Ảnh hưởng của Chitosan đến những biến đổi hóa lý của quả nhãn sau thu hoạch
Tóm tắt Ảnh hưởng của Chitosan đến những biến đổi hóa lý của quả nhãn sau thu hoạch: ... l−ợng của quả nhãn bảo quản bằng chitosan với nồng độ khác nhau Nhãn lμ loại quả có lớp vỏ t−ơng đối dμy, nh−ng bề mặt vỏ xù xì, giữa các tế bμo của lớp vỏ lại có nhiều khe hở. Đặc điểm nμy khiến cho quả nhãn bị mất n−ớc rất nhanh sau thu hoạch. Sự mất n−ớc lμ nguyên nhân chính kh...gian bảo quản (ngày) Cụng thức 0 10 20 30 Đối chứng 23,3a 14,3a Chitosan 1% 24,5a 19,7b 18,4a 17,5a Chitosan 1,5% 21,4a 19,7b 18,5a 17,1a Chitosan 2% 22,0a 20,9b 18,3a 19,0b Bảng 3. Sự biến đổi nồng độ chất rắn hòa tan (oBx) của quả nhãn bảo quản bằng mμng chitosan Thời gian bảo qu... chất l−ợng cảm quan của quả nhãn sau 20 ngμy bảo quản để xem xét khả năng chấp nhận của thị tr−ờng vμ sự −a thích của ng−ời tiêu dùng đối với sản phẩm bảo quản (Bảng 5). Kết quả bảng 5 cho thấy, nhãn bảo quản bằng dung dịch chitosan xử lý với nồng độ 2% đ−ợc đánh giá cao hơn trên hầu ...
lặp của cụng thức thớ nghiệm cú 12 quả được đặt trong tỳi PE đục lỗ và bảo quản ở nhiệt độ 10oC. Kết quả nghiờn cứu chỉ ra rằng xử lý chitosan 2% cú tỏc dụng hạn chế sự mất nước, duy trỡ màu sắc vỏ quả và hàm lượng chất tan tổng số cũng như làm chậm quỏ trỡnh hư hỏng do vi sinh vật tốt hơn so với xử lý chitosan 1 và 1,5%. Chất lượng ăn tươi của quả cũng được duy trỡ và chấp nhận sau 20 ngày bảo quản. Từ khúa: Bảo quản, chitosan, nhón, nhiệt độ thấp. SUMMARY Longan fruits were harvested when they reach harvest maturity. After selecting for uniformity, separated fruits were dipped in chitosan solution with concentration of 1, 1.5 and 2% and were then air-dried. Twelve fruits were packed with perforated PE film and stored at 10oC. The results revealed that coating longan with 2% chitosan could reduce water loss and maintain the color and content of total soluble solids of the fruit and delayed fruit rot development as compared to other chitosan concentrations. Sensory quality of these longan fruits was also maintained through a storage period of 20 days. Key words: Chitosan, longan, low temperature, storage. 1. ĐặT VấN Đề Nhãn lμ một trong số những loại quả đặc sản của Việt Nam, đồng thời lμ loại quả có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên loại quả nμy có tuổi thọ sau thu hoạch rất ngắn, chỉ tồn tại 3-4 ngμy ở điều kiện nhiệt độ th−ờng do sự mất n−ớc, biến mμu trên vỏ vμ thối hỏng. Đây lμ nguyên nhân chính gây không ít khó khăn cho việc th−ơng mại hóa quả nhãn t−ơi (Siriphanich vμ cs., 1999; Lin vμ cs., 2001). Do đó việc kéo dμi thời gian bảo quản, duy trì chất l−ợng của quả để tạo điều kiện cho việc mở rộng thị tr−ờng tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế. Trong những năm gần đây, mặc dù nhu cầu bảo quản quả t−ơi nói chung phục vụ cho nhu cầu nội tiêu vμ xuất khẩu ngμy cμng tăng, nh−ng những công nghệ bảo quản ở Việt Nam còn thiếu vμ ch−a áp dụng đ−ợc rộng rãi trong sản xuất, đặc biệt lμ những công nghệ sạch đảm bảo tính an toμn cho sản phẩm. Trên thế giới, chitosan – sản phẩm deacetyl hóa của chitin lμ một polymer sinh học đ−ợc nghiên cứu vμ ứng dụng nhiều trong bảo quản rau quả sau thu hoạch nh− quả nhãn (Jiang vμ Li, 2001), vải (Jiang vμ cs., 2004; Lin vμ cs., 2011), cμ rốt (Wojsick vμ Zlotek, 2008) nhờ tính chất tạo mμng bảo vệ, 271 Ảnh hưởng của chitosan đến những biến đổi húa lý của quả nhón sau thu hoạch chống mất n−ớc vμ hạn chế hô hấp. Còn ở Việt Nam, tuy nguồn nguyên liệu để sản xuất chitosan rất dồi dμo vμ đầy tiềm năng, nh−ng việc nghiên cứu sử dụng chitosan trong bảo quản quả mới chỉ bắt đầu trên một số đối t−ợng nh− quả na (Nguyễn Thị Hằng Ph−ơng vμ cs., 2008), chanh (Nguyễn Thị Bích Thủy vμ cs., 2008), b−ởi (2010). Trong bảo quản, hiệu quả sử dụng chitosan phụ thuộc vμo một số yếu tố, trong đó độ dầy mμng chitosan cũng lμ một yếu tố rất quan trọng. Độ dầy của mμng phụ thuộc vμo nồng độ chitosan xử lý. Vì vậy, nghiên cứu nμy đ−ợc thực hiện nhằm xác định nồng độ chitosan xử lý tr−ớc bảo quản để duy trì chất l−ợng vμ tuổi thọ của quả nhãn H−ơng chi. 2. VậT LIệU Vμ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Vật liệu thí nghiệm Đối t−ợng nghiên cứu lμ giống nhãn H−ơng Chi trồng tại khu vực thị xã H−ng Yên, đ−ợc thu hoạch vμo tháng 9. Đặc điểm của quả khi thu hoạch lμ vỏ chuyển sang mμu nâu sáng pha vμng, mỏng vμ nhẵn, quả mềm, cùi có vị thơm, hạt có mμu đen hoμn toμn. Nhãn đ−ợc thu hoạch vμo buổi sáng sớm, dùng kéo chuyên dụng cắt từng chùm quả. Sau đó đ−ợc xếp sọt có lót rơm, đậy kín vμ vận chuyển về phòng thí nghiệm. Quả dùng cho thí nghiệm đ−ợc lựa chọn kỹ về độ chín vμ độ đồng đều, loại bỏ những quả sâu thối, bầm dập. Quả nhãn đạt tiêu chuẩn đ−ợc cắt rời để xử lý tạo mμng chitosan. 2.2. Bố trí thí nghiệm Chuẩn bị dung dịch chitosan có nồng độ khác nhau từ dung dịch chitosan 3% có trọng l−ợng phân tử 700.000, độ de-acetyl hóa lμ 80% do Viện Hoá học sản xuất. Dung dịch chitosan với các nồng độ trên đ−ợc điều chỉnh về pH=1. Nhãn thí nghiệm đ−ợc nhúng vμo dung dịch chitosan nồng độ 1%; 1,5% vμ 2% trong một phút. Nhãn của công thức đối chứng đ−ợc nhúng n−ớc sạch. Sau khi lμm khô tự nhiên ở điều kiện nhiệt độ phòng, nhãn đ−ợc cho vμo các túi PE có đục lỗ nhỏ. Thí nghiệm đ−ợc bố trí ngẫu nhiên hoμn toμn với 3 lần lặp lại, mỗi túi gồm có 12 quả. Sau đó nhãn đ−ợc bảo quản ở trong kho lạnh ở 10oC. Định kỳ 10 ngμy tiến hμnh xác định các chỉ tiêu nghiên cứu. 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Xác định hao hụt khối l−ợng tự nhiên bằng ph−ơng pháp cân khối l−ợng quả, sử dụng cân điện tử có độ chính xác 0,001 g. Sự thay đổi mμu sắc trên vỏ quả đ−ợc xác định bằng máy đo mμu cầm tay Nippon Denshoku NR 3000 (Nhật Bản). Mμu sắc đ−ợc xác định trên nguyên tắc phân tích ánh sáng, với 3 chỉ số đo lμ L, a, b. Xác định hμm l−ợng đ−ờng tổng số bằng ph−ơng pháp Ixekutz. Xác định hμm l−ợng axit hữu cơ tổng số bằng ph−ơng pháp chuẩn độ với NaOH 0,1 N. Xác định hμm l−ợng vitamin C bằng ph−ơng pháp chuẩn độ I2 0,01 N. Tỷ lệ thối hỏng tính theo phần trăm số quả hỏng trên tổng số quả đ−a vμo thí nghiệm. Ph−ơng pháp đánh giá chất l−ợng cảm quan theo tiêu chuẩn TCVN 3215 – 79. 2.4. Ph−ơng pháp xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu đ−ợc xử lý bằng ch−ơng trình Excel vμ xử lý thống kê bằng ch−ơng trình Minitab 4.1. So sánh giá trị trung bình của các công thức thí nghiệm bằng phép phân tích ANOVA. 3. KếT QUả Vμ THảO LUậN 3.1. Hao hụt khối l−ợng của quả nhãn bảo quản bằng chitosan với nồng độ khác nhau Nhãn lμ loại quả có lớp vỏ t−ơng đối dμy, nh−ng bề mặt vỏ xù xì, giữa các tế bμo của lớp vỏ lại có nhiều khe hở. Đặc điểm nμy khiến cho quả nhãn bị mất n−ớc rất nhanh sau thu hoạch. Sự mất n−ớc lμ nguyên nhân chính khiến khối l−ợng quả bị hao hụt vμ vỏ quả bị khô vμ chuyển sang mμu nâu, lμm giảm chất l−ợng cảm quan (Bảng 1). 272 Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Bớch Thủy Bảng 1. Hao hụt khối l−ợng tự nhiên (%) của nhãn bảo quản bằng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Cụng thức 10 20 30 Đối chứng 1,35a - - Chitosan 1% 0,69b 1,20a 3,23a Chitosan 1,5% 0,48c 0,76b 2,01b Chitosan 2% 0,27d 0,52b 2,35b Quá trình thoát hơi n−ớc lμ nguyên nhân chính lμm giảm khối l−ợng tự nhiên của rau quả (chiếm 75 - 85% tổng hao hụt khối l−ợng). Kết quả bảng 1 cho thấy quả nhãn đ−ợc phủ mμng chitosan có hao hụt khối l−ợng tự nhiên thấp hơn so với nhãn đối chứng (sau 10 ngμy bảo quản) vμ giữ đ−ợc đến 30 ngμy trong khi nhãn đối chứng đã bị hỏng. Trong thời gian sau, nhãn phủ mμng chitosan với nồng độ 1,5 vμ 2% cho kết quả tốt hơn trong việc hạn chế sự thoát hơi n−ớc vμ hô hấp của quả nên hao hụt khối l−ợng thấp hơn (mức ý nghĩa P = 0,05). Jiang vμ cs. (2001) khi bảo quản nhãn bằng chitosan với nồng độ 0,5; 1 vμ 2% cũng cho kết quả tốt trong việc giảm hao hụt khối l−ợng quả nhãn bảo quản ở 2oC. Kết quả t−ơng tự cũng đ−ợc ghi nhận khi bảo quản cμ rốt bằng mμng chitosan (Wojsick vμ Zlotek, 2008). 3.2. Sự biến đổi mμu sắc của quả nhãn bảo quản bằng mμng chitosan với nồng độ khác nhau Quả nhãn khi thu hoạch th−ờng có mμu nâu, vμng tùy thuộc đặc điểm của giống. Sau khi thu hoạch, vỏ quả th−ờng biến đổi mμu sắc, th−ờng lμ chuyển sang nâu sẫm do sự oxi hóa sắc tố trên vỏ (Bảng 2a vμ 2b). Qua bảng 2a vμ 2b, có thể nhận thấy độ sáng trên vỏ (giá trị L) vμ mμu vμng nâu của vỏ (giá trị b) giảm dần khi đo tất cả các mẫu nhãn bảo quản. Tuy nhiên các chỉ số đo mμu sắc của quả nhãn đối chứng biến động rất mạnh sau 10 ngμy bảo quản, trong khi nhãn đ−ợc phủ mμng chitosan có sự thay đổi chậm hơn (mức ý nghĩa P =0,05). Ngoμi ra, nồng độ chitosan xử lý cũng có ảnh h−ởng đến sự biến đổi mμu sắc nμy. Nồng độ chitosan sử dụng cμng cao thì mức độ biến đổi mμu vỏ quả cμng chậm. Trong bảo quản nhãn, việc hạn chế hoặc lμm chậm sự hóa nâu trên vỏ quả lμ một trong những vấn đề rất cần đ−ợc quan tâm. Sự hóa nâu nμy có thể xảy ra nhanh chóng sau khi thu hoạch quả vμi ngμy (Xu vμ cs., 1998; Wu vμ cs., 1999). Sự hóa nâu có thể lμ kết quả của sự mất n−ớc trên vỏ, rối loạn do nhiệt độ, giμ hóa, tổn th−ơng lạnh hoặc do vi sinh vật tấn công (Qu vμ cs., 2001) vμ có liên quan đến sự oxi hóa polyphenol bởi enzyme polyphenol oxidase (Tian vμ cs., 2002). Khi tạo mμng phủ trên vỏ quả nhãn bằng dung dịch chitosan đã có tác dụng hạn chế sự mất n−ớc của quả, hạn chế sự trao đổi oxy khiến cho sự chuyển mμu trên vỏ bị chậm lại. Jiang vμ cs. (2001) đã chứng minh rằng dùng mμng chitosan để bảo quản nhãn có tác dụng lμm chậm quá trình gia tăng hoạt tính của enzyme polyphenol oxidase, do đó có tác dụng rõ rệt trong việc lμm giảm hiện t−ợng biến mμu trên vỏ quả. 3.3. ảnh h−ởng của nồng độ chitosan đến sự biến đổi chất l−ợng dinh d−ỡng của quả nhãn trong quá trình bảo quản Chất rắn hoμ tan (TSS) của quả nhãn có thμnh phần chủ yếu lμ đ−ờng. Đây lμ nguồn dự trữ carbon chủ yếu để duy trì hoạt động sống của quả khi tồn trữ. Trong thời gian bảo quản, TSS có thể tăng hoặc giảm, tuỳ thuộc vμo điều kiện bảo quản, độ chín thu hoạch, đặc điểm chín vμ hô hấp của từng loại quả. 273 Ảnh hưởng của chitosan đến những biến đổi húa lý của quả nhón sau thu hoạch Bảng 2a. Sự biến đổi độ sáng của quả nhãn (L) bảo quản bằng mμng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Cụng thức 0 10 20 30 Đối chứng 48,6a 33,4a Chitosan 1% 46,9a 45,5b 43,7a 41,2a Chitosan 1,5% 47,5a 46,9b 43,4a 41,5a Chitosan 2% 48,3a 46,9b 44,3b 43,1b Bảng 2b. Sự biến đổi mμu sắc vỏ quả nhãn (b) bảo quản bằng mμng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Cụng thức 0 10 20 30 Đối chứng 23,3a 14,3a Chitosan 1% 24,5a 19,7b 18,4a 17,5a Chitosan 1,5% 21,4a 19,7b 18,5a 17,1a Chitosan 2% 22,0a 20,9b 18,3a 19,0b Bảng 3. Sự biến đổi nồng độ chất rắn hòa tan (oBx) của quả nhãn bảo quản bằng mμng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Cụng thức 0 10 20 30 Đối chứng 23,3a 14,3a - - Chitosan 1% 24,5a 19,7b 18,4a 17,5a Chitosan 1,5% 21,4a 19,7b 18,5a 17,1a Chitosan 2% 22,0a 20,9b 19,3a 19,0b Kết quả ở bảng 3 cho thấy, chỉ số TSS của quả nhãn ở tất cả các công thức đều giảm trong quá trình bảo quản vμ điều đó lμ hoμn toμn đúng theo qui luật biến đổi chất l−ợng của quả hô hấp không đột biến. Sau thời gian bảo quản, TSS của nhãn đ−ợc phủ mμng chitosan với nồng độ 2% giảm ít nhất, trong khi TSS của nhãn đối chứng giảm nhiều nhất. Nh− vậy có thể thấy rằng nồng độ chitosan xử lý khác nhau trong bảo quản có ảnh h−ởng rõ rệt đến sự biến đổi hμm l−ợng chất rắn hoμ tan của quả nhãn trong quá trình bảo quản. Nghiên cứu bảo quản nhãn bằng chitosan ở Trung Quốc cho thấy sử dụng chitosan với nồng độ từ 0,5 - 2% có tác dụng hạn chế hô hấp của quả, do vậy lμm chậm quá trình tiêu hao đ−ờng trong quả (Jiang vμ cs., 2001). Trong thời gian bảo quản, nghiên cứu nμy đã tiến hμnh định l−ợng hμm l−ợng axit hữu cơ tổng số vμ hμm l−ợng vitamin C của quả nhãn bảo quản. ở tất cả các công thức thí nghiệm, hμm l−ợng axit hữu cơ tổng số vμ vitamin C đều giảm theo thời gian bảo quản. Tuy nhiên, không có sự sai khác có ý nghĩa về hai chỉ tiêu nμy của nhãn bảo quản bằng mμng chitosan với nồng độ xử lý khác nhau. Kết quả theo dõi sự biến đổi hμm l−ợng chất khô hòa tan, hμm l−ợng đ−ờng tổng số vμ axit hữu cơ tổng số cho thấy, chúng đều giảm dần theo thời gian bảo quản quả nhãn (Lu vμ cs., 1992). Nguyễn Thị Hằng Ph−ơng vμ cs. (2008) đã tiến hμnh bảo quản quả na bằng cách tạo mμng chitosan nồng độ 1%, với độ de-acetyl hóa 75%, cho phép duy trì đ−ợc chất l−ợng quả na 12 ngμy nếu kết hợp bảo quản lạnh tại nhiệt độ 10oC. 3.4. Tỷ lệ thối hỏng của nhãn bảo quản bằng chitosan Trong công tác bảo quản, ngoμi việc hạn chế sự tổn thất các chất dinh d−ỡng, giữ đ−ợc 274 Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Bớch Thủy chất l−ợng cảm quan thì hạn chế tỷ lệ thối hỏng cũng lμ một yêu cầu quan trọng (Bảng 4). Kết quả bảng 4 cho thấy, nhãn đối chứng có tỷ lệ thối hỏng tăng đột, biến sau 10 ngμy bảo quản. ở công thức đối chứng, sau 10 ngμy bảo quản tỷ lệ thối hỏng còn rất thấp chỉ 3,3% nh−ng đến 20 ngμy bảo quản thì đã hỏng hoμn toμn. ở các công thức còn lại, tỷ lệ thối hỏng đều tăng theo thời gian bảo quản nh−ng với tốc độ chậm hơn. Khi xử lý nhãn với dung dịch chitosan ở các nồng độ khác nhau thì sau 20 ngμy mới có dấu hiệu thối hỏng. Sau một tháng bảo quản, nhãn bảo quản bằng chitosan 2% chỉ có 20,78% thối hỏng trong khi tỷ lệ trên đạt khá cao ở hai công thức còn lại dù vẫn đ−ợc bảo quản bằng mμng chitosan (mức ý nghĩa P = 0,05). Nhãn lμ loại quả rất mẫn cảm với sự gây hại của vi khuẩn vμ nấm sau khi thu hoạch. Có đến 106 loμi vi sinh vật đ−ợc phân lập trên quả nhãn, trong đó có 36 loμi vi khuẩn, 63 loμi nấm mốc vμ 7 loμi nấm men (Lu vμ cs., 1992). Trong đó Botryodiplodia sp. vμ Geotrichum candidum đ−ợc xem lμ những đối t−ợng nguy hiểm (Li vμ Li, 1999). Trần Băng Diệp vμ cs. (2000), Jiang vμ cs. (2001) cũng công bố rằng dùng mμng chitosan bảo quản quả nhãn có tác dụng hạn chế phần nμo sự h− hỏng do vi sinh vật. Theo Jung vμ cs. (1999), cơ chế kháng khuẩn của chitosan lμ do các nhóm amino trên phân tử chitosan kết hợp với các asilic axit của phospholipid, do đó sẽ ức chế sự chuyển động của các chất trong tế bμo vi sinh vật. Ngoμi ra, các oligo chitosan sẽ thâm nhập vμo tế bμo vi sinh vật vμ ngăn cản sự phát triển của tế bμo bởi sự ức chế quá trình sao chép AND vμo ARN (Rabea vμ cs., 2003). 3.5. Chất l−ợng cảm quan của quả nhãn bảo quản bằng chitosan Bên cạnh việc đánh giá các chỉ tiêu chất l−ợng dinh d−ỡng, nghiên cứu cũng dựa trên TCVN 32-1579 để tiến hμnh đánh giá chất l−ợng cảm quan của quả nhãn sau 20 ngμy bảo quản để xem xét khả năng chấp nhận của thị tr−ờng vμ sự −a thích của ng−ời tiêu dùng đối với sản phẩm bảo quản (Bảng 5). Kết quả bảng 5 cho thấy, nhãn bảo quản bằng dung dịch chitosan xử lý với nồng độ 2% đ−ợc đánh giá cao hơn trên hầu hết chỉ tiêu vμ đ−ợc xếp vμo mức chất l−ợng loại khá. Còn nhãn bảo quản ở nồng độ chitosan 1% vμ 1,5% đ−ợc xếp vμo mức chất l−ợng trung bình. Riêng chỉ tiêu mμu sắc ruột quả ở ba công thức có mức chất l−ợng t−ơng đ−ơng. Nghiên cứu sử dụng chitosan trong bảo quản nhãn ở Trung Quốc cũng cho kết quả t−ơng tự. Chất l−ợng ăn t−ơi của quả nhãn bảo quản bằng mμng chitosan đ−ợc cải thiện đáng kể khi so sánh với đối chứng (Jiang vμ cs., 2001). Khả năng ứng dụng thực tế vμ hiệu quả kinh tế cao lμ mục tiêu h−ớng tới của các nhμ kinh doanh. Qua hạch toán sơ bộ giá mua nguyên vật liệu bảo quản, tính khấu hao thiết bị, chi phí điện năng vμ bao gói, nghiên cứu nμy thấy rằng nếu bảo quản nhãn trong 20 ngμy thì có thể mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể (số liệu không trình bμy). Bảng 4. Tỷ lệ thối hỏng (%) của nhãn bảo quản bằng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Cụng thức 10 20 30 Đối chứng 3,3 100 Chitosan 1% 0 13,8a 66,5b Chitosan 1,5% 0 24,7b 57,7b Chitosan 2% 0 11,4a 20,8a 275 Ảnh hưởng của chitosan đến những biến đổi húa lý của quả nhón sau thu hoạch Bảng 5. Chất l−ợng cảm quan của quả nhãn bảo quản bằng chitosan Cụng thức Màu sắc vỏ quả Màu sắc cựi quả Hương vị của quả Trạng thỏi của quả Trạng thỏi cựi quả Tổng điểm chưa cú trọng lượng Tổng điểm cú trọng lượng Danh hiệu chất lượng Chitosan 1% 3,23 3,15 2,91 2,57 2,92 14,28 11,76 Trung bỡnh Chitosan 1,5% 3,61 3,62 3,21 2,95 3,51 16,3 13,42 Trung bỡnh Chitosan 2% 4,21 3,57 3,85 3,87 3,94 18,14 15,41 Khỏ Hệ số trọng lượng 0,9 0,45 0,95 0,85 0,85 4. KếT LUậN Bảo quản nhãn bằng ph−ơng pháp bao mμng chitosan vμ để trong bao bì có đục lỗ, kết hợp với khống chế nhiệt độ môi tr−ờng ở mức 10oC có tác dụng kéo dμi thời gian bảo quản vμ duy trì chất l−ợng quả. Nhãn đ−ợc bảo quản bằng mμng chitosan với nồng độ xử lý 2% có thể duy trì chất l−ợng của quả trong thời gian 20 ngμy, đảm bảo tiêu chuẩn về dinh d−ỡng vμ cảm quan để đ−ợc ng−ời tiêu dùng chấp nhận. TμI LIệU THAM KHảO Jiang, Y. and Li Y. (2001). Effects of chitosan coating on postharvest life and quality of longan fruit. Food chem., 73, (2): 139-143. Jiang, Y., Li J. and Jiang W. (2005). Effects of chitosan coating on shelf life of cold- stored litchi fruit at ambient temperature. Food Sci. and Tech., 38 (7): 757-761. Jung B, Kim C, Choi K, Lee,YM, Kim J (1999). Preparation of amphiphilic chitosan and their antimicrobial activities. J. Appl. Polym. Sci. 72 : 1713 -1719. Li, H.Y., Li, C.F. (1999). The early high quality and high production techniques for longan trees. South China Fruits, 28: 30 - 31. Lin B., Du Y., Liang X., Wang X., Wang X. and Yang J. (2011). Effect of chitosan coating on respiratory behavior and quality of stored litchi under ambient temperature. J. of Food Engineering, 102 (1): 94-99. Lin, H.T., Chen, S.J., Chen, J.Q., Hong, Q.Z. (2001). Current situation and advances in post-harvest storage and transportation technologies of longan fruit. Acta Hort. 558: 343–352. Liu, J.M. (1999). Studies on abstraction and stability of yellow pigment and colour- retenting and fresh-keeping of longan fruit. J. Fruit Sci. 16: 30–37. Liu, X.H., Ma, C.L. (2001). Production and research of longan in China. Acta Hort. 558, 73–82. Lu, M.H. (1997). The cultivation improvement and competitiveness of subtropical fruit tree industry. Special Publication, Taichung District Agricultural Improvement Station 38, 55–61. Lu, R.X., Zhan, X.J., Wu, J.Z., Zhuang, R.F., Huang, W.N., Cai, L.X., Huang, Z.M. (1992). Studies on storage of longan fruits. Subtrop. Plant Res. Commun. 21, 9 -17. Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Thu Nga vμ Đỗ Thị Thu Thủy (2008). ảnh h−ởng của nồng độ chitosan đến chất l−ợng vμ thời gian bảo quản chanh. Tạp chí Khoa học vμ Phát triển, tập VI, số 1: 70 - 75. Nguyễn Thị Hằng Ph−ơng, Trang Sĩ Trung vμ W. F. Stevens (2008). ảnh h−ởng của độ deacetyl của chitosan đến khả năng bảo quản na (Annona squamosa L.). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 4. khcn.ntu.edu.vn/vn/tai_nguyen/danh_muc .../200906251548571.pdf. 276 Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Bớch Thủy Qu, H.X., Sun, G.C., Jiang, Y.M. (2001). Study on the relationship between the peel structure and keeping quality of longan fruit. J. Wuhan Bot. Res. 19, 83–85. Siriphanich, J., Jingtair, S., Nawa, Y., Takagi, H., Noguchi, A., Tsubota, K. (1999). Postharvest problems in Thailand: priorities and constraints. JIRCAS Int. Symp. Ser. 7, 17–23. Rabea, E.I., Badawy, M.E-T., Stevens, C.V., Smagghe, G. and Steurbaut, W. (2003). Chitosan as antimicrobial agent: applications and mode of action. Biomacromolecules. 4:1457- 1465. Tian, S.P., Xu, Y., Jiang, A.L., Gong, Q.Q., (2002). Physiological and quality response of longan fruit to high O2 or high CO2 atmospheres in storage. Postharvest Biol. Technol. 24, 335–340. Trần Băng Diệp, Nguyễn Duy Lâm, Trần Minh Quỳnh (2000). Nghiên cứu ảnh h−ởng của chitosan tới một số vi sinh vật gây thối quả trong bảo quản sau thu hoạch. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Rau Hoa Quả, 2, 23-27. Wójcik W., Zotek U. (2008). Use of Chitosan Film Coatings in the Storage of Carrots (Daucus carota). Wu, Z.X., Han, D.M., Ji, Z.L., Chen, W.X., (1999). Effect of sulphur dioxide treatment on enzymatic browning of longan pericarp during storage. Acta Hort. Sin. 26, 91–95. Xu, X.D., Zheng, S.Q., Xu, J.H., Jiang, J.M., Huang, J.S., Liu, H.Y. (1998). Effect of smudging sulphur on physiological changes during the deteriorative process of peels of picked longans. J. Fujian Acad. Agric. Sci. 13, 35–38. Công nghệ bảo quản b−ởi bằng chitosan. ben-tre/cay-buoi-da-xanh/2141-cong nghe. html. Cập nhật ngμy 22/6/2010................... 277
File đính kèm:
- anh_huong_cua_chitosan_den_nhung_bien_doi_hoa_ly_cua_qua_nha.pdf