Xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong điều trị HIV/AIDS
Tóm tắt Xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong điều trị HIV/AIDS: ...i bỏ mẫu, phải thông báo cho cơ sở gửi mẫu về chất lượng của việc lấy máu cũng như phải thông báo về việc làm xét nghiệm chậm do phải lấy lại mẫu. 2.4. Lưu giữ mẫu theo nhiệt độ khuyến cáo của nhà sản xuất để kiểm tra lại khi cần thiết. 2.5. Hủy bỏ mẫu Thực hiện theo các 43/2011/TT-BYT ...C TRONG XÉT NGHIỆM ĐẾM TẾ BÀO T- CD4 Mục tiêu bài học: Sau khi học xong học viên có thể trình bày: 1. Các quy 4. 2. Các quy định về an toàn phòng xét nghiệm và các qui định về quản lý mẫu bệnh phẩm và xử lý chất thải. 3. Các quy định và hướng dẫn giải quyết sự cố khi xảy ra tai nạn tr...ng hút mẫu bị hỏng (đứt dây dẫn của điện cực Yêu cầu thay mới cổng hút mẫu. 6 Máy hút mẫu nhưng không thấy tín hiệu trên màn hình Giá trị của các thông số máy (Gain, L-L, U- L,) chỉnh chưa đúng Chỉnh lại các giá trị đó cho đảm bảo Ống dẫn mẫu từ cổng hút mẫu đến cuvette bị...
chạy kiểm chứng bead mất khoảng từ 7 đến 9 phút - Khi kết quả kiểm chứng không đạt được các yêu cầu trên hoặc máy báo lỗi trong quá trình xét nghiệm, đối chiếu và làm theo phần giải thích mã số và thông báo lỗi của tài liệu này. Nếu lỗi xảy ra trong 3 lần kiểm chứng liên tiếp, cần tiến hành xuất dữ liệu kĩ thuật của máy và liên hệ công ty cung cấp máy. 2.3. Thực hiện xét nghiệm trên mẫu bệnh nhân Sau khi mẫu máu đã được nạp đầy vào trong thanh Cartridge, đóng chặt thanh Cartridge (tham khảo quy trình lấy mẫu thực hiện xét nghiệm CD4 trên máy PIMA mục V). Cán bộ xét nghiệm ghi mã số của mẫu xét nghiệm trên thanh Cartridge và tiến hành xét nghiệm đếm tế bào CD4 trên thanh Cartridge theo các bước từ 1-6 như quy trình thực hiện thanh Bead mục 2.2. Lưu ý: - Tại màn hình phân tích, máy hiện tên xét nghiệm là “PIMA CD4”, thay vì “PIMA BEAD STANDARD”. - Thời gian tiến hành xét nghiệm một thanh thử là trong vòng 20 phút. - Sau khi lấy thanh thử khỏi cửa sổ, loại bỏ thanh thử chứa bệnh phẩm theo quy trình phân loại rác thải sinh học nguy hiểm. 2.4. Tắt máy Để tắt máy vào cửa sổ MAIN MENU và chọn “Power off – Tắt máy”. Máy sẽ hỏi “ Do you want to turn power off? – Bạn có muốn tắt máy không? Nếu tắt mát chọn “YES” và màn hình sẽ xuất hiện “Shutdown. Please wait- Máy đang tắt- đợi” 134 3. Sự cố và khắc phục Các mã số lỗi thường gặp và các thao tác khắc phục cần tiến hành: Mã số lỗi Các thao tác cần tiến hành 002, 003, 004, 005 Khởi động lại máy. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. 101, 102, 103, 104, 105 Nhấn phím và tiếp tục. 200 Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy 201 Kiểm tra lại màu đỏ trên cửa sổ kiểm soát. Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. 202 Kiểm tra nắp đậy của thanh thử đã đóng khít hay không. Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. 203 Kiểm tra hạn dùng của thanh thử. Kiểm tra ngày tháng của Máy phân tích. Làm lại xét nghiệm với thanh thử còn hạn dùng. 210 Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy 300 Liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. 310, 311, 314, 315, 320, 330, 340, 391, 392, 399 Nhấn và giữ phím khởi động sau lưng máy cho tới khi màn hình chuyển màu đen. Sau đó khởi động lại máy. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại 810, 820, 830, 840, 850, 860, 870, 880, 890, 910, 920, 930, 940 Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. Trong quá trình phân tích, máy tiến hành một loạt thao tác kiểm tra chất lượng (Quality Control -QC). Khi máy phát hiện có lỗi, xét nghiệm sẽ tự động bị hủy bỏ, thanh thử/thanh Bead bị đẩy ra ngoài và màn hình thông báo lỗi với một mã số lỗi. 135 Lưu ý: Nếu máy phân tích không phản ứng với bất kỳ thao tác nhấn phím nào trên bàn phím, cần khởi động lại máy bằng cách nhấn và giữ 2 lần phím khởi động sau lưng máy. Các thông báo lỗi khác: Khi tiến hành các thao tác từ các Bảng chọn (Menu), có thể gặp các lỗi như sau. LỖI: Bộ nhớ máy đầy - Biểu thị bộ nhớ máy đã đầy và máy không thể làm thêm xét nghiệm nào khác. - Cần xuất rồi xóa các dữ liệu khỏi máy. - Lưu ý: máy lưu được 1000 kết quả xét nghiệm. LỖI: Lỗi mã vạch - Biểu thị máy không đọc được mã vạch trên thanh thử/thanh bead. - Cần nhấn , nhập số mã vạch ghi trên bao bì, rồi nhấn để tiếp tục xét nghiệm. - Hoặc để hủy bỏ xét nghiệm, nhấn phím Back 2 lần, màn hình hiển thị yêu cầu xác nhận hủy bỏ. LỖI: Mã vạch không phù hợp - Biểu thị mã vạch của thanh thử không phù hợp với loại xét nghiệm đang tiến hành. - Lưu ý: chỉ sử dụng thanh thử PIMA CD4 cho xét nghiệm đếm tế bào PIMA CD4 trong máy PIMA. NHẬP SAI: Cần tên CBXN - Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại màn hình nhập tên KTV, người sử dụng nhấn phím trong khi chưa nhập một kí tự nào vào. - Cần nhấn hoặc rồi tiến hành nhập tên KTV theo đúng hướng dẫn. NHẬP SAI: Cần Mã số mẫu thử - Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại màn hình nhập Mã số mẫu thử, người sử dụng nhấn phím trong khi chưa nhập một kí tự nào vào. 136 - Cần nhấn hoặc rồi tiến hành nhập Mã số mẫu thử theo đúng hướng dẫn. NHẬP SAI: Trùng tên KTV - Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại màn hình nhập tên KTV mới, người sử dụng nhập một tên đã có sẵn trong danh sách KTV. - Cần nhấn hoặc , rồi tiến hành nhập tên khác hoặc chọn tên có sẵn trong danh sách KTV. LỖI: Xuất dữ liệu thất bại - Biểu thị lỗi trong quá trình xuất dữ liệu. Nguyên nhân do Máy phân tích hoặc do thiết bị lưu trữ (USB). - Nhấn hoặc rồi ngắt kết nối thiết bị lưu trữ. Tiến hành lại quy trình xuất dữ liệu. Thay đổi thiết bị lưu trữ nếu lỗi tiếp tục xảy ra. CẢNH BÁO: Nên sạc pin - Biểu thị khi pin yếu, nên sạc pin. - Cần nhấn hoặc để tiếp tục sử dụng. Nếu đang trong quá trình phân tích, máy sẽ vẫn tiếp tục phân tích. Nên kết nối máy với nguồn điện để sạc pin. Phải sạc pin - Biểu thị khi pin quá yếu, cần sạc pin. Máy không thể tiến hành xét nghiệm tiếp theo. (Có thể vẫn tiếp tục sử dụng được các thao tác của bảng chọn chính Main Menu.) - Cần nhấn hoặc để tiếp tục sử dụng. Cần kết nối máy với nguồn điện để sạc pin. 137 LỐI: Lỗi máy in. Hủy lệnh in? - Biểu thị Máy phân tích chưa kết nối với Máy in trước khi chọn lệnh in. - Cần kết nối Máy in và chọn NO để tiếp tục. - Hoặc cần chọn YES để hủy bỏ lệnh in. LỐI: Hết giấy in. Hủy lệnh in? - Biểu thị Máy in không có đủ giấy để thực hiện lệnh in. - Cần đưa giấy vào Máy in rồi chọn No để tiếp tục. Máy sẽ in lại báo cáo bị in lỗi khi hết giấy. - Hoặc cần chọn YES để hủy bỏ lệnh in. LỰA CHỌN SAI: Chưa chọn xét nghiệm - Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi trong quá trình chọn lệnh in, xuất dữ liệu, xuất dữ liệu rồi xóa, hoặc xóa dữ liệu, người sử dụng đã không nhấn chọn một kết quả xét nghiệm nào cả. - Cần nhấn , chọn một hoặc nhiều kết quả xét nghiệm, rồi nhấn để máy tiến hành lệnh. LỖI: Thiết bị lưu trữ đầy - Biểu thị thiết bị lưu trữ bị đầy lưu lượng trong quá trình xuất dữ liệu. - Cần nhấn hoặc , rồi ngắt kết nối thiết bị lưu trữ. Kết nối một thiết bị lưu trữ với đủ dung lượng để thao tác lại lệnh xuất dữ liệu. LỖI: Thiết bị lưu trữ bị ngắt - Biểu thị thiết bị lưu trữ bị ngắt kết nối trong quá trình xuất dữ liệu. - Cần nhấn hoặc , rồi kết nối lại thiết bị lưu trữ để thao tác lại lệnh xuất dữ liệu. 138 - Biểu thị khi Máy phân tích, vì một lí do nào đó, đột ngột hủy bỏ quá trình khởi động máy. - Cần nhấn và giữ 2 lần nút khởi động để khởi động lại máy. - Lưu ý: trong vài trường hợp khi pin yếu hơn mức cho phép, máy sẽ yêu cầu nhập lại ngày và giờ. - Thông báo lỗi này có thể được hiển thị trong một vài trường hợp lỗi không xác định, vào bất kỳ lúc nào trong quá trình máy hoạt động. Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể vẫn sử dụng được các chức năng trong Menu và làm xét nghiệm tiếp theo. - Cần nhấn để tiếp tục sử dụng máy. - Hoặc khởi động lại máy nếu máy ngừng hoạt động tạm thời. - Biểu thị không có đủ lượng bệnh phẩm trong thanh thử. (Đây là lỗi trong quá trình phân tích.) - Cần nhấn hoặc , màn hình yêu cầu xác nhận hủy bỏ xét nghiệm sẽ hiện ra. Nếu chọn NO để tiếp tục làm xét nghiệm, máy sẽ vẫn tiếp tục làm và sẽ hiển thị lỗi số 201 trong báo cáo kết quả. 139 VI. Quy trình hướng dẫn lấy máu thực hiện xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trên máy PIMA thực hiện xét nghiệm đếm tế bào CD4 tiến hành lấy máu theo một trong 2 cách dưới đây: 1. Cách thứ nhất: Lấy giọt máu trực tiếp từ ngón tay 1.1. Chuẩn bị các vật dụng: Chuẩn bị các vật dụng cần thiết dưới đây và sắp xếp các vật dụng này ở các vị trí phù hợp để thuận tiện cho việc lấy máu trước khi tiến hành lấy máu: - Bông gạc có thấm cồn 70%; - Băng gạc y tế đã tiệt trùng; - Lưỡi chích an toàn; - Thanh đếm tế bào CD4 (thanh Cartridge) đựng trong túi bạc; - Băng dính cá nhân; - Găng tay không bột; - Thùng đựng chất thải sinh học nguy hiểm. 1.2. Chuẩn bị bệnh nhân: - Hỏi bệnh nhân để đảm bảo bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông trước khi lấy máu (ví dụ: Warfarin) - Để bệnh nhân ngồi hoặc nằm. Bàn tay luôn ở tư thế dốc xuống phía dưới. - Yếu cầu bệnh nhân làm ấm bàn tay bằng cách nói bệnh nhân xoa hay chà xát hai bàn tay lại với nhau. Không được dùng nước ấm để làm ấm bàn tay vì có thể sẽ dẫn đến các ngón tay bị tợt da. - Yêu cầu bệnh nhân đưa bàn tay ra để kiểm tra các ngón tay của bệnh nhân: Tránh lấy máu ở những ngón tay không ấm, hoặc mẩn đỏ, xanh tím, sưng, lở, hoặc phát ban hoặc có sẹo và những ngón tay đang đeo nhẫn. 140 1.3. Tiến hành lấy máu: . Bước 2: Lấy thanh Cartridge ra khỏi túi Mở túi giấy bạc và lấy thanh Cartridge ra bằng cách cầm vào nắp màu da cam, không được chạm vào bề mặt trên của thanh Cartridge trong suốt quá trình thực hiện vì sẽ ảnh hưởng đến việc đọc kết quả của máy. Lấy tay kéo nhẹ nắp màu cam lên phía trên và bẻ ngửa ra sau để cho bộ phận nạp mẫu được đưa ra hoàn toàn. Nếu bộ phận nạp mẫu chưa khớp với thanh Cartridge thì chỉnh lại và tránh chạm vào ống mao dẫn. Lưu ý: Không vứt túi bạc cho tới khi hoàn thành xong xét nghiệm vì trong trường hợp mã vạch bị lỗi cần kiểm tra các thông tin ghi bên ngoài túi. Bước 1: Đeo găng tay Đeo găng tay không bột. Trường hợp rước khi lấy mẫu máu. Vị trí an toàn để chích máu Bước 4: Sát khuẩn vị trí chích máu Yêu cầu bệnh nhân duỗi bàn tay xuống phía dưới (các ngón tay phải để thấp hơn cùi trỏ). Dùng miếng bông cồn 70% sát khuẩn vị trí lấy máu và để khô trong 30 giây. 1 4 Bước 3: Xác định vị trí chích máu Cầm tay bệnh nhân theo hướng dẫn như trong hình. Vị trí chích máu tốt nhất là mặt bên (trái hoặc phải) của ngón tay thứ 3 (ngón giữa) hoặc thứ 4 (ngón áp út). Không được chích vào đầu ngón tay hoặc tâm của vân tay. Tránh chích vào bên cạnh của ngón tay nơi có ít mô mềm, có nhiều mạch máu và dây thần kinh vì đây cũng là nơi gần với xương tay. 3 4 141 Bước 6: một miếng gạc đã tiệt trùng (có trong bộ lấy máu) hoặc bông s . . Lưu ý: Để giúp cho máu chảy, có thể tạo áp lực bằng cách xoa nhẹ từ bàn tay đến phần gốc ngón tay chích máu. Đảm bảo máu nhỏ đều đặn mà không cần phải nặn hoặc tạo áp lực trực tiếp đến vị trí đã chích. Không được chạm vào bề mặt trên của thanh Cartridge trong suốt quá trình thực hiện vì sẽ ảnh hưởng đến việc đọc kết quả. Bước 5: Chích máu T của dụng cụ chích máu (lưỡi chích) dùng ngón cái và ngón trỏ giữ chặt phần gốc ngón tay sẽ lấy máu của bệnh nhân. Tránh cầm vào phần đầu ngón tay gần vị trí chích máu, để dòng máu chảy tốt hơn. Ấn lưỡi chích một cách chắc chắn trên ngón tay và chích nhanh, mạnh và dứt khoát để chích máu. Đảm bảo giữ lưỡi chích đúng góc và không làm nghiêng lưỡi chích. 7: Đợi cho đến khi máu chảy ra hình thành một giọt máu lớn khác tại vị trí chích máu thì đưa thanh Cartridge vào và giữ một góc nghiêng 45 o để lấy 25 l máu vào bộ phận nạp mẫu. Để bộ phận nạp mẫu tiếp xúc trực tiếp với giọt máu, tránh tiếp xúc trực tiếp vào vị trí chích vì điều này có gây bịt kín ống mao dẫn và gây trở ngại cho quá trình lấy mẫu. Ngưng nạp mẫu khi ống mao dẫn của bộ phận nhận mẫu đã đầy và lấy ra khỏi ngón tay bệnh nhân. Ấn miếng gạc đã tiệt trùng vào vị trí chích máu 5 7 Bộ phận nạp mẫu máu 142 Bước 8: Kiểm tra lượng mẫu nạp vào thanh Cartridge Lưu ý: Không được lấy bộ phận nạp mẫu ra cho đến khi thấy cửa sổ kiểm soát trên thanh cartridge chứa đầy mẫu, phải mất vài giây trước khi ống mao dẫn trong cửa quan sát bắt đầu nạp mẫu. Nếu mất hơn 15 giây, giữ chặt kẹp ghim của bộ phận nạp mẫu bằng ngón cái và ngón trỏ, rồi nhấc bộ phận nhận mẫu lên trên khoảng 1 đến 2 milimet để giải quyết sự cố. Bước 9: Lấy bộ phận nạp mẫu ra khỏi thanh Cartridge. Lưu ý: Không lấy bộ phận nạp mẫu ra khỏi thanh cartridge trước khi cửa sổ kiểm soát chuyển sang màu đỏ. Bước 11: Băng vết chích lại Dùng băng dính cá nhân băng vị trí bị chích máu lại cho bệnh nhân. Kiểm tra lượng máu nạp vào thanh Cartridge có đủ hay không bằng cách cầm thanh Cartridge theo hướng thẳng đứng và đưa lên ngang tầm mắt. Quan sát bằng mắt vào cửa sổ kiểm soát hình tròn trên thanh cartridge và thấy ống mao dẫn đã đầy máu và chuyển sang màu đỏ biểu thi đã nạp đủ thể tích máu. Cửa sổ kiểm soát việc nạp mẫu Giữ phần cuối của bộ phận nạp mẫu bằng ngón cái và ngón trỏ, nhấc bộ phận nạp mẫu ra khỏi cartridge theo hướng lên trên và thải bỏ vào hộp đựng các vật sắc nhọn theo đúng quy định. Bước 10: Đóng nắp thanh Cartridge Dùng tay đóng kín nắp màu cam lại. Lưu ý: Thanh Cartridge sau khi đã nạp đầy máu cần được gắn ngay vào máy Pima để phân tích (tốt nhất là gắn vào trong vòng 1 phút và không được quá 5 phút) 9 8 10 143 2. Cách thứ 2: Lấy máu từ máu tĩnh mạch cho vào ống có chất chống đông bằng EDTA Sau khi đã lấy được máu tĩnh mạch vào ống có chứa EDTA, đảo ngược ống máu 8-10 lần để máu trộn đều với chất chống động EDTA; Chỉnh dung tích của pipette ở mức 25 l. Dùng pipette hút 25 l máu từ ống máu. Tiến hành nhỏ máu từ pipette vào bộ phận nạp mẫu trên thanh Cartridge như sau: + Để đầu côn của pipette chếch với thành bộ phận nạp mẫu một góc nghiêng khoảng 15o để tạo điều kiện cho dòng máu đi vào dễ dàng. + Nhấn pipet từ từ cho máu chảy vào bộ phận nạp mẫu cho đến khi máu nạp đầy thì nhấc đầu côn ra. Thực hiện theo các bước từ 8-10 như cách 1. vào bộ phận nạp mẫu ngay sau khi lấy mẫu ữ mẫu máu ở nhiệt độ phòng (18-25oC) vòng trong 24 giờ sau khi lấy máu. 144 Quy trình tóm tắt các bước lấy máu và thực hiện xét nghiệm đếm tế bào CD4 trên máy Pima 145 ĐÁP ÁN Bài 1: 1. a 2. c 3. b 4. b 5. a 6. b 7. d 8. a Bài 2 1. c 2. d 3. d 4. b 5. e 6. c 7. c 8. b 9. a 10. a Bài 3 Câu 1: + Giới tính, chủng tộc, tuổi, căng thẳng tâm lý, chu kỳ kinh nguyệt ảnh hưởng đến số lượng tế bào CD4. + Số lượng tế bào CD4 thay đổi theo thời gian trong ngày (thấp nhất lúc 12:30, cao nhất lúc 20:30). Do vậy, việc lấy máu xét nghiệm nên được thực hiện vào cùng thời điểm trong ngày để tiện việc đánh giá (thí dụ: lấy máu xét nghiệm tế bào T-CD4 lần thứ nhất vào buổi sáng thì lần thứ hai cũng phải lấy máu vào buổi sáng). + Mang thai làm loãng máu dẫn đến suy giảm một lượng ít tế bào T-CD4 nhưng không làm giảm phần trăm tế bào T-CD4. + Một số loại thuốc làm giảm số lượng tế bào T-CD4 (thí dụ như corticosteroid, PEG-IFN, IFN và thuốc hóa trị liệu ung thư). + Một số bệnh lý làm tăng số lượng tế bào T-CD4 (thí dụ: cúm, nhiễm HTLV-I). Câu 2: - Tập huấn cho cán bộ phòng xét nghiệm hoặc của bất kỳ cơ sở y tế nào về việc đảm bảo chất lượng mẫu để tránh lấy nhầm mẫu, để mẫu bị tan huyết, bị vón cục, gửi mẫu muộn và để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng và nhiệt độ cao. Cụ thể: - Tại thời điểm lấy mẫu: xác định đúng bệnh nhân bằng cách “hỏi” và kiểm tra đối chiếu các thông tin của bệnh nhân được ghi trong phiếu yêu cầu xét nghiệm. - Lấy mẫu: + Tuyệt đối tuân thủ qui trình lấy máu. + Ghi nhãn mẫu. + Thông tin trên mẫu phải đúng với thông tin trên phiếu yêu xét nghiệm. + Hủy và gây mất số lượng bạch cầu. 146 Câu 3: - Mẫu bị tan huyết: D - Dưỡng chấp: C - Mẫu bị vàng: B - Mẫu bình thường : A Câu 4: Lỗi Giải pháp Không đúng thông tin xác định bệnh nhân / Sai nhãn Không dán nhãn trước các ống lấy máu Không sử dụng đúng chất chống đông/ống lấy máu Luôn sử dụng chất chống đông là EDTA Tỷ lệ máu so với chất chống đông không đúng Lấy đúng thể tích máu mà nhà sản xuất yêu cầu Mẫu bị đông vón một phần Trộn mẫu 8-10 lần Tan huyết Thực hiện đúng kỹ thuật lấy máu Máu bị pha loãng Luôn lấy mẫu ở tay đối diện tiêm truyền IV hoặc dước chỗ tiêm truyền IV Câu 5 : Các ống đựng mẫu không có nhãn. Câu 6: Các tiêu chuẩn loại bỏ mẫu như sau: • Số xác định bệnh phẩm không phù hợp • Thể tích mẫu không đủ • Pha loãng mẫu bằng dịch • Ống lấy mẫu không phù hợp • Tan huyết • Điều kiện vận chuyển không đúng • Mẫu bị đông vón Câu 7. d Câu 8. a Bài 4. 1. c 2. a 3. b 4. c 5. b 6. b 7.c 8. c Bài 5. 1. c 2. b 3. c 4. a 5. b 6. a 7. b 8. d Bài 6. 1. d 2. b 3. c 4. a 5. c 6. b 7. c 8. d 147 Bài 7. 1. e 2. b 3. c Câu 4 - Đánh giá tình trạng an ninh và an toàn vi sinh vật phòng thí nghiệm của các phòng thí nghiệm y - sinh học. - Đảm bảo tất cả nhân viên đều am hiểu và tuân thủ thực hành tốt các kiến thức an toàn sinh học. - Phát hiện những vấn đề còn tồn tại để luôn cải thiện can thiệp hoặc phòng ngừa an toàn hiệu quả. Câu 5 5.1 : ATSH cấp 2 5.2 : ATSH cấp 3 5.3 : ATSH cấp 4 5.4 : ATSH cấp 1 Câu 6 : e Câu 7: e ( phải dùng ống tube có nắp) Câu 8 : c 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An toàn sinh học phòng xét nghiệm NTT/NIHE. 2. Basic QC Practices 3rd Edition, James O. Westgard 3. BD Diagnostic GLP protocols for FACSCount and FACSCalibur. 4. Bureau of HIV/AIDS, STD and TB Population and Public Health Branch Health Canada Ottawa, Ontario, Canada. 5. Guidelines for Performing Single-Platform Absolute CD4 + T-Cell Determinations with CD45 Gating for Persons Infected with Human Immunodeficiency Virus. 6. Laboratory Guidelines for enumerating CD4 T Lymphocytes in the context of HIV/AIDS, World Health Organization, 2009, pp 48-53 7. Office of the Director and 3Division of AIDS, STD, and TB Laboratory Research National Center for Infectious Diseases, CDC. 8. Partec CyFlow SL-3 procedures. 9. Principal and application of flow cytometry. Roger S. Riley, Micheal Idowu – Medical College of Virginia. 10. QA/QC of CD4 and Viral Load Assays in the Resource-Limited Setting. Forum for Colaborative HIV Research Department of Health Policy. School of Public Health and Health Services. The George Washington University. October 30, 2003. Warsaw, Poland. 11. Quy trình hoạt động của máy Guava EASYCD4®- Milipore. 12. Reliability of CD4 Quantitation in Human Immunodeficiency Virus- Positive Children: Implications for Definition of Immunologic. Response to Highly Active Antiretroviral Therapy. Vincent J. Carey, Savita Pahwa, and Adriana Weinberg.Center for Biostatistics in AIDS Research, Harvard University School of Public Health, Channing Laboratory. CLINICAL AND DIAGNOSTIC LABORATORY IMMUNOLOGY, May 2005, p. 640 - 643, Vol. 12, No. 5. 13. Revised Guidelines for Performing CD4+ T-Cell Determinations in Persons Infected with Human Immunodeficiency Virus (HIV). 1997. 14. WHO Guideline for HIV diagnosis and ARV monitoring. 2004. 15. Unitaid Technical report – 2011. 16. Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007. 149 17. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006. 18. Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm. 19. Nghị định 69/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS. 20. . 21. 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế về quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm. 22. Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quản lý và sử dụng máy đếm tế bào CD4. 23. Xét nghiệm đếm tế bào TCD4 trong điều trị HIV, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Nhà xuất bản Y học, 2009. 24. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Quy chế quản lý chất thải y tế. 25. Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Chuẩn quốc gia về TTYTDP tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. 26. 254/product-listing.htm
File đính kèm:
- xet_nghiem_dem_te_bao_t_cd4_trong_dieu_tri_hivaids.pdf