Xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong điều trị HIV/AIDS

Tóm tắt Xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong điều trị HIV/AIDS: ...i bỏ mẫu, phải thông báo cho cơ sở gửi mẫu về chất lượng của việc lấy máu cũng như phải thông báo về việc làm xét nghiệm chậm do phải lấy lại mẫu. 2.4. Lưu giữ mẫu theo nhiệt độ khuyến cáo của nhà sản xuất để kiểm tra lại khi cần thiết. 2.5. Hủy bỏ mẫu Thực hiện theo các 43/2011/TT-BYT ...C TRONG XÉT NGHIỆM ĐẾM TẾ BÀO T- CD4 Mục tiêu bài học: Sau khi học xong học viên có thể trình bày: 1. Các quy 4. 2. Các quy định về an toàn phòng xét nghiệm và các qui định về quản lý mẫu bệnh phẩm và xử lý chất thải. 3. Các quy định và hướng dẫn giải quyết sự cố khi xảy ra tai nạn tr...ng hút mẫu bị hỏng (đứt dây dẫn của điện cực Yêu cầu thay mới cổng hút mẫu. 6 Máy hút mẫu nhưng không thấy tín hiệu trên màn hình Giá trị của các thông số máy (Gain, L-L, U- L,) chỉnh chưa đúng Chỉnh lại các giá trị đó cho đảm bảo Ống dẫn mẫu từ cổng hút mẫu đến cuvette bị...

pdf151 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong điều trị HIV/AIDS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chạy kiểm chứng bead mất khoảng từ 7 đến 9 phút 
- Khi kết quả kiểm chứng không đạt được các yêu cầu trên hoặc máy báo 
lỗi trong quá trình xét nghiệm, đối chiếu và làm theo phần giải thích mã số và 
thông báo lỗi của tài liệu này. Nếu lỗi xảy ra trong 3 lần kiểm chứng liên tiếp, 
cần tiến hành xuất dữ liệu kĩ thuật của máy và liên hệ công ty cung cấp máy. 
2.3. Thực hiện xét nghiệm trên mẫu bệnh nhân 
Sau khi mẫu máu đã được nạp đầy vào trong thanh Cartridge, đóng chặt 
thanh Cartridge (tham khảo quy trình lấy mẫu thực hiện xét nghiệm CD4 trên 
máy PIMA mục V). Cán bộ xét nghiệm ghi mã số của mẫu xét nghiệm trên 
thanh Cartridge và tiến hành xét nghiệm đếm tế bào CD4 trên thanh Cartridge 
theo các bước từ 1-6 như quy trình thực hiện thanh Bead mục 2.2. 
Lưu ý: 
- Tại màn hình phân tích, máy hiện tên xét nghiệm là “PIMA CD4”, thay 
vì “PIMA BEAD STANDARD”. 
- Thời gian tiến hành xét nghiệm một thanh thử là trong vòng 20 phút. 
- Sau khi lấy thanh thử khỏi cửa sổ, loại bỏ thanh thử chứa bệnh phẩm 
theo quy trình phân loại rác thải sinh học nguy hiểm. 
2.4. Tắt máy 
Để tắt máy vào cửa sổ MAIN MENU 
và chọn “Power off – Tắt máy”. 
Máy sẽ hỏi “ Do you want to turn 
power off? – Bạn có muốn tắt máy 
không? 
Nếu tắt mát chọn “YES” và màn hình 
sẽ xuất hiện “Shutdown. Please wait- 
Máy đang tắt- đợi” 
134 
3. Sự cố và khắc phục 
Các mã số lỗi thường gặp và các thao tác khắc phục cần tiến hành: 
Mã số lỗi Các thao tác cần tiến hành 
002, 003, 004, 005 Khởi động lại máy. Nếu lỗi tiếp tục lặp lại vài lần, liên 
hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. 
101, 102, 103, 104, 
105 
Nhấn phím và tiếp tục. 
200 Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục 
lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy 
201 Kiểm tra lại màu đỏ trên cửa sổ kiểm soát. Làm lại xét 
nghiệm với thanh thử mới. 
202 Kiểm tra nắp đậy của thanh thử đã đóng khít hay 
không. Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. 
203 Kiểm tra hạn dùng của thanh thử. Kiểm tra ngày tháng 
của Máy phân tích. Làm lại xét nghiệm với thanh thử 
còn hạn dùng. 
210 Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục 
lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy 
300 Liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. 
310, 311, 314, 315, 
320, 330, 340, 391, 
392, 399 
Nhấn và giữ phím khởi động sau lưng máy cho tới khi 
màn hình chuyển màu đen. Sau đó khởi động lại máy. 
Nếu lỗi tiếp tục lặp lại 
810, 820, 830, 840, 
850, 860, 870, 880, 
890, 910, 920, 930, 
940 
Làm lại xét nghiệm với thanh thử mới. Nếu lỗi tiếp tục 
lặp lại vài lần, liên hệ với kỹ sư của nhà cung cấp máy. 
Trong quá trình phân tích, máy tiến 
hành một loạt thao tác kiểm tra chất 
lượng (Quality Control -QC). Khi máy 
phát hiện có lỗi, xét nghiệm sẽ tự động 
bị hủy bỏ, thanh thử/thanh Bead bị đẩy 
ra ngoài và màn hình thông báo lỗi với 
một mã số lỗi. 
135 
Lưu ý: Nếu máy phân tích không phản ứng với bất kỳ thao tác nhấn phím nào 
trên bàn phím, cần khởi động lại máy bằng cách nhấn và giữ 2 lần phím khởi 
động sau lưng máy. 
Các thông báo lỗi khác: 
Khi tiến hành các thao tác từ các Bảng chọn (Menu), có thể gặp các lỗi như sau. 
LỖI: Bộ nhớ máy đầy 
- Biểu thị bộ nhớ máy đã đầy và máy không 
thể làm thêm xét nghiệm nào khác. 
- Cần xuất rồi xóa các dữ liệu khỏi máy. 
- Lưu ý: máy lưu được 1000 kết quả xét 
nghiệm. 
LỖI: Lỗi mã vạch 
- Biểu thị máy không đọc được mã vạch trên 
thanh thử/thanh bead. 
- Cần nhấn , nhập số mã vạch ghi trên bao 
bì, rồi nhấn để tiếp tục xét nghiệm. 
- Hoặc để hủy bỏ xét nghiệm, nhấn phím 
Back 2 lần, màn hình hiển thị yêu cầu xác 
nhận hủy bỏ. 
LỖI: Mã vạch không phù hợp 
- Biểu thị mã vạch của thanh thử không phù 
hợp với loại xét nghiệm đang tiến hành. 
- Lưu ý: chỉ sử dụng thanh thử PIMA CD4 
cho xét nghiệm đếm tế bào PIMA CD4 trong 
máy PIMA. 
NHẬP SAI: Cần tên CBXN 
- Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại 
màn hình nhập tên KTV, người sử dụng nhấn 
phím trong khi chưa nhập một kí tự nào 
vào. 
- Cần nhấn hoặc rồi tiến hành nhập tên 
KTV theo đúng hướng dẫn. 
NHẬP SAI: Cần Mã số mẫu thử 
- Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại 
màn hình nhập Mã số mẫu thử, người sử 
dụng nhấn phím trong khi chưa nhập một 
kí tự nào vào. 
136 
- Cần nhấn hoặc rồi tiến hành nhập Mã 
số mẫu thử theo đúng hướng dẫn. 
NHẬP SAI: Trùng tên KTV 
- Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi tại 
màn hình nhập tên KTV mới, người sử dụng 
nhập một tên đã có sẵn trong danh sách 
KTV. 
- Cần nhấn hoặc , rồi tiến hành nhập tên 
khác hoặc chọn tên có sẵn trong danh sách 
KTV. 
LỖI: Xuất dữ liệu thất bại 
- Biểu thị lỗi trong quá trình xuất dữ liệu. 
Nguyên nhân do Máy phân tích hoặc do thiết 
bị lưu trữ (USB). 
- Nhấn hoặc rồi ngắt kết nối thiết bị lưu 
trữ. Tiến hành lại quy trình xuất dữ liệu. 
Thay đổi thiết bị lưu trữ nếu lỗi tiếp tục xảy 
ra. 
CẢNH BÁO: Nên sạc pin 
- Biểu thị khi pin yếu, nên sạc pin. 
- Cần nhấn hoặc để tiếp tục sử dụng. 
Nếu đang trong quá trình phân tích, máy sẽ 
vẫn tiếp tục phân tích. Nên kết nối máy với 
nguồn điện để sạc pin. 
Phải sạc pin 
- Biểu thị khi pin quá yếu, cần sạc pin. Máy 
không thể tiến hành xét nghiệm tiếp theo. 
(Có thể vẫn tiếp tục sử dụng được các thao 
tác của bảng chọn chính Main Menu.) 
- Cần nhấn hoặc để tiếp tục sử dụng. 
Cần kết nối máy với nguồn điện để sạc pin. 
137 
LỐI: Lỗi máy in. Hủy lệnh in? 
- Biểu thị Máy phân tích chưa kết nối với 
Máy in trước khi chọn lệnh in. 
- Cần kết nối Máy in và chọn NO để tiếp tục. 
- Hoặc cần chọn YES để hủy bỏ lệnh in. 
LỐI: Hết giấy in. Hủy lệnh in? 
- Biểu thị Máy in không có đủ giấy để thực 
hiện lệnh in. 
- Cần đưa giấy vào Máy in rồi chọn No để 
tiếp tục. Máy sẽ in lại báo cáo bị in lỗi khi 
hết giấy. 
- Hoặc cần chọn YES để hủy bỏ lệnh in. 
LỰA CHỌN SAI: Chưa chọn xét nghiệm 
- Máy sẽ hiển thị thông báo lỗi này khi trong 
quá trình chọn lệnh in, xuất dữ liệu, xuất dữ 
liệu rồi xóa, hoặc xóa dữ liệu, người sử dụng 
đã không nhấn chọn một kết quả xét nghiệm 
nào cả. 
- Cần nhấn , chọn một hoặc nhiều kết quả 
xét nghiệm, rồi nhấn để máy tiến hành 
lệnh. 
LỖI: Thiết bị lưu trữ đầy 
- Biểu thị thiết bị lưu trữ bị đầy lưu lượng 
trong quá trình xuất dữ liệu. 
- Cần nhấn hoặc , rồi ngắt kết nối thiết 
bị lưu trữ. Kết nối một thiết bị lưu trữ với đủ 
dung lượng để thao tác lại lệnh xuất dữ liệu. 
LỖI: Thiết bị lưu trữ bị ngắt 
- Biểu thị thiết bị lưu trữ bị ngắt kết nối trong 
quá trình xuất dữ liệu. 
- Cần nhấn hoặc , rồi kết nối lại thiết bị 
lưu trữ để thao tác lại lệnh xuất dữ liệu. 
138 
- Biểu thị khi Máy phân tích, vì một lí do nào 
đó, đột ngột hủy bỏ quá trình khởi động máy. 
- Cần nhấn và giữ 2 lần nút khởi động để 
khởi động lại máy. 
- Lưu ý: trong vài trường hợp khi pin yếu 
hơn mức cho phép, máy sẽ yêu cầu nhập lại 
ngày và giờ. 
- Thông báo lỗi này có thể được hiển thị 
trong một vài trường hợp lỗi không xác định, 
vào bất kỳ lúc nào trong quá trình máy hoạt 
động. Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể vẫn 
sử dụng được các chức năng trong Menu và 
làm xét nghiệm tiếp theo. 
- Cần nhấn để tiếp tục sử dụng máy. 
- Hoặc khởi động lại máy nếu máy ngừng 
hoạt động tạm thời. 
- Biểu thị không có đủ lượng bệnh phẩm 
trong thanh thử. (Đây là lỗi trong quá trình 
phân tích.) 
- Cần nhấn hoặc , màn hình yêu cầu xác 
nhận hủy bỏ xét nghiệm sẽ hiện ra. Nếu chọn 
NO để tiếp tục làm xét nghiệm, máy sẽ vẫn 
tiếp tục làm và sẽ hiển thị lỗi số 201 trong 
báo cáo kết quả. 
139 
VI. Quy trình hướng dẫn lấy máu thực hiện xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 
trên máy PIMA 
thực hiện xét nghiệm đếm tế 
bào CD4 tiến hành lấy máu theo một trong 2 cách dưới đây: 
1. Cách thứ nhất: Lấy giọt máu trực tiếp từ ngón tay 
1.1. Chuẩn bị các vật dụng: 
Chuẩn bị các vật dụng cần thiết dưới đây và sắp xếp các vật dụng này ở 
các vị trí phù hợp để thuận tiện cho việc lấy máu trước khi tiến hành lấy máu: 
- Bông gạc có thấm cồn 70%; 
- Băng gạc y tế đã tiệt trùng; 
- Lưỡi chích an toàn; 
- Thanh đếm tế bào CD4 (thanh Cartridge) đựng trong túi bạc; 
- Băng dính cá nhân; 
- Găng tay không bột; 
- Thùng đựng chất thải sinh học nguy hiểm. 
1.2. Chuẩn bị bệnh nhân: 
- Hỏi bệnh nhân để đảm bảo bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông 
trước khi lấy máu (ví dụ: Warfarin) 
- Để bệnh nhân ngồi hoặc nằm. Bàn tay luôn ở tư thế dốc xuống phía 
dưới. 
- Yếu cầu bệnh nhân làm ấm bàn tay 
bằng cách nói bệnh nhân xoa hay chà xát 
hai bàn tay lại với nhau. Không được dùng 
nước ấm để làm ấm bàn tay vì có thể sẽ 
dẫn đến các ngón tay bị tợt da. 
- Yêu cầu bệnh nhân đưa bàn tay ra 
để kiểm tra các ngón tay của bệnh nhân: 
Tránh lấy máu ở những ngón tay không 
ấm, hoặc mẩn đỏ, xanh tím, sưng, lở, hoặc 
phát ban hoặc có sẹo và những ngón tay 
đang đeo nhẫn. 
140 
1.3. Tiến hành lấy máu: 
. 
Bước 2: Lấy thanh Cartridge ra khỏi túi 
Mở túi giấy bạc và lấy thanh Cartridge ra bằng cách cầm vào nắp màu da 
cam, không được chạm vào bề mặt trên của thanh Cartridge trong suốt quá trình 
thực hiện vì sẽ ảnh hưởng đến việc đọc kết quả của máy. Lấy tay kéo nhẹ nắp 
màu cam lên phía trên và bẻ ngửa ra sau để cho bộ phận nạp mẫu được đưa ra 
hoàn toàn. Nếu bộ phận nạp mẫu chưa khớp với thanh Cartridge thì chỉnh lại và 
tránh chạm vào ống mao dẫn. 
Lưu ý: Không vứt túi bạc cho tới khi hoàn thành xong xét nghiệm vì 
trong trường hợp mã vạch bị lỗi cần kiểm tra các thông tin ghi bên ngoài túi. 
Bước 1: Đeo găng tay 
Đeo găng tay không bột. Trường hợp 
rước khi lấy mẫu 
máu. 
Vị trí an toàn để chích máu 
Bước 4: Sát khuẩn vị trí chích máu 
Yêu cầu bệnh nhân duỗi bàn tay xuống 
phía dưới (các ngón tay phải để thấp hơn 
cùi trỏ). Dùng miếng bông cồn 70% sát 
khuẩn vị trí lấy máu và để khô trong 30 
giây. 
1 
4 
Bước 3: Xác định vị trí chích máu 
Cầm tay bệnh nhân theo hướng dẫn như 
trong hình. Vị trí chích máu tốt nhất là mặt 
bên (trái hoặc phải) của ngón tay thứ 3 (ngón 
giữa) hoặc thứ 4 (ngón áp út). Không được 
chích vào đầu ngón tay hoặc tâm của vân tay. 
Tránh chích vào bên cạnh của ngón tay nơi 
có ít mô mềm, có nhiều mạch máu và dây 
thần kinh vì đây cũng là nơi gần với xương 
tay. 
3 
4 
141 
Bước 6: 
một miếng gạc đã tiệt trùng (có trong bộ lấy máu) hoặc bông 
s . 
. 
Lưu ý: Để giúp cho máu chảy, có thể tạo áp lực bằng cách xoa nhẹ từ bàn 
tay đến phần gốc ngón tay chích máu. Đảm bảo máu nhỏ đều đặn mà không cần 
phải nặn hoặc tạo áp lực trực tiếp đến vị trí đã chích. Không được chạm vào bề 
mặt trên của thanh Cartridge trong suốt quá trình thực hiện vì sẽ ảnh hưởng đến 
việc đọc kết quả. 
Bước 5: Chích máu 
T của dụng cụ chích máu (lưỡi 
chích) dùng ngón cái và ngón trỏ giữ chặt 
phần gốc ngón tay sẽ lấy máu của bệnh 
nhân. Tránh cầm vào phần đầu ngón tay 
gần vị trí chích máu, để dòng máu chảy tốt 
hơn. Ấn lưỡi chích một cách chắc chắn 
trên ngón tay và chích nhanh, mạnh và dứt 
khoát để chích máu. Đảm bảo giữ lưỡi 
chích đúng góc và không làm nghiêng 
lưỡi chích. 
7: 
Đợi cho đến khi máu chảy ra hình thành một 
giọt máu lớn khác tại vị trí chích máu thì đưa 
thanh Cartridge vào và giữ một góc nghiêng 
45
o
 để lấy 25 l máu vào bộ phận nạp mẫu. 
Để bộ phận nạp mẫu tiếp xúc trực tiếp với 
giọt máu, tránh tiếp xúc trực tiếp vào vị trí 
chích vì điều này có gây bịt kín ống mao dẫn 
và gây trở ngại cho quá trình lấy mẫu. Ngưng 
nạp mẫu khi ống mao dẫn của bộ phận nhận 
mẫu đã đầy và lấy ra khỏi ngón tay bệnh 
nhân. Ấn miếng gạc đã tiệt trùng vào vị trí 
chích máu 
5 
7 
Bộ phận nạp mẫu máu 
142 
Bước 8: Kiểm tra lượng mẫu nạp vào thanh Cartridge 
Lưu ý: Không được lấy bộ phận nạp mẫu ra cho đến khi thấy cửa sổ kiểm 
soát trên thanh cartridge chứa đầy mẫu, phải mất vài giây trước khi ống mao dẫn 
trong cửa quan sát bắt đầu nạp mẫu. Nếu mất hơn 15 giây, giữ chặt kẹp ghim 
của bộ phận nạp mẫu bằng ngón cái và ngón trỏ, rồi nhấc bộ phận nhận mẫu lên 
trên khoảng 1 đến 2 milimet để giải quyết sự cố. 
Bước 9: Lấy bộ phận nạp mẫu ra khỏi thanh Cartridge. 
Lưu ý: Không lấy bộ phận nạp mẫu ra khỏi thanh cartridge trước khi cửa sổ 
kiểm soát chuyển sang màu đỏ. 
Bước 11: Băng vết chích lại 
Dùng băng dính cá nhân băng vị trí bị chích máu lại cho bệnh nhân. 
Kiểm tra lượng máu nạp vào thanh Cartridge 
có đủ hay không bằng cách cầm thanh 
Cartridge theo hướng thẳng đứng và đưa lên 
ngang tầm mắt. Quan sát bằng mắt vào cửa sổ 
kiểm soát hình tròn trên thanh cartridge và 
thấy ống mao dẫn đã đầy máu và chuyển sang 
màu đỏ biểu thi đã nạp đủ thể tích máu. 
Cửa sổ kiểm soát việc nạp mẫu 
Giữ phần cuối của bộ phận nạp mẫu bằng 
ngón cái và ngón trỏ, nhấc bộ phận nạp 
mẫu ra khỏi cartridge theo hướng lên trên 
và thải bỏ vào hộp đựng các vật sắc nhọn 
theo đúng quy định. 
Bước 10: Đóng nắp thanh Cartridge 
Dùng tay đóng kín nắp màu cam lại. 
Lưu ý: Thanh Cartridge sau khi đã nạp đầy 
máu cần được gắn ngay vào máy Pima để 
phân tích (tốt nhất là gắn vào trong vòng 1 
phút và không được quá 5 phút) 
9 
8 
10 
143 
2. Cách thứ 2: Lấy máu từ máu tĩnh mạch cho vào ống có chất chống đông 
bằng EDTA 
Sau khi đã lấy được máu tĩnh mạch vào ống có chứa EDTA, đảo ngược 
ống máu 8-10 lần để máu trộn đều với chất chống động EDTA; 
Chỉnh dung tích của pipette ở mức 25 l. Dùng pipette hút 25 l máu từ 
ống máu. 
Tiến hành nhỏ máu từ pipette vào bộ phận nạp mẫu trên thanh Cartridge 
như sau: 
+ Để đầu côn của pipette chếch với thành bộ phận nạp mẫu một góc 
nghiêng khoảng 15o để tạo điều kiện cho dòng máu đi vào dễ dàng. 
+ Nhấn pipet từ từ cho máu chảy vào bộ phận nạp mẫu cho đến khi máu 
nạp đầy thì nhấc đầu côn ra. 
Thực hiện theo các bước từ 8-10 như cách 1. 
vào bộ phận nạp mẫu ngay 
sau khi lấy mẫu ữ mẫu máu ở nhiệt độ phòng (18-25oC) vòng trong 24 
giờ sau khi lấy máu. 
144 
Quy trình tóm tắt các bước lấy máu và thực hiện 
xét nghiệm đếm tế bào CD4 trên máy Pima 
145 
ĐÁP ÁN 
Bài 1: 
1. a 2. c 3. b 4. b 5. a 6. b 7. d 8. a 
Bài 2 
1. c 2. d 3. d 4. b 5. e 6. c 7. c 8. b 9. a 10. a 
Bài 3 
Câu 1: 
+ Giới tính, chủng tộc, tuổi, căng thẳng tâm lý, chu kỳ kinh nguyệt ảnh 
hưởng đến số lượng tế bào CD4. 
+ Số lượng tế bào CD4 thay đổi theo thời gian trong ngày (thấp nhất lúc 
12:30, cao nhất lúc 20:30). Do vậy, việc lấy máu xét nghiệm nên được thực hiện 
vào cùng thời điểm trong ngày để tiện việc đánh giá (thí dụ: lấy máu xét nghiệm 
tế bào T-CD4 lần thứ nhất vào buổi sáng thì lần thứ hai cũng phải lấy máu vào 
buổi sáng). 
+ Mang thai làm loãng máu dẫn đến suy giảm một lượng ít tế bào T-CD4 
nhưng không làm giảm phần trăm tế bào T-CD4. 
+ Một số loại thuốc làm giảm số lượng tế bào T-CD4 (thí dụ như 
corticosteroid, PEG-IFN, IFN và thuốc hóa trị liệu ung thư). 
+ Một số bệnh lý làm tăng số lượng tế bào T-CD4 (thí dụ: cúm, nhiễm 
HTLV-I). 
Câu 2: 
- Tập huấn cho cán bộ phòng xét nghiệm hoặc của bất kỳ cơ sở y tế nào 
về việc đảm bảo chất lượng mẫu để tránh lấy nhầm mẫu, để mẫu bị tan huyết, bị 
vón cục, gửi mẫu muộn và để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng và nhiệt độ 
cao. Cụ thể: 
- Tại thời điểm lấy mẫu: xác định đúng bệnh nhân bằng cách “hỏi” và 
kiểm tra đối chiếu các thông tin của bệnh nhân được ghi trong phiếu yêu cầu xét 
nghiệm. 
- Lấy mẫu: 
+ Tuyệt đối tuân thủ qui trình lấy máu. 
+ Ghi nhãn mẫu. 
+ Thông tin trên mẫu phải đúng với thông tin trên phiếu yêu xét nghiệm. 
+ Hủy và gây mất số lượng bạch cầu. 
146 
Câu 3: 
- Mẫu bị tan huyết: D - Dưỡng chấp: C 
- Mẫu bị vàng: B - Mẫu bình thường : A 
Câu 4: 
Lỗi Giải pháp 
Không đúng thông tin xác 
định bệnh nhân / Sai nhãn 
Không dán nhãn trước các ống lấy máu 
Không sử dụng đúng chất 
chống đông/ống lấy máu 
Luôn sử dụng chất chống đông là EDTA 
Tỷ lệ máu so với chất 
chống đông không đúng 
Lấy đúng thể tích máu mà nhà sản xuất yêu 
cầu 
Mẫu bị đông vón một phần Trộn mẫu 8-10 lần 
Tan huyết Thực hiện đúng kỹ thuật lấy máu 
Máu bị pha loãng 
Luôn lấy mẫu ở tay đối diện tiêm truyền IV 
hoặc dước chỗ tiêm truyền IV 
Câu 5 : 
Các ống đựng mẫu không có nhãn. 
Câu 6: 
 Các tiêu chuẩn loại bỏ mẫu như sau: 
• Số xác định bệnh phẩm không phù hợp 
• Thể tích mẫu không đủ 
• Pha loãng mẫu bằng dịch 
• Ống lấy mẫu không phù hợp 
• Tan huyết 
• Điều kiện vận chuyển không đúng 
• Mẫu bị đông vón 
Câu 7. d 
Câu 8. a 
Bài 4. 1. c 2. a 3. b 4. c 5. b 6. b 7.c 8. c 
Bài 5. 1. c 2. b 3. c 4. a 5. b 6. a 7. b 8. d 
Bài 6. 1. d 2. b 3. c 4. a 5. c 6. b 7. c 8. d 
147 
Bài 7. 1. e 2. b 3. c 
Câu 4 
- Đánh giá tình trạng an ninh và an toàn vi sinh vật phòng thí nghiệm của các 
phòng thí nghiệm y - sinh học. 
- Đảm bảo tất cả nhân viên đều am hiểu và tuân thủ thực hành tốt các kiến thức 
an toàn sinh học. 
- Phát hiện những vấn đề còn tồn tại để luôn cải thiện can thiệp hoặc phòng ngừa 
an toàn hiệu quả. 
Câu 5 
 5.1 : ATSH cấp 2 
 5.2 : ATSH cấp 3 
 5.3 : ATSH cấp 4 
 5.4 : ATSH cấp 1 
Câu 6 : e 
Câu 7: e ( phải dùng ống tube có nắp) 
Câu 8 : c 
148 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. An toàn sinh học phòng xét nghiệm NTT/NIHE. 
2. Basic QC Practices 3rd Edition, James O. Westgard 
3. BD Diagnostic GLP protocols for FACSCount and FACSCalibur. 
4. Bureau of HIV/AIDS, STD and TB Population and Public Health 
Branch Health Canada Ottawa, Ontario, Canada. 
5. Guidelines for Performing Single-Platform Absolute CD4 + T-Cell 
Determinations with CD45 Gating for Persons Infected with Human 
Immunodeficiency Virus. 
6. Laboratory Guidelines for enumerating CD4 T Lymphocytes in the 
context of HIV/AIDS, World Health Organization, 2009, pp 48-53 
7. Office of the Director and 3Division of AIDS, STD, and TB Laboratory 
Research National Center for Infectious Diseases, CDC. 
8. Partec CyFlow SL-3 procedures. 
9. Principal and application of flow cytometry. Roger S. Riley, Micheal 
Idowu – Medical College of Virginia. 
10. QA/QC of CD4 and Viral Load Assays in the Resource-Limited Setting. 
Forum for Colaborative HIV Research Department of Health Policy. 
School of Public Health and Health Services. The George Washington 
University. October 30, 2003. Warsaw, Poland. 
11. Quy trình hoạt động của máy Guava EASYCD4®- Milipore. 
12. Reliability of CD4 Quantitation in Human Immunodeficiency Virus-
Positive Children: Implications for Definition of Immunologic. Response 
to Highly Active Antiretroviral Therapy. Vincent J. Carey, Savita 
Pahwa, and Adriana Weinberg.Center for Biostatistics in AIDS 
Research, Harvard University School of Public Health, Channing 
Laboratory. CLINICAL AND DIAGNOSTIC LABORATORY 
IMMUNOLOGY, May 2005, p. 640 - 643, Vol. 12, No. 5. 
13. Revised Guidelines for Performing CD4+ T-Cell Determinations in 
Persons Infected with Human Immunodeficiency Virus (HIV). 1997. 
14. WHO Guideline for HIV diagnosis and ARV monitoring. 2004. 
15. Unitaid Technical report – 2011. 
16. Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 
21/11/2007. 
149 
17. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch 
mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006. 
18. Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định 
chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an 
toàn sinh học tại phòng xét nghiệm. 
19. Nghị định 69/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 quy định xử phạt vi phạm 
hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống 
HIV/AIDS. 
20. 
. 
21. 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế về quy định 
chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm. 
22. Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế 
về Quản lý và sử dụng máy đếm tế bào CD4. 
23. Xét nghiệm đếm tế bào TCD4 trong điều trị HIV, Cục Phòng, chống 
HIV/AIDS, Nhà xuất bản Y học, 2009. 
24. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y 
tế về việc Quy chế quản lý chất thải y tế. 
25. Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế 
về “Chuẩn quốc gia về TTYTDP tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương”. 
26. 
254/product-listing.htm 

File đính kèm:

  • pdfxet_nghiem_dem_te_bao_t_cd4_trong_dieu_tri_hivaids.pdf