Ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh

Tóm tắt Ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh: ...định hàm lượng tro tổng số theo TCVN 5611-1991[4]. - Đánh giá chất lượng sản phẩm bằng phương pháp cho điểm cảm quan và xử lý kết quả theo TCVN 3218-1993, mức cho điểm chính xác tới 0,25 điểm [4]. Hội đồng cảm quan gồm 9 thành viên, là những chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm về giống c...25 Thơm cốm 4,05 Đậm dịu 4,11 Khá 16,59 3 4 Xoăn chặt, xanh, chắc cánh, hơi bạc 4,55 Xanh vàng mềm, trong sáng 4,11 Thơm tự nhiên, hương cốm 4,61 Đậm dịu ngọt, có hậu 4,61 Khá 18,08 4 6 Xoăn xanh, chắc cánh, hơi bạc 4,25 Xanh vàng mềm, sáng 4,05 Thơm...yên liệu theo thời gian héo. 3.4 Ảnh hƣởng của độ dày rải chè làm héo đến chất lƣợng cảm quan sản phẩm. Thí nghiệm 2: Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian héo, chọn chế độ thời gian làm héo 4 giờ để nghiên cứu thí nghiệm ảnh hưởng của độ dày chè rải héo trên nong đến chất lư...

pdf6 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
90 
ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH HÉO NHẸ ĐẾN 
CHẤT LƢỢNG NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM CHÈ XANH 
THE INFLUENCE OF THE LIGHTLY WITHERING TO QUALITY 
OF FRESH TEA SHOOT AND GREEN TEA PRODUCT 
Ngô Xuân Cường 
Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc 
 Nguyễn Duy Thịnh, Hà Duyên Tư 
 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
TÓM TẮT 
Ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh đã được 
nghiên cứu đối với giống chè Trung Du, được canh tác theo quy trình sản xuất chè an toàn tại Tân 
Cương Thái Nguyên. Các chỉ tiêu theo dõi là thời gian héo, độ dày rải héo, sự biến đổi một số thành 
phần hóa học trong nguyên liệu chè và chất lượng cảm quan của sản phẩm. Kết luận được rút ra là: 
Áp dụng biện pháp héo nhẹ nguyên liệu chè có tác dụng nâng cao được chất lượng sản phẩm chè 
xanh. Mức độ ảnh hưởng của héo nhẹ đến chất lượng sản phẩm chè phụ thuộc và thời gian làm héo 
và độ dày chè rải héo. Đối với nguyên liệu chè Trung Du loại A tại Tân Cương Thái Nguyên, thời gian 
làm héo nhẹ thích hợp là 4 giờ, độ dày rải héo thích hợp có thể chọn từ 1,5kg/m
2
 đến 3kg/m
2
. 
ABSTRACT 
The influence of the lightly withering to quality of fresh tea shoot and green tea product has 
been studied on the Trung Du tea, which was planted in accordance with the safe tea production 
procedure in Tan Cuong Thai Nguyen. The norms for study were the time for withering, the thickness 
of tea leaves, the change of some chemical components of tea material and the perceptible quality of 
green tea. The study has showed that the application of lightly withering step can help to improve the 
quality of green tea. The influence of lightly withering step on the quality of green tea depends on the 
time for withering and the thickness of tea leaves. For the Trung Du tea grade A in Tan Cuong, Thai 
Nguyen, optimum time for withering is 4 hours, the suitable thickness can be choose from 1,5kg/m2 to 
3kg/m2. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong kỹ thuật sản xuất chè xanh truyền 
thống, nguyên liệu chè sau khi thu hái cần được 
đưa vào diệt men (tức là làm vô hoạt các enzim 
trong lá chè) ngay từ giai đoạn đầu của quá 
trình chế biến. Do vậy, trong quá trình chế biến, 
các biến đổi hóa học dưới tác dụng xúc tác của 
enzim không xảy ra. Nhờ đó, chè xanh sau khi 
chế biến mới giữ được hầu hết các đặc tính tự 
nhiên vốn có trong nguyên liệu như chè có độ 
chát cao, màu nước xanh 
Những kết quả nghiên cứu mới đây cho 
thấy: làm héo nhẹ nguyên liệu chè tươi trước 
khi chế biến không những không làm mất màu 
xanh của sản phẩm mà còn có tác dụng nâng 
cao được chất lượng và giá trị của chè xanh [3]. 
Công nghệ này đang được tiếp tục nghiên cứu 
hoàn thiện trong các điều kiện khác nhau về 
giống chè, loại và phẩm cấp nguyên liệu, điều 
kiện sinh thái, địa lý và trình độ công nghệ chế 
biến tùy thuộc theo từng vùng sản xuất chè. Bài 
viết này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu 
ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ đến một số chỉ 
tiêu sinh hóa và chất lượng cảm quan của sản 
phẩm chè xanh từ giống Trung du được sản 
xuất theo quy trình chè an toàn tại Tân Cương, 
Thái Nguyên [1]. 
II. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu:Nguyên liệu chè loại A 
gồm đọt chè tươi 1 tôm (búp) 2 đến 3 lá non 
thuộc giống chè Trung du được sản xuất theo 
quy trình chè an toàn tại Tân Cương, Thái 
Nguyên [1]. 
Nội dung nghiên cứu: Ảnh hưởng của thời 
gian héo và độ dầy lớp chè làm héo đến sự biến 
đổi hàm lượng một số chất sinh hóa trong 
nguyên liệu và chất lượng cảm quan của sản 
phẩm chè xanh. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
91 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
* Phương pháp làm mẫu 
- Mẫu kiểm chứng: Nguyên liệu sau khi 
thu hái được bảo quản tạm thời trên nền, sau đó 
đưa vào chế biến, không qua công đoạn héo 
nhẹ, thời gian héo Th = 0h. Quy trình chế 
biến như sau (gọi là Q1): 
Nguyên liệu  Diệt men  Vò lần 1  
Rũ tơi  Vò lần 2  Rũ tơi  Sao sơ bộ 
Cân bằng ẩm  Sao định hình và làm khô  
Phân loại  Đánh hương  Thành phẩm. 
- Mẫu thí nghiệm: Nguyên liệu sau khi 
thu hái được rải đều vào các nong tre có đường 
kính 1,1m đặt lên dàn gác nong trong phòng 
thoáng khí để làm héo nhẹ trước khi đưa vào 
chế biến. Độ dày chè rải trên nong được chọn là 
1,5kg/m
2, là độ dày vừa đủ để chè phủ kín mặt 
nong, tương đương chiều dày 2cm. Thời gian 
làm héo thí nghiệm được chọn ở 3 ngưỡng: 2 
giờ, 4 giờ và 6 giờ. Trong quá trình héo, cứ sau 
30 phút tiến hành đảo nhẹ chè trên nong 1 lần. 
Sơ đồ quy trình chế biến thí nghiệm như sau 
(gọi là Q2): 
Nguyên liệu  Héo nhẹ  Diệt men  
Vò lần 1  Rũ tơi  Vò lần 2  Rũ tơi  
Sao sơ bộ  Cân bằng ẩm  Sao định hình và 
làm khô  Phân loại Đánh hương Thành 
phẩm. 
Trong quy trình Q2, các công đoạn vò, 
sao, phân loại, đánh hương được áp dụng tương 
tự như đối với quy trình Q1. 
* Phương pháp phân tích và đánh giá chất 
lượng 
- Xác định thủy phần theo phương pháp 
sấy khô đến trọng lượng không đổi [5]. 
- Xác định hàm lượng chất hòa tan theo 
TCVN 5610-1991 [4]. 
- Phân tích hàm lượng tanin theo phương 
pháp Leventhal với hệ số K= 0,00582 [5]. 
- Xác định hàm lượng đạm tổng số theo 
phương pháp Kjeldhal [5]. 
- Xác định hàm lượng cafein trong chè 
theo phương pháp Bertrand [5]. 
- Xác định hàm lượng tro tổng số theo 
TCVN 5611-1991[4]. 
- Đánh giá chất lượng sản phẩm bằng 
phương pháp cho điểm cảm quan và xử lý kết 
quả theo TCVN 3218-1993, mức cho điểm 
chính xác tới 0,25 điểm [4]. Hội đồng cảm quan 
gồm 9 thành viên, là những chuyên gia có kinh 
nghiệm lâu năm về giống chè, công nghệ chế 
biến và thường xuyên tham gia đánh giá chất 
lượng chè. Các thành viên được tuyển chọn 
theo phương pháp Spencer [6]. 
* Phương pháp xử lý số liệu 
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, 
sử dụng các phần mềm Excel, Irristat [2] 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Ảnh hƣởng của thời gian héo nhẹ đến 
hàm lƣợng một số thành phần hóa học trong 
nguyên liệu chè 
Phân tích hàm lượng một số thành phần 
hóa học trong nguyên liệu chè tươi và trong 
nguyên liệu chè được héo nhẹ với các thời gian 
khác nhau. Kết quả phân tích được thể hiện trên 
bảng 1. 
Bảng 1. Biến đổi một số thành phần hóa học trong quá trình héo (% chất khô) 
Thời gian 
héo (giờ) 
Hàm lượng 
nước 
Hàm lượng 
chất tan 
Hàm lượng 
Tanin 
Hàm lượng tro 
tổng số 
Hàm lượng 
đạm tổng số 
Hàm lượng 
Cafein 
0 79,71 46,82 31,67 3,84 4,17 3,69 
2 77,63 47,07 31,16 3,85 4,15 3,60 
4 76,47 47,16 30,89 3,84 4,12 3,51 
6 75,54 46,72 30,77 3,86 4,10 3,45 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
92 
Từ bảng 1 cho thấy: Hàm lượng nước, 
tanin, đạm tổng số, cafein trong nguyên liệu 
đều giảm dần theo thời gian héo. Hàm lượng 
chất hòa tan tăng ở thời gian héo 2 giờ và 4 giờ 
và giảm ở thời gian héo 6 giờ so với nguyên 
liệu không héo. Hàm lượng tro tổng số dao 
động không đáng kể. Tốc độ giảm hàm lượng 
nước trong nguyên liệu xảy ra nhanh trong giai 
đoạn đầu của quá trình làm héo. Các giai đoạn 
về sau, tốc độ giảm hàm lượng nước chậm dần. 
Tốc độ giảm hàm lượng tanin trong quá 
trình héo chậm hơn so với tốc độ giảm hàm 
lượng nước. Hàm lượng đạm tổng số và hàm 
lượng cafein giảm đi không đáng kể trong quá 
trình héo. 
Như vậy, chè được héo nhẹ với thời gian 
từ 2-4 giờ có hàm lượng chất hòa tan tăng. Yếu 
tố này có lợi đến chất lượng sản phẩm, góp 
phần làm tăng nồng độ nước pha chè. Hàm 
lượng nước trong nguyên liệu giảm đi một phần 
có tác dụng làm giảm lực trương tế bào lá, 
nguyên liệu trở lên mềm mại, thể tích xốp giảm 
làm tăng diện tích tiếp xúc của chè với thành 
máy sao khi diệt men, tăng khả năng truyền 
nhiệt, dễ diệt men triệt để. Hàm lượng tanin 
giảm, làm giảm vị chát của chè. Hàm lượng các 
chất tro tổng số, đạm tổng số, cafein thay đổi 
không đáng kể, ít ảnh hưởng đến chất lượng sản 
phẩm. 
3.2 Ảnh hƣởng của thời gian héo nhẹ đến 
chất lƣợng cảm quan sản phẩm chè xanh 
Thí nghiệm 1: Chế biến thử 4 mẫu chè xanh từ 
nguyên liệu được héo nhẹ như trên để xác định 
ảnh hưởng của thời gian héo nhẹ đến chất lượng 
cảm quan của sản phẩm. Mẫu 1 được chế biến 
theo Q1 (mẫu kiểm chứng). Các mẫu 2, 3 và 4 
là các mẫu chè được chế biến theo Q2, trong đó 
thời gian làm héo tương ứng là 2, 4 và 6 giờ. 
Các chế độ vò, sao, cân bằng ẩm được áp dụng 
giống nhau đối với Q1 và Q2. Kết quả đánh giá 
cảm quan cho trong bảng 2. 
 Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian héo nhẹ đến chất lượng cảm quan chè xanh 
Mẫu 
Thời gian 
héo (giờ) 
Ngoại hình Màu nước Mùi Vị Tổng hợp 
Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm 
Xếp 
loại 
Điểm 
1 0 
Xoăn xanh, hơi 
vón, bạc cánh 
3,50 
Xanh vàng 
trong sáng 
4,00 
Thơm cốm, hơi 
hăng 
3,75 
Đậm dịu, 
hơi ngái 
3,81 Đạt 14,97 
2 2 
Xoăn xanh, 
chắc cánh, hơi 
bạc 
4,25 
Xanh vàng 
mềm trong 
sáng, sánh 
4,25 Thơm cốm 4,05 Đậm dịu 4,11 Khá 16,59 
3 4 
Xoăn chặt, 
xanh, chắc 
cánh, hơi bạc 
4,55 
Xanh vàng 
mềm, trong 
sáng 
4,11 
Thơm tự nhiên, 
hương cốm 
4,61 
Đậm dịu 
ngọt, có 
hậu 
4,61 Khá 18,08 
4 6 
Xoăn xanh, 
chắc cánh, hơi 
bạc 
4,25 
Xanh vàng 
mềm, sáng 
4,05 
Thơm cốm, 
thoáng hương 
tự nhiên 
4,31 
Đậm dịu 
ngọt 
4,31 Khá 17,02 
Mẫu số 1: Ngoại hình cánh chè xoăn 
xanh nhưng bị hơi vón và bạc cánh. Màu nước 
chè có ưu điểm là xanh vàng trong sáng. Mùi 
hương chè có ưu điểm là hương thơm cốm được 
tạo ra do đánh hương nhưng vẫn không khử 
được hết mùi thoáng hăng của lá tươi. Vị chè có 
ưu điểm là đậm dịu, nhưng vẫn còn khuyết tật 
là thoáng ngái. 
Mẫu số 2: thời gian 2 giờ có điểm chỉ 
tiêu ngoại hình cánh chè xoăn chắc, không bị 
vón cánh nên đạt điểm cảm quan cao hơn so với 
mẫu 1. Điểm màu nước đạt cao nhất trong 4 
mẫu do có độ mềm và sánh. Mùi và vị chè được 
cải thiện so với mẫu 1 do không còn xuất hiện 
mùi hăng và vị ngái. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
93 
Mẫu số 3: thời gian 4 giờ có điểm cảm 
quan về ngoại hình sản phẩm đạt cao nhất do 
cánh chè xoăn chặt, xanh, chắc cánh. Màu nước 
xanh vàng mềm trong sáng. Mẫu chè này có 
mùi thơm tự nhiên pha lẫn hương cốm, vị đậm 
dịu ngọt có hậu nên điểm của 2 chỉ tiêu này đạt 
cao nhất. 
Mẫu số 4: thời gian héo 6 giờ có điểm 
ngoại hình tương đương mẫu số 2. Màu nước có 
điểm thấp hơn so với mẫu 2 và 3 do kém độ 
trong sáng, nhưng cao hơn so với mẫu 1. Mùi 
và vị kém mẫu số 3 về hương thơm tự nhiên và 
dư hậu vị ngọt. 
Tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan của 
4 mẫu chế biến, có thể rút ra nhận xét chung 
như sau: Héo nhẹ nguyên liệu chè trước khi chế 
biến có tác dụng làm nâng cao chất lượng cảm 
quan của sản phẩm. Héo nhẹ nguyên liệu với 
thời gian thích hợp tạo cho sản phẩm có ngoại 
hình xoăn chặt hơn, giảm độ bạc cánh và tăng 
độ mềm sánh của màu nước do giảm được thời 
gian sao làm khô. Ưu điểm quan trọng của héo 
nhẹ là khắc phục được mùi hăng, vị ngái của 
chè, tạo ra vị đậm, dịu ngọt, có hậu hơn so với 
chè không được làm héo. 
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc thời gian 
héo nhẹ. Sự phụ thuộc của chất lượng cảm quan 
vào thời gian héo không tương quan tuyến tính 
mà có dạng hàm số mũ. Nghĩa là chất lượng sản 
phẩm tăng theo thời gian làm héo đến một giới 
hạn nhất định, nếu tiếp tục héo sẽ làm giảm chất 
lượng chè. Theo kết quả thí nghiệm ở 4 khoảng 
thời gian héo trên, thời gian héo là 4 giờ là thích 
hợp nhất để có được sản phẩm đạt điểm chất 
lượng cao, sản phẩm xếp loại khá với mức điểm 
tổng hợp là 18,08 điểm. 
3.3 Tƣơng quan giữa chất lƣợng cảm quan 
sản phẩm với hàm lƣợng các thành phần hóa 
học trong nguyên liệu chè héo 
Tương quan giữa chất lượng cảm quan 
sản phẩm với hàm lượng các thành phần hóa 
hóa trong nguyên liệu chè được xác định bằng 
mô hình Y = A.X trong phương pháp phân tích 
hồi quy bán phần nhỏ nhất (PLS). Phương pháp 
PLS cho phép xác định các hệ số hồi quy tuyến 
tính A được thể hiện trong bảng 3. 
Bảng 3. Hệ số hồi quy A 
Hàm lượng 
nước 
HL chất tan 
Hàm lượng 
Tanin 
HL tro tổng 
số 
HL đạm tổng 
số 
Hàm lượng 
Cafein 
Y -0.24 0.41 -0.28 -0.21 -0.22 -0.23 
Kết quả phân tích PLS cho thấy: Giá trị 
cảm quan của sản phẩm tăng đồng biến với sự 
tăng hàm lượng chất tan và sự giảm hàm lượng 
nước, tanin, tro, đạm tổng số, cafein trong 
nguyên liệu theo thời gian héo nhẹ. Trong đó, 
sự thay đổi giá trị cảm quan của sản phẩm phụ 
thuộc lớn nhất vào sự biến đổi hàm lượng chất 
tan và tanin trong nguyên liệu theo thời gian 
héo. 
3.4 Ảnh hƣởng của độ dày rải chè làm héo 
đến chất lƣợng cảm quan sản phẩm. 
Thí nghiệm 2: Từ kết quả nghiên cứu ảnh 
hưởng của thời gian héo, chọn chế độ thời gian 
làm héo 4 giờ để nghiên cứu thí nghiệm ảnh 
hưởng của độ dày chè rải héo trên nong đến 
chất lượng cảm quan của sản phẩm. Thí nghiệm 
tiến hành trên 3 mẫu 5, 6 và 7, ứng với 3 mức 
độ dày rải héo là 1,5kg/m2, 3kg/m2 và 4,5kg/m2, 
tương đương chiều dày lớp chè là 2, 4 và 6 cm. 
Các chế độ vò, sao lần 1, sao khô, phân loại, 
đánh hương được áp dụng tương tự như ở thí 
nghiệm 1. Kết quả đánh giá cảm quan cho trong 
bảng 4. 
Từ bảng 4, so sánh từng chỉ tiêu của 3 
mẫu cho thấy, 
Ngoại hình sản phẩm: mẫu số 5 và số 6 
đều có có ngoại hình chè xoăn chặt, xanh, chắc 
cánh nên có điểm ngoại hình gần ngang nhau. 
Mẫu số 7 có điểm ngoại hình thấp nhất. 
Màu nước: Mẫu số 5 có điểm trung bình 
của hội đồng cao nhất. Mẫu số 6 có điểm trung 
bình kém mẫu số 5. Mẫu số 7 có điểm trung 
bình thấp nhất 
 Mùi và vị: Các mẫu số 5 và mẫu số 6 có 
điểm cao ngang nhau. Mẫu số 7 có điểm mùi và 
vị thấp nhất. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
94 
Bảng 4. Ảnh hưởng của độ dày lớp chè làm héo đến chất lượng cảm quan sản phẩm chè xanh 
Mẫu 
Độ 
dầy 
héo 
(cm) 
Ngoại hình Màu nước Mùi Vị Tổng hợp 
Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm 
Xếp 
loại 
Điểm 
5 2 
Xoăn chặt, 
xanh, chắc 
cánh, hơi bạc 
4,52 
Xanh vàng 
mềm, trong 
sáng 
4,11 
Thơm tự nhiên, 
hương cốm 
4,61 
Đậm dịu 
ngọt, có 
hậu 
4,61 Khá 18,05 
6 4 
Xoăn chặt 
xanh, chắc 
cánh, hơi bạc 
4,55 
Xanh vàng 
mềm, trong 
sáng 
4,05 
Thơm tự nhiên 
hương cốm 
4,61 
Đậm dịu 
ngọt, có 
hậu 
4,61 Khá 18,04 
7 6 
Xoăn xanh, 
chắc cánh, hơi 
bạc 
4,19 
Xanh vàng 
mềm, sáng 
4,00 
Thơm cốm, 
thoáng hương 
tự nhiên 
4,36 
Đậm dịu 
ngọt 
4,36 Khá 17,05 
So sánh điểm tổng hợp các chỉ tiêu cảm 
quan của 3 mẫu cho thấy: mẫu số 5 (độ dày rải 
héo 1,5kg/m2) có điểm cảm quan đạt cao nhất; 
Mẫu số 6 (độ dày rải héo 3kg/m2) có tổng điểm 
cảm quan thấp hơn không đang kể so với mẫu 
số 5; Mẫu số 7 (độ dày rải héo 4,5kg/m2) có 
tổng điểm cảm quan thấp nhất. 
Các kết quả thí nghiệm có thể rút ra: độ 
dày rải héo có ảnh hưởng đến chất lượng cảm 
quan của sản phẩm. Chè rải héo mỏng sẽ cho 
chất lượng sản phẩm tốt hơn chè rải dày do có 
ngoại hình xoăn chặt và phát huy được hương 
thơm tự nhiên, vị đậm dịu có hậu ngọt. Đối với 
nguyên liệu chè Trung du loại A tại Tân Cương 
Thái Nguyên được héo nhẹ trên nong với độ 
dày 1,5kg/m2 thời gian héo nhẹ nguyên liệu 4 
giờ cho sản phẩm chè xanh có tổng điểm cảm 
quan đạt cao hơn so với chè xanh được chế biến 
từ nguyên liệu không được làm héo và nguyên 
liệu được làm héo ở thời gian 2 giờ và 6 giờ. 
Với cùng thời gian héo 4 giờ, chè được rải héo 
với độ dày 1,5kg/m2 và 3kg/m2 cho sản phẩm 
chè xanh có tổng điểm cảm quan tương đương 
nhau và cao hơn so với chè được héo nhẹ ở độ 
dày 4,5kg/m2. 
Như vậy, rải héo với độ dày thích hợp có 
tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm, nếu độ 
dày chè rải héo lớn sẽ làm ảnh hưởng tới độ 
thoáng khí trong khối chè, tác dụng nâng cao 
chất lượng sản phẩm của héo nhẹ cũng giảm 
theo. 
IV. KẾT LUẬN 
Héo nhẹ nguyên liệu chè với thời gian 
thích hợp có tác dụng làm giảm một phần lượng 
nước, hàm lượng tanin và một số hợp chất khác 
như đạm tổng số, cafein, nhưng hàm lượng 
chất hòa tan có phần tăng thêm so với nguyên 
liệu không héo. Điều này ảnh hưởng có lợi đến 
quá trình chế biến và chất lượng sản phẩm chè 
xanh. 
Kết quả phân tích PLS cho thấy: Giá trị 
cảm quan sản phẩm tăng đồng biến với sự tăng 
hàm lượng chất tan và sự giảm hàm lượng 
nước, tanin, tro tổng số, đạm tổng số và cafein 
trong nguyên liệu trong quá trình héo nhẹ. 
Trong đó sự biến đổi hàm lượng chất hòa tan và 
tanin trong quá trình héo có ảnh hưởng chính 
đến chất lượng cảm quan cảu sản phẩm. 
Như vậy, héo nhẹ nguyên liệu chè với 
thời gian và độ dày thích hợp có tác dụng nâng 
cao được chất lượng sản phẩm chè xanh. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT  SỐ 70 - 2009 
95 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Toàn; Một số kết quả nghiên cứu sản xuất chè an toàn chất lượng 
cao tại Tân Cương (Thái Nguyên); Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giai 
đoạn 2001-2005, tr40; NXB Nông nghiệp Hà Nội (2006). 
2. Phạm Tiến Dũng; Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windows; 
NXB Nông nghiệp (2003). 
3. Nguyễn Thị Huệ; Kỹ thuật sản xuất chè Lục từ nguyên liệu các giống chè chọn lọc ở Phú Hộ, Kết 
quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây chè (1989-1993), tr 209; NXB Nông 
nghiệp Hà Nội (1997) 
4. Nguyễn Văn Tạo, Trịnh Văn Loan, Ngô Xuân Cường, Lê Thị Nhung; Sổ tay Kiểm tra và đánh giá 
chất lượng chè miền Bắc, tr 42, 56, 68; NXB Nông nghiệp Hà Nội (2003). 
5. Vũ Thy Thư, Đoàn Hùng Tiến, Đỗ thị Gấm, Giang Trung Khoa; Các hợp chất hóa học có trong 
chè và một số phương pháp phân tích thông dụng trong sản xuất chè ở Việt nam, tr 10, 61, 72, 
110; NXB Nông nghiệp Hà Nội (2001). 
6. Hà Duyên Tư; Kỹ thuật phân tích cảm quan; NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội (2006). 
Địa chỉ liên hệ: Ngô Xuân Cường - Tel: 0210.3760.802, DĐ: 0913.096.858 
 Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_qua_trinh_heo_nhe_den_chat_luong_nguyen_lieu_v.pdf