Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh: ...ững thành phần còn lại như phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng, hay công nghệ truyền thông đều là những yếu tố thuộc về công nghệ thông tin và đặc điểm của những thành phần này khác nhau tùy thuộc vào từng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Giả thuyế...rằng biến RER2 vừa đo lường cho nhân tố thứ ba vừa đo lường cho nhân tố thứ hai. Do đó, tác giả đã loại biến này ra khỏi tập biến quan sát và kết luận thang đo đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Để đánh giá giá trị hội tụ của thang đo, tác giả dựa vào trọng số nhân tố của các bi... soát trong hệ thống cũng được thiết lập chặt chẽ hơn, góp phần nâng cao tính chính xác trong quá trình xử lý dữ liệu, hạn chế những sai sót; khả năng cung cấp thông tin ngày càng đa dạng, theo nhiều chiều tùy theo yêu cầu của đối tượng sử dụng – đặc biệt là các đối tượng bên trong doa...
4 1,000 0,505 Sau khi đánh giá và loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích EFA được thực hiện một lần nữa nhằm tính toán tổng phương sai trích (TVE). Kết quả phân tích trên bảng 6 cho thấy rằng, các nhân tố của khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sau khi xoay giải thích được 61,484% biến thiên của các biến đo lường. Kết luận mô hình EFA phù hợp và thang đo được chấp nhận. Bảng 6. Nhân tố và phƣơng sai trích cho thang đo HTKSNB hữu hiệu F Eigenvalues ban đầu Extraction Sums of Squared Loadings Tổng % Phương sai % Tích lũy Tổng % Phương sai % Tích lũy 1 3,881 32,343 32,343 3,881 32,343 32,343 2 1,744 14,533 46,876 1,744 14,533 46,876 3 1,220 10,163 57,039 1,220 10,163 57,039 Tổng phương sai trích sau khi loại biến EFO4 và RER2 1 3,463 34,630 34,630 3,463 34,630 34,630 2 1,582 15,820 50,450 1,582 15,820 50,450 3 1,103 11,033 61,483 1,103 11,033 61,483 + Đối với thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán: Kết quả kiểm định trong bảng 7 cho thấy KMO = 0,886 > 0,50 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Do đó, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là phù hợp. Bảng 7. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo chất lƣợng HTTTKT Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser – Meyer - Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,886 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 548,376 df 28 Sig. 0,000 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 14 Dựa vào bảng 9 ta kết luận được rằng, số lượng nhân tố trích được sau khi thực hiện phân tích EFA là 1 nhân tố tại eigenvalue = 3,972. Như vậy, số lượng nhân tố sau khi thực hiện phân tích là phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần thang đo. Kết quả trong bảng 8 cho thấy 6 trong số 8 biến quan sát có phần chung sau khi trích đều lớn hơn 0,50. Riêng biến đo lường ASQ2 có phần chung là 0,215 < 0,50 và biến đo lường ASQ9 có phần chung là 0,278 < 0,50, do đó, tác giả quyết định loại 2 biến này ra khỏi tập biến đo lường. Kết luận thang đo đạt giá trị hội tụ sau khi loại biến ASQ2 và ASQ9. Bảng 8. Communalities cho thang đo chất lƣợng HTTTKT Phần chung ban đầu (Initial) Phần trích cuối cùng (Extraction) ASQ1 1,000 0,562 ASQ2 1,000 0,215 ASQ3 1,000 0,619 ASQ4 1,000 0,656 ASQ5 1,000 0,608 ASQ7 1,000 0,526 ASQ8 1,000 0,508 ASQ9 1,000 0,278 Sau khi đánh giá và loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích EFA được thực hiện một lần nữa nhằm tính toán tổng phương sai trích (TVE). Kết quả phân tích trên bảng 9 cho thấy rằng, nhân tố của khái niệm chất lượng hệ thống thông tin kế toán giải thích được 49,650% (≈ 50%) biến thiên của các biến đo lường. Kết luận mô hình EFA phù hợp và thang đo được chấp nhận. Bảng 9. Nhân tố và phƣơng sai trích cho thang đo chất lƣợng HTTTKT F Eigenvalues ban đầu Extraction Sums of Squared Loadings Tổng % Phương sai % Tích lũy Tổng % Phương sai % Tích lũy 1 3,972 49,650 49,650 3,972 49,650 49,650 Tổng phương sai trích sau khi loại biến ASQ2, ASQ6 và ASQ9 1 3,595 59,910 59,910 3,595 59,910 59,910 3.1.2. Kết quả kiểm định giả thuyết Các giả thuyết nghiên cứu định lượng sẽ được kiểm định bằng việc phân tích mô hình hồi quy bội được thực hiện trên phần mềm SPSS với phương pháp khẳng định (phương pháp ENTER) kết hợp với phương pháp OLS trong việc ước lượng các tham số của đám đông từ dữ liệu mẫu. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình được thể hiện trong các bảng dưới đây. Kết quả cho thấy hệ số phù hợp của mô hình R 2 = 0,510 (bảng 10), đồng thời, kiểm định F trong bảng 11 cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa P = 0,000. Từ đó kết luận mô hình hồi qui phù hợp, hay các biến độc lập (EFO, RER, LAC, PMKT, ERP) TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 15 giải thích được khoảng 51% biến thiên của biến phụ thuộc (ASQ), phần còn lại được giải thích bởi những yếu tố không được xem xét trong mô hình. Bảng 10. Tóm tắt mô hình hồi qui Mô hình R R bình phƣơng (R Square) R bình phƣơng hiệu chỉnh (Adjusted R Square) Sai số chuẩn ƣớc lƣợng (Std. Error of the Estimate) 1 0,714 0,510 0,497 0,50597 Bảng 11. Phân tích phƣơng sai - ANOVA Mô hình Tổng các bình phƣơng (Sum of Squares) df Trung bình bình phƣơng (Mean Square) F Mức ý nghĩa (Sig.) 1 Hồi qui (Regression) 49,775 5 9,955 38,885 0,000 Phần dư (Residual) 47,874 187 0,256 Tổng (Total) 97,649 192 Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi qui (bảng 12) cho phép tác giả đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H1 - hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Điều này được thể hiện qua trọng số hồi qui của cả ba biến độc lập (EFO, RER, LAC) đều > 0 và đều có ý nghĩa thống kê với P - value = 0,000. Bảng 12. Bảng trọng số hồi qui Hệ số chƣa chuẩn hoá (Unstandardized Coefficients) Hệ số chuẩn hoá (Standardized Coefficients) Giá trị t Mức ý nghĩa (Sig.) Thống kê cộng tuyến (Collinearity Statistics) B Sai số chuẩn (Std. Error) Beta Dung sai (Tolerance) VIF 1 (Constant) 0,247 0,238 1,039 0,300 Mục tiêu hoạt động 0,417 0,057 0,399 7,376 0,000 0,894 1,119 Mục tiêu báo cáo 0,277 0,053 0,310 5,275 0,000 0,759 1,317 Mục tiêu tuân thủ 0,198 0,053 0,225 3,729 0,000 0,717 1,394 PMKT 0,255 0,110 0,157 2,316 0,022 0,572 1,749 ERP 0,310 0,145 0,144 2,136 0,034 0,578 1,731 Ngoài ra, kết quả phân tích dữ liệu trong bảng 12 cũng cho thấy, trọng số hồi quy của hai biến PMKT và ERP đều > 0 và đều có ý nghĩa thống kê với P-value lần lượt là 0,022 và 0,034. Do đó, tác giả có đủ cơ sở để đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H2 - mức độ ứng SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 16 dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán có tác động tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả phân tích dữ liệu cho phép tác giả kết luận được rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Điều đó có nghĩa, hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin kế toán. Bên cạnh hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán cũng có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Cụ thể, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin càng cao thì chất lượng hệ thống thông tin kế toán càng tăng. Sự phát triển của máy tính, máy chủ, internet, mạng không dây và các thiết bị số cá nhân đã làm thay đổi cách thức mà các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh. Các gói phần mềm đã cải thiện những hoạt động và quy trình kinh doanh truyền thống, trong đó có hoạt động kế toán. Nhờ đó, hoạt động kế toán đã có những tiến bộ to lớn nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Rõ ràng, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin càng cao đồng nghĩa với việc những công nghệ mới được ứng dụng trong công tác quản lý và kế toán; dữ liệu được tích hợp một cách đầy đủ và nhất quán hơn không chỉ trong phạm vi phòng kế toán mà trên phạm vi toàn doanh nghiệp; các thủ tục kiểm soát trong hệ thống cũng được thiết lập chặt chẽ hơn, góp phần nâng cao tính chính xác trong quá trình xử lý dữ liệu, hạn chế những sai sót; khả năng cung cấp thông tin ngày càng đa dạng, theo nhiều chiều tùy theo yêu cầu của đối tượng sử dụng – đặc biệt là các đối tượng bên trong doanh nghiệp, thông tin nhanh chóng, kịp thời nhờ khả năng xử lý nhanh chóng của việc ứng dụng những công nghệ mới. Chính vì thế, nó góp phần nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Hệ thống thông tin kế toán đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đang có ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đối với công tác kế toán. Chính vì vậy, việc khám phá ra những tác động tích cực của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và công nghệ thông tin có một ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng. Kết quả nghiên cứu không chỉ đóng góp về mặt lý luận trong việc giảng dạy môn học hệ thống thông tin kế toán, mà còn phần nào làm thay đổi quan điểm, nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, vai trò và tầm ảnh hưởng của công nghệ thông tin, cũng như mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, tạo cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hệ thống thông tin kế toán. 4.2. Kiến nghị Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp thông qua những yếu tố tác động đã được kiểm định. Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, các doanh nghiệp cần lựa chọn và sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp. Với những thay đổi, cập nhật nhằm phản ánh những thay đổi trong môi trường hoạt động và môi trường kinh doanh, mở rộng mục tiêu hoạt động và báo cáo, xây dựng các nguyên tắc TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 17 hỗ trợ kiểm soát nội bộ hữu hiệu; thì theo tác giả, khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 2013 được xem là sự lựa chọn phù hợp để các doanh nghiệp có thể thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Thiết lập các hoạt động kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin Trong môi trường kinh doanh hiện nay, phần lớn các quy trình kinh doanh đều phức tạp, thường được tự động hóa và được tích hợp với hệ thống công nghệ thông tin. Vì thế, điều quan trọng là các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về kiểm soát nội bộ trong môi trường công nghệ thông tin. Cụ thể, các doanh nghiệp cần quan tâm đến hai loại kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin là kiểm soát chung (gồm các thủ tục liên quan đến việc phát triển chương trình và cơ sở hạ tầng công nghệ, quản lý dữ liệu và hoạt động của máy tính, đảm bảo an toàn cho hệ thống) và kiểm soát ứng dụng (gồm các hoạt động kiểm soát gắn liền với từng ứng dụng xử lý cụ thể từ khâu thu thập dữ liệu đầu vào, hoạt động xử lý, lưu trữ dữ liệu đến cung cấp thông tin đầu ra). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin một cách thành công, đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực sự hiểu rõ về các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; đặc điểm công nghệ thông tin; và tầm quan trọng của nó, đặc biệt là đối với các nhà quản lý. Khi có nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp cần quan tâm đến: Những tiến bộ về phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý, Những sự phát triển của phần mềm như sự phát triển của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS), các giải pháp lưu trữ, truy xuất thông tin, các giải pháp đảm bảo an toàn cho dữ liệu, thông tin. Khả năng chia sẻ tài nguyên, hay khả năng cung cấp, chia sẻ thông tin trên mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), Intranet hay Internet. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải thiết lập được các tiêu chuẩn khi đánh giá phần mềm để có thể lựa chọn được một phần mềm phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Một số tiêu chuẩn các doanh nghiệp cần quan tâm khi đánh giá phần mềm như: sự phù hợp của phần mềm với các quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính; tính kiểm soát cao của phần mềm; tính linh hoạt của phần mềm Công nghệ thông tin chỉ thực sự phát huy tác dụng khi những đối tượng liên quan đến nó như người sử dụng, người vận hành, quản trị hệ thống phải hiểu biết rõ về mức độ công nghệ thông tin đang ứng dụng trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc đào tạo, huấn luyện nhân viên, hoặc xây dựng lại các tiêu chí tuyển dụng nhân viên phù hợp với yêu cầu thực tế tại doanh nghiệp. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 18 Impact of effective internal control system and information technology on the quality of accounting information system of enterprises in Ho Chi Minh city Nguyen Huu Binh University of Economics HCMC - Email: huubinh_ais@ueh.edu.vn ABSTRACT This study was conducted to examine impact of effective internal control system and information technology on the quality of accounting information system. Data are collected from a survey on 192 accountants, managers, and employees who operate and manage information systems in HCMC in 2014. The author used Cronbach’s Alpha coefficients, EFA methods to assess the reliability, value of scale, and linear regression analysis to test hypotheses. The results of the study show that the quality of an accounting information system is influenced by the effectiveness of internal control system as well as the application level of IT in accounting. These results are expected to offer managers a basis for establishing a quality accounting information system that provide users with quality accounting information. Key words: Effective internal control systems, quality of accounting information systems, information technology. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Abdulqawi, & Alshaefee, A. G. Accounting information systems and its application in petroleum companies in Yemen (2012). [2]. Adams, M. A systems theory approach to the internal audit. Managerial Auditing Journal, 8(2), 3-8 (1993). [3]. Al-Hiyari, A., AL-Mashregy, M. H., Mat, N. K., & alekam, J. M. Factors that Affect Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia. American Journal of Economics, 3(1), 27-31 (2013). [4]. Amaka, C. P. The Impact of Internal Control System on The Financial Management of an Organization (A Case Study of The Nigeria Bottling Company PLC, Enugu). ENUGU (2012). [5]. Anggadini, S. D. The Accounting Information Quality And The Accounting Information System Quality Through The Organizational Structure : A Survey Of The Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java Indonesia. International Journal of Business and Management Invention, 2(10), 12-17 (2013). [6]. Carter, L., Phillips, B., & Millington, P. The Impact of Information Technology Internal Controls on Firm Performance. Journal of Organizational and End User Computing, 24(2), 39-49 (2012). TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 19 [7]. COSO. Internal Control - Integrated Framework. New York (2013). [8]. DeLone, W. H., & McLean, E. R. Information Systems Success: The Quest for the Dependent Variable. Information systems research, 3(1), 60-95 (1992). [9]. Fardinal. The Quality of Accounting Information and The Accounting Information System through The Internal Control Systems: A Study on Ministry and State Agencies of The Republic of Indonesia . Research Journal of Finance and Accounting, 4(6), 156-161 (2013). [10]. Gable, G. G., Sedera, D., & Chan, T. Re- conceptualizing Information System Success: the IS-Impact Measurement Model. Journal of the Association for Information Systems, 9(7), 377-408 (2008). [11]. Hall, J. A. Accounting Information Systems (7 ed.). South-Western Cengage Learning (2011). [12]. Hanini, E. A. The Risks of Using Computerized Accounting Information Systems in the Jordanian banks; their reasons and ways of prevention. European Journal of Business and Management, 4(20), 53-63 (2012). [13]. Heagy, C. D., Lehmann, C. M., & Du, H. Accounting Information Systems: A Practitioner Emphasis (7 ed.). Cengage Learning (2010). [14]. Henry, L. A study of the nature and security of accounting information systems: The case of Hampton Roads, Virginia . The Mid - Atlantic Journal of Business, 33(3), 171- 189 (1997). [15]. IFAC. Evaluating and Improving Internal Control in Organizations. New York: IFAC (2012). [16]. Jokipii, A. Determinants and consequences of internal control in firms: a contingency theory based analysis. Journal of Management & Governance, 14(2), 115- 144 (2010). [17]. Laudon, K. C., & Laudon, J. P. Management Information Systems (12 ed.). Prentice Hall (2012). [18]. Lim, F. P. Impact of Information Technology on Accounting Systems. Asia- pacific Journal of Multimedia Services Convergent with Art, Humanities, and Sociology, 3(2), 107-120 (2013). [19]. Moghaddam, A. T., Baygi, S. J., Rahmani, R., & Vahediyan, M. The Impact of Information Technology on Accounting Scope in Iran. Middle-East Journal of Scientific Research, 12(10), 1344-1348 (2012). [20]. Myers, B. L., Kappelman, L. A., & Prybutok, V. R. A Comprehensive Model for Assessing the Quality and Productivity of the Information Systems Function: Toward a Theory for Information Systems Assessment. Information Resources Management Journal, 10(1), 6-25 (1997). [21]. Nguyễn Đình Thọ. Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh: Thiết Kế và Thực Hiện (1 ed.). TP. HCM: Lao Động Xã Hội (2011). [22]. O’Brien, J. A., & Marakas, G. M. Management Information Systems (10 ed.). New York: McGraw-Hill (2011). [23]. Ramadhan, S., Joshi, P. L., & Hameed, S. A. Accountants’ Perceptions Of Internal Control Problems Associated With The Use Of Computerized Accounting Systems: Evidence From Bahrain. The Review Of Business Information Systems, 7(1), 59-72 (2011). [24]. Rapina. The Influence of The Organizational Culture and The Organizational Structure on The Accounting Information System and Its Impact on The Quality of Information. Bangkok: International Conference on Business and Mangement (2013). [25]. Rapina. Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of Accounting Information. Research Journal of Finance and Accounting, 5(2), 148-154 (2014). [26]. Romney, M. B., & Steinbart, P. J. Accounting Information Systems (12 ed.). Pearson Education Limited (2012). SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 20 [27]. Sačer, I. M., & Oluić, A. Information Technology and Accounting Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large Companies. Journal of Information and Organizational Sciences, 37(2), 117- 126 (2013). [28]. Stair, R. M., & Reynolds, G. W. Principles of Information Systems, A Managerial Approach (9 ed.). Course Technology (2010). [29]. Stoel, M. D., & Muhanna, W. A. IT internal control weaknesses and firm performance: An organizational liability lens. International Journal of Accounting, 12(4), 280-304 (2011). [30]. Ulric J. Gelinas, J., & B. Dull, R. Accounting Information Systems (7 ed.). Thomson South-Western (2008). [31]. Wang, Y.-F., & Huang, Y.-T. The Association between Internal Control Situations and Specialist Auditor Choices. International Business Research, 6(6), 75- 82 (2013). [32]. Wilkinson, J. W., Cerullo, M. J., Raval, V., & Wong-On-Wing, B. Accounting Information Systems: Essential Concepts and Applications (Fourth Edition ed.). New York: John Wiley & Sons Inc (2000). [33]. Yang, M.-H., Lin, W.-S., & Koo, T.-L. The impact of computerized internal controls adaptation on operating performance. African Journal of Business Management, 5(20), 8204-8214 (2011).
File đính kèm:
- anh_huong_cua_he_thong_kiem_soat_noi_bo_va_cong_nghe_thong_t.pdf