - To, lớn, rất, tuyệt cao 
 - Tiếng tôn xưng người có địa vị 
 - Vợ lão thần gọi là Thái quân 
 Từ đồng âm: 
 彩 Màu sắc, sặc sỡ 態 Tình trạng bên ngoài 泰 To, lớn 
採 Lượm lặt 綵 Tơ lụa có sắc 蔡 Họ Thái (Sái) 
 太 乙 Thái Ất: Phép tính toán số do Thiệu Nghiêu Phu 邵 堯 夫 (Tống) đặt ra 
để tính toán những việc quá khứ vị lai 
 太 白 Thái bạch: Tên một sao 
 太 保 Thái bảo: Tên chức quan dự hàng tam công 
 太 后 Thái hậu: Mẹ của vua 
 19. 牢 Lao Miên : - Chuồng nuôi súc vật, nhà tù 
 Từ đồng âm: 
 勞 Nhọc sức 撈 Tìm, mò 癆 Bệnh lao 
醪 Tên 1 loại rượu 嘮 Nói nhiều 
 牢 記 Lao ký: Nhớ không bao giờ quên 牢 愁 Lao sầu: Đau buồn 
 太 牢 Thái Lao: Cỗ tế tam sinh: Ngưu 牛, Dương 羊, Thỉ 豕 
 20. 膳 Thiện 月 Nhục : - Bữa ăn, cỗ ăn, đồ ăn 
 21. 乃 Nãi 丿 Phiệt : - Bèn (liên từ nối câu) 
 - Mày (đại từ nhân xưng) 
 22. 眩 Huyễn 目 Mục : - Hoa mắt, lừa dối, mê hoặc 
 23. 憂 Ưu 心 Tâm : - Lo lắng, lo âu 
 Phụ chú: 
 杞 人 憂 天 Kỷ nhân ưu thiên: Người nước Kỷ lo trời sập. 
 憂 心 如 焚 Ưu tâm như phần: Lòng lo lắng như lửa đốt. 
 24. 悲 Bi 心 Tâm : - Đau, khóc thầm, thương xót 
 慈 悲 Từ bi: Đây là tôn chỉ của Phật giáo. Từ là có thể đem lại niềm vui 
cho chúng sinh, Bi là có thể diệt hết nỗi khổ cho chúng sinh. 
 50 
 25. 敢 Cảm 攵 Phốc : - Dám, bạo dạn 
 26. 食 Thực 食 Thực : - Ăn 
 Tự - Cho  ăn 
Từ đồng âm: 
實 Sự thật, việc thật 植 Thực vật, cây cối 
 殖 Sinh sôi, nẩy nở 蝕 Hao mòn 
 蕃 殖 Phồn thực: Sinh sôi nẩy nở nhiều 
 殖 民 Thực dân: Đem quân đi khai thác nước khác mà vẫn tuân thủ theo 
pháp luật của nước mình gọi là thực dân. 
 食 而 不 化 Thực nhi bất hoá: Ăn mà không tiêu, học mà không hiểu 
 食 肉 寢 皮 Thực nhục tẩm bì: Xẻ thịt lột da 
 嘗 人 人 死 食 馬 馬 死 Thường nhân nhân tử, tự mã mã tử : Cho người nếm 
thì người chết, cho ngựa ăn thì ngựa chết (âm mưu thâm độc) 
 27. 臠 Luyến 肉 Nhục : - Thịt đã thái mỏng, miếng, lát 
 28. 飲 Ẩm 食 Thực : - Đồ uống, uống 
 Ấm - Cho  uống 
 飲 之 以 酒 Ẩm chi dĩ tửu: Cho uống rượu 
 飲 水 思 源 Ẩm thuỷ tư nguyên: Uống nước nhớ nguồn 
 飲 鴆 止 渴 Ẩm trấm chỉ khát: Uống rượu độc đỡ khát (liều lĩnh) 
 29. 杯 Bôi 木 Mộc : - Cái chén uống rượu 
 杯 弓 蛇 影 Bôi cung xà ảnh: Bóng rắn trong ly (lo sợ việc không thật), điển 
cố trong Tấn Thư 晉 書 – Lạc Quảng truyện 樂 廣 傳. 
 杯 水 車 薪 Bôi thuỷ xa tân: Hạt muối bỏ biển, sức nhỏ không làm việc lớn, 
không tự lượng sức mình 
 30. 死 Tử 歹 Ngạt : - Không còn hoạt động, chết 
 31. 此 Thử 止 Chỉ : - Ấy, này, bèn, thế 
 32. 以 Dĩ 人 Nhân : - Lấy, làm, dùng 
 33. 養 Dưỡng 食 Thực : - Nuôi dưỡng, sinh con 
 Dượng - Kẻ dưới biếu người trên 
 34. 莊 Trang 艹 Thảo : - Nghiêm trang, kính cẩn 
 - Trang trại, của cải 
 35. 至 Chí 至 Chí : - Đến, tới, kịp, rất 
 51 
IV. Ngữ pháp Các thành phần chủ yếu trong câu tiếng Hán cổ 
 Thành phần cơ bản thiết yếu của một câu gồm có chủ ngữ và vị ngữ: 
 1. Chủ ngữ: là thành phần đề cập đến người hay sự vật làm chủ thể trong câu. 
Danh (đại danh) từ thường làm chủ ngữ: 
 日 出 Nhật xuất: Mặt trời mọc. Nhật là danh từ làm chủ ngữ. 
 我 來 Ngã lai: Tôi lại. Ngã là đại danh từ làm chủ ngữ. 
 2. Vị ngữ là thành phần biểu thị hành động, trạng thái hay tính chất của chủ 
ngữ. Động từ hay tính từ thường làm vị ngữ. 
 鳥 飛 Điểu phi: Chim bay. Điểu là danh từ làm chủ ngữ. Phi là động từ làm vị ngữ. 
 汝 去 Nhữ khứ: Anh đi. Nhữ là đại danh từ làm chủ ngữ. Khứ là động từ làm 
vị ngữ. 
 兔 死 Thố tử: Con thỏ chết. Thố là danh từ làm chủ ngữ. Tử là động từ làm vị ngữ. 
 葉 茂 Diệp mậu: Lá tốt tươi. Diệp là danh từ làm chủ ngữ. Mậu là tính từ làm 
vị ngữ. 
 Bên canh hai thành phần trên trong câu tiếng Hán cổ còn có Tân ngữ và Bổ 
ngữ, đó là những thành phần làm cho câu thêm ý nghĩa đầy đủ. 
 3. Tân ngữ là từ hoặc nhóm danh (đại danh) từ, nhóm từ ngữ hay câu thường 
đứng sau vị ngữ ngoại động từ để làm cho câu được trọn nghĩa. 
 梟 逢 鳩 Kiêu phùng cưu: Chim cú gặp chim cưu. Cưu là danh từ làm tân ngữ 
cho động từ Phùng. 
 蘇 定 殺 徵 側 之 夫 Tô Định sát Trưng trắc chi phu: Tô Định giết chồng bà 
Trưng Trắc. Trưng Trắc chi phu là tân ngữ cho động từ sát. 
 4. Bổ ngữ là từ hoặc danh (đại danh từ) dùng để bổ sung cho vị ngữ. Thông 
thường có giới từ đứng trước bổ ngữ. 
 其 劍, 自 舟 中, 墜 於 水 Kỳ kiếm, tự chu trung, truỵ ư thuỷ: Gươm của y từ 
thuyền rơi xuống nước. Thuỷ là danh từ đứng sau giới từ Ư bổ ngữ cho động từ Truỵ. 
 物 本 乎 天, 人 本 乎 祖 Vật bản hồ thiên nhân bản hồ tổ: Vật có gốc ở trời, 
người có gốc ở tổ tiên. Thiên và Tổ là hai danh từ đứng sau giới từ Hồ làm bổ ngữ 
cho động từ Bản. 
 V. Bài tập từ ngữ 
 - Trình bày những hiểu biết của anh chị về Trang Tử và bộ Nam Hoa Kinh. 
 - Viết ra chữ Hán và giải thích nghĩa các từ có từ tố Tích sau: 
 Di tích Kỳ tích Tích luỹ Điển tích Thành tích 
 Phân tích Tung tích Tích đức Tích cực Diện tích 
 - Phân tích cú pháp các câu trong bài Thủ châu đãi thố, Hải điểu. 

File đính kèm:

  • pdfvan_ban_han_van_trich_tuyen_vo_minh_hai_phan_1.pdf