Bài giảng An toàn sinh học trong trang trại nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp

Tóm tắt Bài giảng An toàn sinh học trong trang trại nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp: ...ình. Quan sát trên da cá thường có đám màu trắng nhạt, trên mang cá xuất hiện các đốm trắng nhỏ li ti. Cá bị nặng toàn thân chuyển sang màu mốc bạc, tách đàn và chết. Bệnh gây chết rải rác đến hàng loạt sau 3- 7 ngày.  Phân bố bệnh: Theo Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007) ký sinh trùng đơn bảo...to nhỏ khác nhau, xung quanh da phồng lên và có nhiều nhớt, vây đuôi cụt dần. Hình 8: Cá song bị bệnh vi khuẩn dạng sợi  Phân bố và lan truyền bệnh - Gặp chủ yếu ở cá vược, cá hồng, cá song ít gặp hơn. Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, mùa đông. 1.3. Bệnh nấm  Tác nhân gây bệnh: Nấm F... đoán bước đầu nguyên nhân gây bệnh cho cá. Cách tiến hành như sau: - Đặt mẫu cần quan sát lên lam kính, nhỏ một giọt nước cất lên mẫu sau đó dùng giấy thấm để hút phần nước còn lại. - Nhỏ một giọt xanh Methylen lên mẫu, sau 1 - 2 phút đặt lamen lên rồi đem quan sát trên kính hiển vi quang...

pdf28 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng An toàn sinh học trong trang trại nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắt lại dạng cổ, phía sau phình lớn. Nhánh 
đuôi hình ovan, chiều dài gấp 1,91 lần chiều rộng, có 3 lông ngắn và 3 lông dài. 
Túi trứng dài hơn chiều dài cơ thể và có chứa 74 trứng. Anten I có 27 lông cứng 
ở rìa. 
Con đực phần đầu ngực dạng hình cầu. Chân thứ 4 chiều dài gấp 1,55 lần 
chiều rộng. Đốt sinh dục dạng bình thút cổ. 
Kích thước con cái chiều cơ thể dài 5,7mm, phần đầu ngực 1,7 x1,8mm; đốt 
sinh dục 3,27 x 2,66mm; phần bụng 2,34 x 2,54mm; nhánh đuôi 213 x 112 m. 
Con đực chiều dài cơ thể 3,6mm; phần đầu ngực 1,6 x 1,6mm; đốt sinh dục 0,85 
x 0,63; phần bụng 0,66 x 0,44, nhánh đuôi 210 x 111 m. 
 Cơ quan ký sinh: Da, mang, vây 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 Rận cá ký sinh trên da, vây, nắp mang cá nuôi ở nước lợ, biển. Cá bị rận 
cá ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, cường độ bắt 
mồi giảm. 
 Rận cá (Parapetalus occidentalis) bám trong xoang mang của Cá Giò 
nuôi thương phẩm phá hủy xoang mang và cung mang làm cá ngạt thở. Rận cá 
Caligus kí sinh trên mang và da của cá sủ đất. 
 Phân bố bệnh: 
Trên thế giới tìm thấy ở xoang mang của Cá Giò nuôi ở Peng-hu và ngoài tự 
nhiên ở Dong-shi, Taiwan; Carolina ở vinh Mexico, Úc, Ấn Độ, Sri Lanka. Việt 
Nam tìm thấy trên Cá Giò nuôi lồng ở vịnh Nha Trang 
1.2. Bệnh vi khuẩn 
1.2.1. Bệnh lở loét xuất huyết do vi khuẩn 
 Tác nhân gây bệnh: 
 Vibrio spp. (V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và V. vulnificus); 
 10 
 Pseudomonas sp. 
 Streptococcus sp. 
 Đặc điểm của tác nhân gây bệnh: 
Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp 
Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung của các loài vi 
khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích 
thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 m. Vi khuẩn không hình thành bào tử và chuyển động 
nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh. Đối với cá, Vibrio spp. gây bệnh 
nhiễm khuẩn máu là chủ yếu. 
 Giống Pseudomonas thuộc họ Pseudomonadaceae, bộ Pseudomonadales, 
lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Vi khuẩn gram âm, hình que 
hoặc hơi uốn cong, không sinh bào tử, kích thước 0,5-1,0 x 1,5-5,0 m. 
 Giống Streptococcus thuộc họ Streptococcaceae, bộ Lactobacillales, lớp 
Bacilli, ngành Firmicutes. Vi khuẩn gram dương có dạng hình cầu hoặc hình 
ovan, đường kính nhỏ hơn 2 m. 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng. 
 - Trên thân cá thường xuất hiện các vết loét tấy đỏ to nhỏ khác nhau, xung 
quanh da phồng lên và có nhiều nhớt. 
 - Giải phẫu cá bệnh các cơ quan nội tạng gan, thận, lá lách có hiện tượng 
xuất huyết, ruột, dạ dày không có thức ăn. 
 Phân bố và lan truyền bệnh: 
 - Bệnh thường gặp ở cá vược, cá song khi mới vận chuyển ra lồng lưới 
nuôi, cá bị bệnh ký sinh đơn bào, sán lá đơn chủ. Mùa vụ phát bệnh mùa xuân, 
hè. Kết hợp với môi trường thay đổi đột ngột, sau các trận mưa rào, độ muối 
giảm xuống nhanh , môi trường bị ô nhiễm cá sẽ bị bệnh nặng và chết nhiều 
hơn, đặc biệt cá giống mới thu gom vào lồng tỷ lệ chết rất cao. 
 - Cá bị bệnh sau 1-2 tuần có thể chết rải rác, tỷ lệ chết 10-30 %. 
 11 
Hình 7: Cá song bị bệnh lở loét 
1.2.2. Bệnh vi khuẩn dạng sợi 
 Tác nhân gây bệnh: 
 Vi khuẩn dạng sợi: Flexbacter 
 Đặc điểm của tác nhân gây bệnh: 
Vi khuẩn Flexibacter columnaris (Syn. Cytophaga columnaris) thuộc họ 
Flexibacteraceae, bộ Sphingobacteriales, lớp Sphingobacteria, ngành 
Bacteroideles. Trong các mẫu mô nhiễm bệnh thấy rõ nhiều vi khuẩn dạng sợi 
mảnh dẻ, tập hợp thành một trụ hình khối nên có tên gọi là bệnh hình trụ. Các 
khối trụ cũng chuyển động uốn cong. Vi khuẩn gram âm, dạng hình que dài 
mảnh dẻ (dạng sợi mảnh) kích thước 0,3-0,5 x 3-8 m. 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 12 
 - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng. 
 - Trên thân cá thường bắt đầu từ vùng đuôi xuất hiện các vết ăn mòn to 
nhỏ khác nhau, xung quanh da phồng lên và có nhiều nhớt, vây đuôi cụt dần. 
Hình 8: Cá song bị bệnh vi khuẩn dạng sợi 
 Phân bố và lan truyền bệnh 
 - Gặp chủ yếu ở cá vược, cá hồng, cá song ít gặp hơn. Bệnh xuất hiện vào 
mùa xuân, mùa đông. 
1.3. Bệnh nấm 
 Tác nhân gây bệnh: 
 Nấm Fusarium sp và nấm Lagenidium sp 
 Đặc điểm của tác nhân gây bệnh: 
Nấm Lagenidium là nấm bậc thấp sinh sản vô tính bằng bào tử còn Fusarium 
là nấm bậc cao sinh sản bằng bào tử đính. 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 - Đầu tiên trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ 
mềm. 
 - Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành từng búi trắng như 
bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. 
 13 
 Phân bố và lan truyền bệnh: 
 Bệnh xuất hiện trên một số loài cá nuôi nước lợ và nước mặn. Bệnh phát 
triển quanh năm khi điều kiện môi trường bị ô nhiễm, nuôi với mật độ dày, đặc 
biệt khi cá biển nuôi lồng nhiễm khuẩn. Ngoài ra, khi cá bị đánh bắt hay vận 
chuyển xây xát, vết thương ngoài da do ký sinh trùng và vi khuẩn gây ra sẽ tạo 
điều kiện cho nấm gây bệnh. 
Hình 9: A- Khuẩn lạc nấm Fusarium sp.; B,C- Bào tử đính nấm Fusarium sp. 
1.4. Bệnh Virus 
1.4.1. Bệnh hoại tử thần kinh 
 Tác nhân gây bệnh: Virus VNN (Viral Nervous Necrosis) hoặc có tên 
khác VER (Viral Encephalopathy and Retinopathy) 
A 
B C 
 14 
 Đặc điểm của vi rút gây bệnh: 
- Gây bệnh là virus thuộc giống Betanodavirus, họ Nodaviridae có dạng 
hình cầu không có vỏ, đường kính là 26-32nm. 
- Virus có cấu trúc vật chất di truyền dạng ARN. 
Hình 10: Virus VNN (ảnh chụp kính hiển vi điện tử) 
- Virus ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong 
võng mạc mắt. Não thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác 
định sự có mặt của vi rút. 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 - Cá bơi không định hướng (bơi quay tròn), kém ăn hoặc bỏ ăn, 
 - Thân đen xẫm, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen, mắt đục hoặc 
phồng to. 
- Cá bệnh nặng hoạt động yếu, đầu “treo” trên mặt nước hoặc nằm ở dưới 
đáy bể hoặc đáy lồng. 
 15 
Hình 11: Cá song bị bệnh VNN 
 Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh 
 - Thường bắt gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song mỡ, cá 
song vân mây, cá song chấm đỏ và cá song bảy sọc. 
 - Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương 2,5-4,0cm, khi cá lớn (15cm) tỷ lệ chết 
giảm còn 20%. 
 - Bệnh xuất hiện từ tháng 5-10, đặc biệt khi mưa nhiều. 
 - Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển 25-300C. 
1.4.2. Bệnh cá ngủ 
 Tác nhân gây bệnh: Iridovirus 
 Đặc điểm của vi rút gây bệnh: 
 - Virus gây bệnh thuộc giống Iridovirus, họ Iridoviridae. Virus có dạng 
hình khối cầu 20 mặt 
 - Virus có vật chất di truyền dạng DNA 
 - Virus ký sinh trong tế bào chất của các tổ chức như lách và gan của cá bị 
bệnh. Lách thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác định sự 
có mặt của vi rút. 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
- Cá bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn, 
- Cơ thể chuyển màu đen, đặc biệt ở phấn cuối thân và vây đuôi. 
- Xuất hiện các mụn phồng rộp màu trắng trên thân, vây của cá. 
 16 
- Cá bệnh nặng nổi lên tầng mặt sau đó từ từ chìm xuống đáy và chết, nên 
còn gọi là bệnh “cá ngủ” 
 Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh: 
 - Gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song chấm cam, cá song 
mỡ và một số loài cá song khác. 
 - Bệnh Iridovirus gây chết cả giai đoạn cá giống và cá thịt, tỷ lệ chết 80-
90%. 
 - Mùa vụ xuất hiện từ tháng 3-8. 
Hình 12: A- Cá Vược (cá chẽm) bị bệnh cá ngủ, gan chuyển màu nâu (); B- Cá sủ sao bị 
bênh gan chuyển màu trắng () 
A 
B 
 
 
 17 
1.4.3. Bệnh khối u do vi rút 
 Tác nhân gây bệnh: 
 Lymphocystivirus hay Lymphocystis disease virus (LCDV) 
 Đặc điểm của virus gây bệnh: 
 - Virus gây bệnh thuộc họ Iridoviridae. Virus có dạng hình khối cầu nhiều 
cạnh, kích thước khoảng từ 120-330 nm tùy theo loại ký chủ khác nhau. 
 - Virus có vật chất di truyền dạng DNA 
 Dấu hiệu bệnh lý: 
 - Cá bệnh hình thành các nốt sần (mụn cơm) mắt thường có thể thấy được 
ở hầu hết hệ thống mạch ngoại biên. 
 - Các nốt sần có cấu tạo dạng viên sỏi, kích thước to nhỏ khác nhau, màu 
kem xám đến màu xám. 
 - Những dấu hiệu bên trong: Xuất hiện một số tế bào lympho nhiễm virus 
ở trong cơ, màng bụng (phúc mạc) và trên bề mặt của các cơ quan nội tạng. 
 - Những dấu hiệu mô bệnh học: tế bào Lympho trương to khổng lồ, kích 
thước tăng từ 50.000 - 100.000 lần về thể tích so với tế bào bình thường. 
 18 
Hình 13: Lát cắt khối u cá bị bệnh 
Hình 14: Khối u đuôi cá vược (cá chẽm) 
 19 
 Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh 
- Bệnh khối u tế bào Lympho xuất hiện ở trên hơn 140 loài, thuộc ít nhất 
42 họ thuộc 9 bộ cá nước ngọt và cá nước mặn, gặp nhiều nhất ở ba bộ: 
Perciformes, Pleuronectiformes, Tetraodontiformes, ngoài ra còn gặp ở sáu bộ 
cá khác như: Clupeiformes, Salmoniformes, Ophidiiformes, 
Cyprinodontiformes... 
- Cá sống tự nhiên mức độ cảm nhiễm bệnh thấp và không gây nguy 
hiểm. 
- Các loài cá nuôi tăng sản như nuôi lồng dễ bị nhiễm bệnh tế bào 
Lympho và gây nguy hiểm cho cá nuôi. 
- Cá vược nuôi lồng đặc biệt là cá giống từ 4 -7 cm, đã nhiễm bệnh tế bào 
Lympho làm cá chết hàng loạt. 
BÀI 2: CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN 
Các phương pháp chẩn đoán bệnh cơ bản: 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng dấu hiệu bệnh lý 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng phân lập tác nhân gây bệnh 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng mô bệnh học 
 - Phương pháp chẩn đoán bằng sinh học phân tử 
 Tùy từng loại bệnh mà có thể chỉ áp dụng một trong những phương pháp 
trên hoặc phải kết hợp nhiều phương pháp, thông thường để có kết quả chính 
xác thường áp dụng đồng thời một số phương pháp chẩn đoán. 
Một số điểm cần lưu ý trong quá trình chẩn đoán bệnh: 
2.1. Lấy mẫu bệnh phẩm: 
 - Khi thu mẫu phải theo dõi và mô tả tình trạng của cá: khả năng bơi lội, bắt 
mồi, mô tả các dấu hiệu bất thường/dấu hiệu bệnh. 
 - Ghi chép số lượng, tần suất cá bị bệnh/chết 
 20 
 - Mẫu cá thu phải đại diện cho tất cả cá trong lồng nuôi 
 - Tùy từng mục đích nghiên cứu, các cơ quan hay tổ chức thích hợp sẽ được 
thu từ cá 
2.2. Bảo quản mẫu: 
- Mẫu đem phân tích phải đảm bảo còn sống. 
- Hoặc mẫu chết còn tươi bảo quản lạnh và vận chuyển về phòng thí 
nghiệm không quá 2 giờ. 
2.3. Xác định các tác nhân gây bệnh: 
2.3.1. Phương pháp soi mẫu tươi 
Phương pháp này dùng để chẩn đoán bước đầu nguyên nhân gây bệnh cho 
cá. Cách tiến hành như sau: 
- Đặt mẫu cần quan sát lên lam kính, nhỏ một giọt nước cất lên mẫu sau 
đó dùng giấy thấm để hút phần nước còn lại. 
- Nhỏ một giọt xanh Methylen lên mẫu, sau 1 - 2 phút đặt lamen lên rồi 
đem quan sát trên kính hiển vi quang học hoặc kính hiển vi điện. 
2.3.2. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng: 
 - Dựa vào dấu hiệu bệnh lý 
 - Lấy nhớt trên mang và da cá soi trên kính hiển vi tìm tác nhân gây bệnh 
- Lấy nhớt mang kiểm tra dưới kính hiển vi bội giác nhỏ hoặc kiểm tra 
bằng mắt thường thấy Benedenia bằng hạt đậu tương, ngư dân gọi là bọ trắng. 
- Chẩn đoán rận cá Caligus, Parapetalus ký sinh gây bệnh cho cá có thể 
quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp. Tuy nhieen, để phân loài chúng 
cần dùng kính hiển vi, cơ thể lớn mắt thường có thể nhìn thấy được nhưng do 
màu sắc của chúng gần giống màu sắc của cơ thể cá, mặt khác cơ thể dẹp dán 
chắc vào da nên phải thật tỷ mỉ mới nhìn thấy. 
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn, nấm 
- Mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy trong môi trường tăng sinh nhằm tạo 
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn hoặc nấm phát triển 
 21 
- Cấy chuyền vi khuẩn/nấm từ môi trường môi trường thạch để phân lập 
tạo vi khuẩn/nấm dòng thuần. 
- Phân lập vi khuẩn/nấm dựa vào hình thái, phản ứng sinh hóa.... 
2.3.4. Chẩn đoán bệnh virus 
 Chẩn đoán bệnh VNN: 
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình: cá bơi không định hướng, bơi quay 
tròn và toàn thân chuyển màu đen. 
- Phương pháp mô bệnh học: xuất hiện không bào trong màng não và 
võng mạc mắt 
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật RT-PCR, sử dụng kít IQ 2000 
nhận biết vi rút VNN 
 Chẩn đoán bệnh cá ngủ (Iridovirus): 
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình: Xuất hiện các mụn phồng rộp màu 
trắng trên thân, vây của cá. Cá bệnh nặng chuyển xuống đáy ao và chết. 
- Phương pháp mô bệnh học 
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật PCR, sử dụng kít IQ xác định 
Iridovirus 
 Chẩn đoán bệnh khối u (Lymphocystivirus): 
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình, đặc biệt là sự xuất hiện các khối u 
bên ngoài cá và sự có mặt của các tế bào Lympho trương khổng lồ 
- Phương pháp mô bệnh học 
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật PCR 
BÀI 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT 
THỦY SẢN 
3.1. Con đường lây truyền bệnh: 
 Để đưa ra được các biện pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, trước 
hết phải hiểu và nắm bắt được các con đường lây truyền của bệnh. Đối với các 
đối tượng nuôi thủy sản, cụ thể là đối tượng cá nuôi nước mặn bệnh có thể lây 
lan qua các con đường sau: 
 22 
 - Do tiếp xúc trực tiếp giữa cá bệnh và cá khỏe trong lồng, bè và bể nuôi 
 - Do nguồn nước nuôi bị nhiễm mầm bệnh 
 - Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá nuôi và thức ăn (mồi cá tạp) bị 
nhiễm mầm bệnh 
 - Mầm bệnh truyền nhiễm tồn tại sẵn trong đáy lồng/bè và bể nuôi 
 - Do chim vá các sinh vật ăn cá bị bệnh và mang cá bệnh từ vùng bệnh 
đến vùng chưa bị bệnh 
 - Do bệnh có thể lây truyền từ cá bố mẹ sang thế hệ con (bệnh do vi rút, ví 
dụ VNN) 
3.2. Một số biện pháp an toàn sinh học: 
 Căn cứ vào các yếu tố có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền nguồn 
bệnh, các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng an toàn sinh học cần 
quan tâm đến các vấn đề sau trong quá trình nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp: 
 Chất lượng con giống và truy xuất nguồn gốc: con giống (cụ thể là cá 
giống) cần được kiểm tra đầu vào hoặc có giấy chứng nhận kiểm dịch đảm 
bảo không bị nhiễm một số mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn hay vi rút nhất 
định. Đồng thời bằng cảm quan, con giống đảm bảo khỏe mạnh. Ngoài ra 
nguồn con giống phải có nguồn gốc rõ ràng. 
o Con giống được kiểm tra, có kích cỡ đồng đều và nguồn gốc cụ thể 
o Con giống phải đảm bảo không có nhiều dịch nhớt, không bị xây sát, 
tuột vẩy hay có dấu hiệu xuất huyết 
o Con giống được kiểm tra không nhiễm một số tác nhân gây bệnh nguy 
hiểm như VNN, Iridovirus 
 Cá nuôi được nuôi cách ly/cách biệt theo từng nhóm cá và năm nuôi để 
hạn chế sự lây nhiễm. Do một số bệnh truyền nhiễm có thể mang tính đặc 
hữu như bệnh mẫn cảm với một số loài cá cụ thể hoặc bệnh dễ mẫn cảm đối 
với một giai đoạn phát triển của cá, như vậy nuôi cách ly sẽ hạn chế được sự 
lây truyền bệnh. 
 23 
 Đối với trang thiết bị sử dụng trong quá trình nuôi (lồng, sàng cho cá ăn, 
dụng cụ đánh bắt...): Do chúng có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền bệnh, 
do đó chúng cần được: 
o Không dùng lẫn lộn giữa các khu vực, các trang trại nuôi 
o Được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng thường xuyên 
 Đối với lưới, khung lồng bè: có tần suất thay lưới, vệ sinh lồng bè giảm sự 
tích tụ mầm bệnh 
 Đối với nguồn nước: khống chế/kiểm soát nguồn nước trong các bể nuôi 
 Đối với cá bệnh, cá chết xuất hiện trong quá trình nuôi: Xử lý cá chết, vệ 
sinh môi trường có cá chết tránh sự lây nhiễm và phát tán mầm bệnh 
- Đối với kỹ thuật nuôi: cần được cải tiến áp dụng theo quy trình VietGAP, 
không cho cá ăn thức ăn tươi sống, ôi thiu; hạn chế cho cá ăn khi cá có hiện 
tượng chết và thường xuyên theo dõi loại bỏ cá chết... 
3.3. Một số giải pháp cụ thể trong phòng bệnh: 
 Phòng bệnh ký sinh trùng 
 - Treo túi thuốc: định kỳ 10-15 ngày treo túi thuốc VICATO (TCCA) liều 
lượng 1 viên 150g/10 m3 lồng. Viên thuốc treo sâu dưới mặt nước 1m 
 Phòng bệnh vi khuẩn 
 - Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng 
 - Tiêm cho cá: tiêm vắc xin phòng bệnh vi khuẩn cho cá 
 Phòng bệnh nấm 
 - Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng 
 Phòng bệnh vi rút 
 - Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng 
 - Tăng cường khả năng phòng bệnh cho cá: trộn Vitamin C liều lượng 20-
30mg/kg cá/ngày, mỗi tháng cho ăn một đợt từ 7-10 ngày. 
 - Tiêm vắc xin phòng bệnh vi rút cho cá 
3.4. Một số giải pháp cụ thể trong trị bệnh: 
 24 
3.4.1. Điều trị bệnh ký sinh trùng: 
 - Tắm nước ngọt cho cá, thời gian từ 10-15 phút 
 - Tắm formol 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút. 
- Tắm thuốc tím (KMnO4) cho cá bệnh nồng độ 10 ppm thời gian 30 phút. 
Chuẩn bị dụng cụ: 
Dụng cụ sử dụng để tắm cá bao gồm: bể bạt kích thước LxWxH:1,5-1,8 x 
1,0-1,2 x 0,8-1m hay thùng, chậu,, máy sục khí sách tay và hệ thống dây sục 
khí 2-3 m gồm 04-06 quả khí, bình áp quy, vợt, xô chậu,.. 
 Thuốc, hóa chất có thể dùng 1 trong các loại sau: 
- Nước ngọt (không kèm theo hóa chất) 
- Formol: 200-300 ml/m
3
 nước biển 
- Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển). 
 Tắm cá 
 - Thao tác chuẩn bị bể bạt tắm cá: Trước khi tắm cần dùng cây gạt để gạt 
cá gọn sang 1 bên lồng. Bể bạt được buộc vào phía trong của lưới lồng phía bên 
lồng lưới không có cá, sau đó đổ nước ngọt (nêu tắm băng nước ngọt) hoặc nước 
biển tại lồng nuôi đến độ sâu 0,4-0,6m. Lắp đạt hệ thống sục khí với số lượng 
tối thiểu 4 quả và rải đều ở các vị trí. Pha hóa chất với liều lượng trên và tiến 
hành sục khí trong 05 phút cho hóa chất tan đều. 
- Pha thuốc với nồng độ như sau: 
+ Formol: 200-300 ml/m
3
 nước biển, hoặc 
+ Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển). 
- Tắm cá: Dùng vợt vớt cá chuyển sang bể tắm. Tắm trong thời gian 30-
60 phút khi sử dụng hóa chất và 10-15 phút khi tắm với nước ngọt. Tắm vào khi 
trời mát, sáng sớm hay chiều tối 
 25 
Hình 15: Chuẩn bị bể bạt tắm cá 
Hình 16: Đong formol tắm cho cá 
 26 
Hình 17: Tắm nước ngọt cho cá 
Hình 18: Tắm Formalin cho cá có sục khí 
3.4.2. Điều trị bệnh nấm: 
 - Tương tự bệnh ký sinh trùng 
 27 
3.4.3. Điều trị bệnh vi khuẩn: 
 - Kháng sinh thường được sử dụng để chữa các bệnh cho cá lồng nuôi liên 
quan đến vi khuẩn trong đó chủ yếu là nhóm vi khuẩn Gram âm, là những kháng 
sinh đã và đang được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bảng 1 giới thiệu 
một số loại kháng sinh thường được dùng trong nuôi trồng thủy sản. 
- Kháng sinh có thể được dùng để tắm hoặc trộn vào thức ăn: 
o Trộn thuốc kháng sinh, vitamin C vào thức ăn cho cá nuôi, cho ăn liên 
tục 5-7 ngày 
o Phương pháp tắm cần liều lượng cao nhưng ít ảnh hưởng đến tăng 
trưởng của cá. Phương pháp trộn, sử dụng liều lượng thấp hơn nhưng 
dùng trong 5 - 7 ngày và ít nhiều ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá 
Bảng: Kháng sinh và vitamin dùng cho bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ở cá biển 
Tên thuốc Tác dụng Cách dùng Liều lượng 
Oxytetracyline Vi khuẩn gram (-) - Tắm 
- Phun vào nước 
- 20-50 ppm trong 1 giờ 
- 2 - 5 ppm 
Streptomycine Vi khuẩn gram (-) - Tắm 
- Tiêm 
- 20 - 50 ppm trong 1 giờ 
- 10 mg/kg cơ thể 
Erythromycin Vi khuẩn gram (-) - Tắm 
- Phun vào nước 
- 10 - 30 ppm trong 1 giờ 
- 1 - 3 ppm 
Rifamycin Vi khuẩn gram (-) - Tắm 
-Phun vào nước 
- 10 - 20 ppm trong 1 giờ 
- 1 - 2 ppm 
Bactrim Vi khuẩn gram (-) - Tắm - 1 - 3 ppm 
Vitamin C - Bệnh nhiễm 
khuẩn 
- Cho ăn 
- 30 mg/ 1kg cá/ngày 
trong mùa phát bệnh 
BÀI 4: XỬ LÝ, LOẠI BỎ CÁ BỊ BỆNH HOẶC CHẾT 
- Hàng ngày cần phải kiểm tra cá. Trường hợp phát hiện cá chết cần phải 
vớt ra khỏi lồng, bè hoặc bể nuôi cá càng nhanh càng tốt. 
- Nếu cá bị bệnh cần để riêng cá bệnh và khử trùng nồng độ cao các trang 
thiết bị sử dụng. 
- Không dùng cá bệnh làm thức ăn cho cá nuôi. 
 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học thủy sản. Nhà xuất bản 
nông nghiệp. 
Hà ký và Bùi Quang tề. 2007. Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. Nhà 
xuất bản nông nghiệp Hà Nội. 
Phan Thị Vân, Nguyễn Thị Hà, Trần Thị Kim Chi và Trương Mỹ Hạnh, 2006. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh 
phổ biến đối với cá Mú, cá Giò nuôi và đề xuất các giải pháp phòng và trị bênh. Báo cáo tổng kết đề tài 
(2003-2005). Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản I. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_an_toan_sinh_hoc_trong_trang_trai_nuoi_ca_bien_hie.pdf
Ebook liên quan