Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch
Tóm tắt Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch: ... Hình 1. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự nâu hóa vỏ quả vải 60 65 70 75 80 0 1 2 3 4 3.2. ảnh h−ởng của nhiệt độ bảo quản đến sự biến đổi hμm l−ợng n−ớc vμ pH của vỏ quả vải sau thu hoạch Theo nghiên cứu, sự hóa nâu nhanh chóng trên vỏ quả vải xảy ra đồng thời với hiện t−ợng mất n−...ống 0,84 mg/g, giảm 6,67%). 4 4.5 5 6 7 0 1 2 3 4 Thời gian bảo quản (ngày) pH v ỏ qu 5.5 6.5 ả 30oC 4oC 1.0 Hình 4. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự biến đổi pH của vỏ quả vải 0.2 0.4 0.6 0.8 0 1 2 3 4 Thời gian bảo quản (ngày) H L p ol yp he no l T S (m g/ g...y đầu vμ giảm xuống ở ngμy thứ 4. Sở dĩ có sự khác biệt nμy lμ do enzyme PPO hoạt động rất mạnh ở điều kiện nhiệt độ th−ờng (25 - 32oC) d−ới tác dụng của oxi, ánh sáng. Trong điều kiện nhiệt độ thấp (4oC) enzyme PPO bị ức chế hoạt động. Do vậy khả năng oxi hoá các chất mμu cũng nh− các h...
RH 90%). It has been shown that the litchi fruits held at room temperature quickly turn to brown after 1 to 2 days. Storage conditions of low temperature (4oC) and high relative humidity (90%) could reduce water loss, remain pH in the cell and alleviate the activity of enzyme PPO, resulting in better control of the oxidation of polyphenols including anthocyanin. As a result, acceptable color of litchi fruit pericarp could be maintained during storage. Key words: Anthocyanin, cold storage, Litchi, polyphenol, PPO. 1. ĐặT VấN Đề Vải lμ một loại quả đặc sản của vùng nhiệt đới vμ á nhiệt đới, có h−ơng vị thơm ngon vμ mμu đỏ hấp dẫn. Tuy nhiên, việc th−ơng mại hoá loại quả nμy th−ờng gặp khó khăn rất lớn do quả vải nhanh chóng bị mất mμu đỏ vμ chuyển mμu nâu sau 1 đến 2 ngμy bảo quản ở nhiệt độ th−ờng khiến cho giá trị th−ơng phẩm giảm đáng kể, thậm chí không tiêu thụ đ−ợc (Jiang vμ Fu, 1998; Zhang vμ 402 Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch Quantick, 1997). Cơ chế của sự biến mμu vỏ quả vải có liên quan chủ yếu đến sự oxi hoá polyphenol, trong đó có chất mμu anthocyanin d−ới sự xúc tác của enzyme polyphenol oxidase (PPO). Hoạt tính của enzyme PPO th−ờng chịu tác động của một số yếu tố nh− pH, nhiệt độ, sự tổn th−ơng cơ học hoặc sự mất n−ớc của vỏ quả (Underhill vμ cs., 1992). Nghiên cứu nμy tập trung tìm hiểu ảnh h−ởng của môi tr−ờng bảo quản, đặc biệt lμ yếu tố nhiệt độ vμ độ ẩm đến sự biến đổi mμu sắc của vỏ quả vải sau thu hoạch để lμm cơ sở cho việc duy trì chất l−ợng cảm quan của quả. 2. VậT LIệU Vμ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Vật liệu vμ bố trí thí nghiệm Vải đ−ợc sử dụng cho nghiên cứu thuộc giống vải thiều (Litchi chinensis Sonn.), trồng tại v−ờn quả trung tâm VAC – Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hμ Nội. Vải đ−ợc thu hoạch khi 70% diện tích vỏ quả chuyển mμu đỏ. Quả thí nghiệm có khối l−ợng đồng đều, trung bình 25g/quả. Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo khối hoμn toμn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi công thức gồm 120 quả. Quả vải sau khi đ−ợc cắt tỉa, đóng vμo túi PE đục lỗ vμ bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng (nhiệt độ trung bình 30 - 32oC, ẩm độ 65 - 70%) vμ bảo quản lạnh (nhiệt độ 4oC, ẩm độ bình quân 90%). Vải thí nghiệm đ−ợc theo dõi vμ phân tích liên tục trong thời gian 4 ngμy. 2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu Chỉ số nâu hóa vỏ quả đ−ợc xác định bằng ph−ơng pháp cho điểm của Jiang (2000) với thang điểm từ 1 - 5, trong đó điểm 1 lμ mμu sắc đặc tr−ng; điểm 5 lμ mμu sắc kém nhất. Xác định hμm l−ợng n−ớc vỏ quả bằng ph−ơng pháp sấy nhanh (Nguyễn Văn Mùi, 2001); pH của vỏ quả theo ph−ơng pháp của Underhill (1992); hμm l−ợng polyphenol tổng số theo ph−ơng pháp của Singleton vμ Rossi (1965); hμm l−ợng anthocyanin bằng ph−ơng pháp mô tả bởi Underhill vμ Critchley (1995); hoạt tính enzyme polyphenol oxidase theo ph−ơng pháp của Underhill vμ Critchley (1995); hμm l−ợng protein theo ph−ơng pháp của Bradford (1976). Ph−ơng pháp xử lý số liệu bằng ch−ơng trình Excel vμ xử lý thống kê bằng ch−ơng trình Minitab. So sánh giá trị trung bình của các công thức thí nghiệm bằng phép phân tích ANOVA. 3. KếT QUả Vμ THảO LUậN 3.1. ảnh h−ởng của nhiệt độ bảo quản đến sự nâu hóa vỏ quả vải sau thu hoạch Quả vải sau thu hoạch th−ờng bị biến đổi nhanh chóng, đặc biệt lμ sự hóa nâu vỏ quả bên ngoμi. Sự biến mμu của vỏ quả vải sau thu hoạch có ảnh h−ởng rất lớn đến chất l−ợng cảm quan của quả vải t−ơi. Kết quả ở hình 1 cho thấy, có sự khác biệt rất lớn về tốc độ nâu hóa vỏ quả vải ở hai nhiệt độ khác nhau. Quả vải bảo quản ở điều kiện th−ờng (nhiệt độ 30 - 32oC, độ ẩm 65 - 70%) có chỉ số nâu hóa tăng nhanh theo thời gian, đặc biệt từ ngμy thứ 2 đến ngμy thứ 3. Sau 4 ngμy bảo quản chỉ số nâu hóa đạt 4,2 điểm (vỏ quả vải đã bị hóa nâu trên 50% diện tích). Trong khi đó, quả vải giữ ở điều kiện lạnh (4oC, độ ẩm 90%) không có sự thay đổi về mμu sắc vỏ, sau 4 ngμy mμu sắc vỏ không thay đổi, thể hiện ở chỉ số nâu hóa vẫn giữ nguyên. Môi tr−ờng nhiệt độ thấp, ẩm độ cao đã có tác dụng rõ rệt trong việc duy trì mμu sắc trên vỏ quả. Nh− vậy, bảo quản lạnh kết hợp với bao gói có tác dụng hạn chế sự biến mμu vỏ quả. Nhận định của nghiên cứu nμy hoμn toμn phù hợp với kết quả nghiên cứu của Liu vμ cs. (2011) lμ vải có thể bảo quản lạnh đến 10 ngμy mμ mμu sắc trên vỏ không thay đổi. 403 Đào Thị Võn Anh, Nguyễn Thị Bớch Thủy 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 Thời gian bảo quản (ngày) C hỉ số n õu h úa (đ iể m ) 30oC 4oC 0oC 4o Hình 1. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự nâu hóa vỏ quả vải 60 65 70 75 80 0 1 2 3 4 3.2. ảnh h−ởng của nhiệt độ bảo quản đến sự biến đổi hμm l−ợng n−ớc vμ pH của vỏ quả vải sau thu hoạch Theo nghiên cứu, sự hóa nâu nhanh chóng trên vỏ quả vải xảy ra đồng thời với hiện t−ợng mất n−ớc vỏ quả. Hμm l−ợng n−ớc trong vỏ quả vải có vai trò quan trọng trong việc duy trì độ pH của vỏ. Hμm l−ợng n−ớc trong vỏ quả vải có xu h−ớng giảm dần trong quá trình bảo quản (Hình 2). Tuy nhiên, tốc độ mất n−ớc của vải ở điều kiện nhiệt độ phòng nhanh hơn đáng kể so với vải giữ ở điều kiện lạnh. Mặc dù có sử dụng bao gói lμ túi PE đục lỗ, nh−ng sau 4 ngμy, hμm l−ợng n−ớc vỏ quả vải ở nhiệt độ phòng giảm từ 78,91% xuống 65,12% (giảm 13,79%), trong khi đó hμm l−ợng n−ớc vỏ quả vải bảo quản lạnh giảm từ 78,91% xuống 75,74% (giảm 3,17%). ở điều kiện th−ờng, các hoạt động sinh lý sinh hoá diễn ra rất mạnh mẽ, đặc biệt lμ sự thoát hơi n−ớc trên vỏ quả, sự hô hấp; hoạt động của enzyme PPO trong tế bμo của vỏ quả vải khiến cho các chất mμu anthocyanin vμ các hợp chất polyphenol bị oxi hoá, tạo các sắc tố sẫm mμu. Kết quả quả vải bị biến mμu nhanh chóng sau 4 ngμy thu hoạch. Đối với Th?i gian b?o qu?n (ngày) H àm lư ?n g nư ?c v ? qu ? (% 30oC 4oC y = -3.3608x + 81.405 R2 = 0.9834 0 20 40 60 80 100 0 1 2 3 4 5 H? s? nõu húa H àm lư ?n g nư ?c v ? qu ? Hình 2. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự biến đổi hμm l−ợng n−ớc của vỏ quả vải Hình 3. T−ơng quan tuyến tính giữa hμm l−ợng n−ớc của vỏ quả vải vμ chỉ số nâu hóa ở nhiệt độ th−ờng Thời gian bảo ản (ngμy) H μm l − ợn g n − ớc v ỏ q u ả (% ) H μm l − ợn g n − ớc v ỏ q u ả (% ) Hệ số nâu hoá oC o 404 Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch quả vải bảo quản lạnh trong 4 ngμy đầu hầu nh− không có sự biến đổi nμo xảy ra. Khi xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa chỉ số nâu hoá vỏ quả với hμm l−ợng n−ớc có trong vỏ (Hình 3), kết quả xử lý thống kê cho thấy có mối t−ơng quan nghịch (R2 = 0,9834, α = 0,05) giữa hai biến trên. Mối t−ơng quan trên thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa sự mất n−ớc vỏ quả vμ sự nâu hoá. Kết quả nμy cũng phù hợp với nghiên cứu của Joas vμ cs. (2005). Có thể thấy rằng ở điều kiện phòng, nhiệt độ lμ tác nhân chính lμm tăng tốc độ thoát hơi n−ớc của vỏ. Độ pH của vỏ quả vải lμ một yếu tố rất quan trọng đối với sự biến mμu vỏ quả vải sau thu hoạch, cũng nh− sự tồn tại của các chất mμu anthocyanin cũng nh− hợp chất polyphenol. Hình 4 cho thấy có khác biệt về pH của vỏ quả ở 2 điều kiện khác nhau. ở nhiệt độ th−ờng, độ pH vỏ quả vải tăng nhanh trong 4 ngμy, độ pH đạt 6,73. Trong khi đó, quả vải giữ ở điều kiện nhiệt độ 4oC, độ pH thay đổi không đáng kể (pH từ 4,43 tăng lên 4,72). Sở dĩ có sự tăng pH nμy lμ do khi bảo quản vải ở điều kiện nhiệt độ 30 - 32oC, ẩm độ 65 - 70%, tốc độ thoát hơi n−ớc ở vỏ quả vải diễn ra rất nhanh chóng. Khi vỏ quả vải bị mất n−ớc thì nồng độ ion H+ trong dịch bμo của vỏ quả giảm xuống, vì vậy pH của vỏ quả tăng lên một cách nhanh chóng. Theo Leung vμ cs. (2002), pH của vỏ quả vải bảo quản ở nhiệt độ 25oC, độ ẩm 65% tăng từ 4,3 lên 5,3 sau 5 ngμy bảo quản. Sự tăng pH diễn ra đồng thời với sự chuyển mμu vỏ quả vải từ đỏ đặc tr−ng sang nâu hoμn toμn. Kết quả nghiên cứu của Mahajan vμ Goswami ở ấn Độ (2004) cho thấy, nhiệt độ bảo quản 2oC vμ độ ẩm trên 90% có tác dụng tốt cho việc duy trì mμu sắc trên vỏ quả. 3.3. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hμm l−ợng polyphenol tổng số ở vỏ quả vải sau thu hoạch Polyphenol lμ hợp chất có trong vỏ quả vải. Các hợp chất polyphenol bị oxy hóa nhanh d−ới tác dụng của oxy không khí, ánh sáng, enzyme PPO... Sự thay đổi hμm l−ợng chất nμy có ảnh h−ởng lớn đến sự biến mμu vỏ quả vải sau thu hoạch. ở điều kiện th−ờng quả vải bị biến mμu hoμn toμn chỉ sau 3 - 4 ngμy. Hình 5 cho thấy, hμm l−ợng polyphenol tổng số của vỏ quả vải bảo quản ở hai điều kiện nhiệt độ khác nhau đều giảm trong quá trình bảo quản, nh−ng tốc độ giảm có khác biệt. Hμm l−ợng polyphenol tổng số của vỏ quả vải ở điều kiện th−ờng giảm 50% (từ 0,9 xuống 0,45 mg/g). Vải giữ ở điều kiện lạnh, hμm l−ợng polyphenol tổng số biến đổi chậm hơn (từ 0,9 xuống 0,84 mg/g, giảm 6,67%). 4 4.5 5 6 7 0 1 2 3 4 Thời gian bảo quản (ngày) pH v ỏ qu 5.5 6.5 ả 30oC 4oC 1.0 Hình 4. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự biến đổi pH của vỏ quả vải 0.2 0.4 0.6 0.8 0 1 2 3 4 Thời gian bảo quản (ngày) H L p ol yp he no l T S (m g/ g) 30oC 4oC 1, o 4 C , , 0, 0, 0,5, oC o , ảHình 5. nh h−ởng của nhiệt độ đến sự biến đổi HL polyphenol của vỏ quả vải 405 Đào Thị Võn Anh, Nguyễn Thị Bớch Thủy Sở dĩ có hiện t−ợng nμy lμ do nhiệt độ cao (30 - 32oC) rất thuận lợi cho hoạt động của enzyme polyphenol oxidase, lμm quá trình oxi hóa đ−ợc tăng c−ờng. Có thể thấy, nhiệt độ thấp có tác dụng hạn chế sự oxi hoá polyphenol tổng số khiến cho mμu sắc của vải bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp đ−ợc duy trì tốt hơn. 3.4. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hμm l−ợng anthocyanin trong vỏ quả vải sau thu hoạch Anthocyanin lμ những glucozit do gốc đ−ờng glucose, galactose... kết hợp với gốc aglucon có mμu. Anthocyanin thuộc nhóm polyphenol. Mμu sắc của anthocyanin luôn thay đổi phụ thuộc vμo pH, các chất mμu có mặt vμ nhiều yếu tố khác, tuy nhiên mμu sắc của anthocyanin phụ thuộc chủ yếu vμo pH môi tr−ờng. Hình 6 cho thấy hμm l−ợng anthocyanin của vải bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau đều có xu h−ớng giảm nh−ng với tốc độ khác nhau. Khi quả vải bảo quản ở điều kiện th−ờng, hμm l−ợng anthocyanin giảm nhanh sau 4 ngμy bảo quản (từ 0,46 xuống 0,24 mg, giảm 50%). Điều đó chứng tỏ một l−ợng lớn anthocyanin trong vỏ quả đã bị oxi hoá. Quả vải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ 4oC thì hμm l−ợng anthocyanin ít thay đổi. Kết quả xử lý thống kê khẳng định nhiệt độ ảnh h−ởng có ý nghĩa đến sự biến mμu vỏ quả (mức ý nghĩa α = 0,05), chứng tỏ nhiệt độ bảo quản ảnh h−ởng rất lớn đến quá trình oxi hoá anthocyanin. Bên cạnh đó, sự thể hiện mμu của anthocyanin phụ thuộc rất lớn vμo pH, nếu pH <7 thì các anthocyanin có mμu đỏ. Theo Leung vμ cs. (2002), khi bảo quản quả vải ở nhiệt độ 25oC, độ ẩm 65% thì hμm l−ợng anthocyanin giảm rất nhanh trong 3 ngμy đầu vμ dừng ở mức đó sau 5 ngμy bảo quản. Khi bảo quản quả vải ở nhiệt độ th−ờng, chỉ số nâu hoá tăng trong khi đó hμm l−ợng anthocyanin trong vỏ quả lại giảm theo thời gian bảo quản (Hình 7). ở đây có mối t−ơng quan nghịch (R2 = 0,9925) giữa hμm l−ợng anthocyanin vμ chỉ số nâu hoá vỏ quả vμ mối t−ơng quan nμy rất chặt. Kết quả của nghiên cứu nμy về mối quan hệ giữa hμm l−ợng anthocyanin vμ chỉ số nâu hoá vỏ quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Zhang vμ cs. (2001). Khi nghiên cứu về cơ chế của quá trình oxi hóa, Jiang (2000) cho rằng PPO không trực tiếp oxi hóa anthocyanin mμ PPO xúc tác cho phản ứng oxi hóa polyphenol khác để tạo thμnh 4-methylcatechol. Sự có mặt của sản phẩm nμy thúc đẩy quá trình phân hủy anthocyanin. Sau đó PPO lại xúc tác cho phản ứng oxi hóa của hợp chất hình thμnh trong quá trình phân giải anthocyanin để tạo thμnh chất có mμu nâu. y = -0.055x + 0.523 R2 = 0.9925 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0 1 2 3 4 Th?i gian b?o qu?n (ngày) H L a nt ho cy an in (m g/ g) 30oC 4oC Hình 6. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến sự biến đổi hμm l−ợng anthocyanin của vỏ quả vải Thời gian bảo quản (ngμy) 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0 1 2 3 4 5 H? s? nõu húa H àm lư ?n g an th oc ya ni n v? qu ? H L a n th oc ya n in ( m g/ g) H L a n th oc ya n in v ỏ q u ả 0,5 , 0,4 , 0,3 , 0,2o o 0,2 0,1 0,1 Hệ số nâu hoá Hình 7. T−ơng quan tuyến tính giữa hμm l−ợng anthocyanin của vỏ quả vải vμ chỉ số nâu hoá ở nhiệt độ th−ờng 406 Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch 3.5. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme polyphenol oxidase trong vỏ quả sau thu hoạch Enzyme PPO tham gia trực tiếp vμo phản ứng oxi hoá polyphenol với vai trò lμ chất xúc tác sinh học. Vì vậy hoạt động của enzyme nμy có ảnh h−ởng quyết định đến sự nâu hoá vỏ quả vải sau thu hoạch. Qua hình 8 nhận thấy, hoạt tính của enzyme PPO trong vỏ quả vải giữ ở hai nhiệt độ khác nhau đều tăng lên nh−ng với mức độ khác nhau. Hoạt tính của enzyme PPO trên vỏ quả vải ở 4oC tăng chậm theo thời gian, tuy nhiên, giá trị nμy trên vải bảo quản nhiệt độ th−ờng lại tăng rất mạnh trong 3 ngμy đầu vμ giảm xuống ở ngμy thứ 4. Sở dĩ có sự khác biệt nμy lμ do enzyme PPO hoạt động rất mạnh ở điều kiện nhiệt độ th−ờng (25 - 32oC) d−ới tác dụng của oxi, ánh sáng. Trong điều kiện nhiệt độ thấp (4oC) enzyme PPO bị ức chế hoạt động. Do vậy khả năng oxi hoá các chất mμu cũng nh− các hợp chất polyphenol bị hạn chế. Một nguyên nhân nữa cũng liên quan đến hoạt động của enzyme PPO lμ pH trong tế bμo. Theo nhiều nghiên cứu, pH tối thích cho hoạt động của enzyme PPO lμ 6,5. Vải giữ ở điều kiện th−ờng do mất n−ớc nên pH tăng nhanh đến gần 7, vì vậy hoạt tính của enzyme tăng nhanh. Kết quả nμy cũng phù hợp với nghiên cứu của Bora (2004) cho rằng sau thời gian bảo quản, pH vỏ quả bảo quản lạnh tăng không đáng kể nên quá trình nâu hoá diễn ra rất chậm. Hình 9 biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa chỉ số nâu hoá vỏ quả vμ hoạt tính enzyme PPO. Mối t−ơng quan giữa hai biến nμy lμ t−ơng quan thuận vμ khá chặt chẽ (R2 = 0,8225). Kết luận về hoạt tính của PPO cũng có nhiều điểm không thống nhất. Lin vμ cs. (1988) chứng minh rằng có sự tăng mạnh hoạt tính của enzyme PPO trong hai ngμy đầu bảo quản. Zauberman vμ cs. (1991) cho rằng hoạt tính của enzyme nμy không thay đổi đáng kể trong thời gian trên. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu lại công bố hoạt tính của enzyme PPO giảm dần khi bảo quản vải (Underhill vμ Critchley, 1994; Leung vμ cs., 2002), nh−ng sự giảm nμy không có tác dụng dừng quá trình nâu hoá đang diễn ra trên vỏ quả. Sự khác biệt về kết quả xác định hoạt tính enzyme đ−ợc cho rằng do ph−ơng pháp phân tích vμ ảnh h−ởng của giống (Jiang vμ cs., 2004). 0 2000 4000 6000 8000 0 1 2 3 4 Th?i gian b?o qu?n (ngày) H o? t t ớn h PP O (U /m g pr ot ei n) 30oC 4oC y = - R2 = 0 2000 4000 6000 8000 0 1 2 3 4 5 H? s? nõu húa H o? t t ớn h PP O 1771.1x 1728.4 0.8225 H oạ t tí n h P P O ( U /m g p ro te in ) ,1x ,4 oC Hình 8. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme PPO của vỏ quả vải Hình 9. T−ơng quan tuyến tính giữa enzyme PPO vμ chỉ số nâu hoá ở nhiệt độ th−ờng Thời gian bảo quản (ngμy) ệ ố nâu hoá , 225 oC H oạ t tí n h P P O 407 Đào Thị Võn Anh, Nguyễn Thị Bớch Thủy 4. KếT LUậN Những kết quả của nghiên cứu nμy cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa nhiệt độ, độ ẩm môi tr−ờng bảo quản vμ sự biến mμu nâu trên vỏ quả vải sau thu hoạch. Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao đã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế hiện t−ợng biến mμu vỏ quả vải. Bảo quản quả vải ở nhiệt độ 4oC, độ ẩm 90% đã hạn chế đáng kể sự thoát hơi n−ớc, duy trì pH trong tế bμo vỏ, hạn chế hoạt động của enzyme PPO khiến cho quá trình oxi hoá polyphenol, trong đó có chất mμu anthocyanin đ−ợc kiểm soát tốt hơn, do vậy mμu sắc vỏ quả đ−ợc duy trì trong thời gian bảo quản. TμI LIệU THAM KHảO Bradford, M.M. (1976). A rapid and sensitive method for the quantitation of microgram quantities of protein utilizing the principle-dye binding. Anal. Biochem. 72, p. 248 -/254. Jiang, Y. (2000). Role of anthocyanins, polyphenol oxidase and phenols in lychee pericarp browning. J. Sci. Food Agric. 80, p. 305–310. Jiang, Y. M. and J. R. Fu (1998). Effect of postharvest treatment with 6-BA on quality of litchi fruit. Tropical Science, 36, p. 155–159. Jiang, Y.M., J.R. Fu (1999). Postharvest browning of litchi fruit by water loss and its prevention by controlled atmosphere storage at high relative humidity. Lebensm. -Wiss. u. -Technol. 32, p. 278 – 283. Jiang Y., D. Xuewu, D. Joyce, Z. Zhang, J. Li (2004). Advances in understanding of enzymatic browning in harvested litchi fruit. Food Chem., 88, p. 443–446 Joas, J., Y. Caro, M.N. Ducamp, M. Reynes (2005). Postharvest control of pericarp browning of litchi fruit (Litchi chinensis Sonn CV Kwa Mi) by treatment with Chitosan and organic acids. I: Effect of pH and pericarp dehydration. Postharvest Biol. Technol., 38, p.128–136. Leung S.K.E., C.L.G. Chu, M. Kawaji (2002). Effect of anthocyanin, polyphenol, and the pH of pericarp on the fresh apperance of lychee. ISHS Acta Horticulturae: International Conference: Postharvest Unlimited, 599, p. 659 – 663. Lin, Z. F., S. S. Li, D. Zhang, L., Lin, G. Z., Li, Y. B., S. X. Liu and M. D. Chen (1988). The changes of pigments, phenolic content and activities of polyphenol oxidase and phenylalanine ammonialyase in pericarp of postharvest litchi fruit. Acta Botanica Sinica, 30, p. 40–45. Liu H., L. Song, Y. You, Y. Li, X. Duan, Y. Jiang, D.C. Joyce, M. Ashrafd and W. Lue (2011). Cold storage duration affects litchi fruit quality, membrane permeability, enzyme activities and energy charge during shelf time at ambient temperature. Postharvest Biol. and Technol., 60, p. 24–30. Mahajan P.V. and T. K. Goswami (2004). Extended storage life of litchi fruit using controlled atmosphere and low temperature storage. Journal of Food Processing and Preservation, 28, p. 388–403. Nguyễn Văn Mùi (2001). Thực hμnh hoá sinh học. Nhμ xuất bản Đại học Quốc gia Hμ Nội. Singleton, V.L. and J.R. Rossi (1965). Colorimetry of total phenolics with phospho - monolybdic/phosphotungstic acid reagents. Am. J. Enol. Vitic. 16, p. 144 -/158. Underhill, S.J.R., J. Bagshaw, A. Prasad, G. Zauberman, R. Ronen, Y. Fuchs (1992). The control of Litchi postharvest skin browning using sulphur dioxide and low pH. Acta Hort., 321, p. 732–741. 408 Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả vải sau thu hoạch Underhill, S. J. R. and C. Critchley (1994). Anthocyanin decolorisation and its role in lychee pericarp browning. Australian Journal of Experimental Agric., 34, p. 115–122. Underhill, S.J.R. and C. Critchley (1995). Cellular localisation of polyphenol oxidase and peroxydase activity in Litchi sinensis Sonn. Aust. J. Plant Physiol., 22, p. 627–632. Zauberman, G., R. Ronen, M. Akerman, A. Weksler, I. Rot and Y. Fuchs (1991). Postharvest retention of the red colour of litchi fruit pericarp. Scientia Horticulturae., 47, p. 89–97. Zhang, D. L., and P. C. Quantick (1997). Effects of chitosan coating on enzymatic browning and decay during postharvest storage of litchi (Litchi chinensis Sonn.) fruit. Postharvest Biol. and Technol., 12, p.195–202. Zhang, Z., X. Pang, Z. Ji and Y. Jiang (2001). Role of anthocyanin degradation in litchi pericarp browning. Food Chem., 75, p. 217–221. 409
File đính kèm:
- anh_huong_cua_dieu_kien_bao_quan_den_su_bien_doi_mau_sac_vo.pdf