Bài giảng Chống độc

Tóm tắt Bài giảng Chống độc: ...m hô hấp, ngừng tho. o Tổn thương thOn: Viêm ống thOn cấp.  Xử trí: Thải trừ chất độc, điều trị hỗ trợ và lọc máu khi cần. Cá nóc  Độc tố là Tetradotoxin : bền vững với nhiệt, có nhiều o các tạng và đặc biệt là gan, da, trứng, số lượng thay đổi theo mùa.  Triệu chứng thần kinh và tiêu hoá ...n cấp(+)  Xét nghiệm ChE :giảm <50% giá trị bình thường (giá trị trước nhiễm),  thực tế được thay bằng giá trị tối thiểu của hằng số sinh học  Xét nghiệm độc chất nước tiểu hoặc trong máu, dịch dạ dày (+) Chẩn đoán mức độ nặng nhẹ theo các hội chứng bệnh lý lâm sàng :  NĐC PPHC nhẹ : Khi...hân ly của HbCO được thúc đẩy dưới oxy liệu pháp, vì vậy cần cho thở oxy càng sớm càng tốt, cho thở oxy ngay sau khi lấy máu định lượng HbCO. - Thở oxy 100% đến khi COHb < 2%, đối với BN có thai thì duy trì 2 giờ sau khi COHb về 0 nhằm kéo dài thời gian thải trừ CO từ thai nhi Điều trị oxy đẳ...

pdf73 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Chống độc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời lớn
 0,01mg/kg/3 phút cho trẻ em
Đếm nhịp thở và đo HA trong10 giờ.
3. Thông khí nhân tạo (bóp bóng ambu -
thở máy)
 Từ FiO2 100% 50%
 (1 giờ  24 giờ)
4. Truyền dịch nâng HA
- Có đáp ứng một phần cho nhắc lại lần
 2,3
- Oxy : 4L/ph
- Truyền dịch, glucose, đảm bảo tuần hoàn
- Theo dõi thở, HA, mạch 20phút/lần
Chú ý :
1. Cho than hoạt và sorbitol nếu bệnh nhân dùng thuốc uống
2. Cần tìm các ngộ độc khác kèm theo barbiturate, an thần và rượu, quinin và các
 biến chứng.
3. Nếu có tổn thương não thì rất nặng
4. Liều naloxone truyền liên tục 2mg (5 ống) + 500ml Glucose 5% cho
 0,4mg/100ml/giờ.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
4
Điều chỉnh liều truyền naloxone phù hợp mỗi bệnh nhân
1. Nếu liều đầu thành công (0,4 -0,8mg tĩnh mạch) đưa 2/3 liều này bằng đường
truyền liên tục.
2. Nếu sau liều đầu thất bại :
- NKQ, bóp bóng, oxy
- Tiêm nhắc lại sau 2,3 phút đưa lên tới 10mg trước khi truyền
3. Nếu sau liều đầu, bệnh nhân có dấu hiệu thiếu thuốc
- Giảm bót liều đầu
- Nếu xuất hiện giảm ý thức lại, nhắc lại 1/2 liều b an đầu cho tới lúc có hiệu quả.
- Tính liều ban đầu thích hợp sau đó cho truyền liên tục
4. Nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu thiếu thuốc khi đang truyền :
- Dừng truyền cho tới khi dấu hiệu này đỡ
- Bắt đầu truyền lại = 1/2 tốc độ ban đầu, theo dõi
- Tìm nguyên nhân khác gây thiếu thuốc
5. Nếu bệnh nhân giảm ý thức trong lúc truyền :
- Đưa 1/2 liều đầu và nhắc lại cho tới khi tốt
- Tăng truyền liên tục = 1/2 tốc độ ban đầu
- Tìm đường vào máu lại của opioids hay nguyên nhân khác gây giảm ý thức.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
1
Ngộ độc cá nóc
I. Tiêu chuẩn chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
a). Lâm sàng:
Sau khi ăn cá nóc (còn gọi là Puffer fish, Balloon fish, Fugu -tên gọi ở Nhật Bản)
hay cá khô, ruốc cá làm bằng cá nóc, triệu chứng xuất hiện sau 10 -30 phút: Tê miệng,
lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do
liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Các dấu hiệu khác: Tim chậm, rối loạn nhịp, hạ huyết áp, hạ nhiệt độ, tăng tiết
nước bọt, tím, ngừng thở, mất phản xạ gân xương và trương lực c ơ.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể mất đi sau 24 giờ nếu bệnh nhân được cứu sống.
b). Xét nghiệm:
- Máu: điện giải, ure, đường, creatinin, thăng bằng toan kiềm
- Điện tâm đồ: nhịp chậm, rối loạn nhịp
- Theo dõi SpO2 và EtCO2 (nếu có điều kiện) hoặc chức năng phổi ( Vt, áp lực âm
thở vào)
Phát hiện độc chất Tetrodotoxin (TTX) trong dịch cơ thể hoặc trong mẫu bệnh
phẩm: chỉ thực hiện được ở những cơ sở xét nghiệm hiện đại
2. Chẩn đoán phân biệt:
 Các chất độc khác ở thực phẩm (vi khuẩn, hoá chất trừ sâu, chất bảo quản, cá
độc loại Scombroid, Ciguatera, Shellfish cũng gây nôn, buồn nôn)
 Các nguyên nhân không do độc: Viêm dạ dày cấp, co thắt đại tràng
II. Nguyên nhân gây bệnh:
Chất độc trong cá nóc được gọi là Tetrodotoxin (TTX) là chất độc không
protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị
bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
TTX tập trung ở trứng cá, ruột gan, và tinh hoàn của cá. Chất độc này còn tìm
thấy trong một số loài vật khác như: bạch tuộc có vòng xanh ở tua (dễ lẫn với con
mực), con sa-giông (Newts) và kỳ nhông (Salamanders)
Chất độc TTX tác dụng lựa chọn chẹn dòng natri trong cơ chế bơm Kali -Natri
và kênh Natrium tấm vận động, do đó TTX gây ra liệt cơ, liệt hô hấp, đồng thờ TTX
còn phát động vùng nhận cảm hoá học gây nôn, nôn liên tục.
II. Tiên lượng & Cách phòng:
Độ nặng của ngộ độc cá nóc tuỳ thuộc vào lượng độc tố và thời gian được cấp cứu:
 Nếu bệnh nhân có triệu chứng nhẹ có thể theo dõi và khỏi
 Nếu có triệu chứng rõ, chưa bị tím, điều trị cấp cứu ban đầu và hồ i sức,
sẽ cứu được trong vòng 24 giờ.
 Nếu thiếu oxy lâu, không được cấp cứu ban đầu có thể gây biến chứng
hoặc tử vong
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
2
* Cách phòng ngừa: Tốt nhất là không ăn cá nóc, chuẩn bị túi cấp cứu khi cần
thiết
III. Điều trị:
* Trước khi vào bệnh viện:
- Nếu bệnh nhân còn tỉnh với triệu chứng nhẹ: cho uống than hoạt 1 -2g/kg và
Sorbitol 1g/kg cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi
- Nếu bệnh nhân có tím, rối loạn ý thức: Thổi ngạt, bóp bóng ambu, rồi đưa
đến cơ sở bệnh viện gần nhất
* Trong bệnh viện:
 Nếu đã xuất hiện triệu chứng tím, rối loạn ý thức
1. Không gây nôn
2. Đặt ống Nội khí quản, có bơm bóng chèn để đảm bảo đường dẫn khí, hỗ
trợ hô hấp bằng bóng ambu, thở máy
3. Đặt xông rửa dạ dày nếu mới ăn cá trong 1 giờ đầu, sau rửa cho than hoạt
1-2g/kg
4. Truyền dịch G 5% và NaCl 9% để duy trì huyết áp
 Điều trị các triệu chứng nặng (nếu có):
- Hạ huyết áp
+ Truyền dịch 10-20 ml dd NaCl 9% qua đường TM và đặt bệnh nhân
tư thế nghiêng trái, đầu thấp. Cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm
(CVP). Tránh truyền dịch quá mức.
+ Nếu truyền dịch không làm tăng huyết áp cần cho:
- Dopamin 2-5 g/kg/phút liều cho cả bệnh nhân người lớn lẫn
trẻ em, điều chỉnh tăng liều để đạt hiệu quả, song không quá 15
g/kg/phút, có thể thêm:
- Noradrenalin 0,1 - 0,2 g/kg/phút, điều chỉnh liều để có kết
quả, liều cao quá không có lợi gây thiếu máu tổ chức
- Co giật: là triệu chứng hiếm gặp, điều trị co giật bằng Seduxen, (Valium) 10
mg tiêm tĩnh mạch, nếu không đáp ứng có thể cho Phenobacbitan hay
Phenyltoin sau khi đã đặt ống nội khí quản, thông kh í hỗ trợ (Xem bài "Điều
trị co giật").
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
1
Rửa dạ dày trong ngộ độc cấp.
I. Đại cương:
Rửa dạ dày là một trong các biện pháp hạn chế hấp thu, loại bỏ độc chất qua
đường tiêu hoá trong cấp cứu ngộ độc cấp đường uống. Nếu được thực hiện sớm, đúng kỹ
thuật thì đây là phương pháp rất hiệu quả để hạn chế hấp thu độc chất: nếu được thực hiện
sớm trong vòng một giờ sau khi uống có thể loại bỏ được tới 80% lượng độc chất uống
vào. nếu rửa muộn hơn sẽ kém hiệu quả, loại bỏ được ít độc chất, tuy nhiên vẫn có thể giảm nhẹ
mức độ ngộ độc xuống dưới liều tử vong, hoặc chí ít cũng giảm nhẹ mức độ ngộ độc.
Ngoài ra, rửa dạ dày còn giúp lấy dịch để xét nghiệm độc chất giúp cho chẩn đoán
nguyên nhân.
Rửa dạ dày thường được kết hợp với các biện pháp như: cho than hoạt trước trong
và sau khi rửa dạ dày để háp phụ độc chất trong lòng ống tiêu hoá, sau đó dùng thuốc tẩy
để nhanh chóng đưa độc chất ra ngoài cơ thể.
Tuy nhiên rửa dạ dày không đúng chỉ định, sai kỹ thuật thì không những không có lợi mà
còn có thể dẫn tới các biến chứng với những hậu quả nặng nề, thậm chí tử vong. Chính vì vậy
cần phải cân nhắc khi chỉ định rửa dạ dày, đặc biệt là đối với trẻ em, nếu lợi ích không rõ ràng mà
nguy cơ biến chứng lớn thì không nên rửa.
Dạ dày là đoạn phình to của ống tiêu hoá ở giữa thực quản và ruột non.Từ cung
răng trên đến tâm vị dài khoảng 40- 45 cm. Dạ dày có hình chữ J rộng 12cm, dài 22 –
25 cm, dung tích chứa khoảng 1200 ml, trên thông với tá tràng qua lỗ tâm vị, dưới thông
với tá tràng qua lỗ môn vị. Đoạn một tá tràng thông với dạ dày qua môn vị, nằm ngang,
hơi chếch nên trên, ra sau và sang phải. Đó là lý do khi rửa dạ dày chúng ta phải đặt bệnh
nhân nằm nghiêng sang trái, chính là để tránh đẩy độc chất trong dạ dày qua môn vị
xuống ruột.
II. Chỉ định và chống chỉ định:
1. Chỉ định:
Tất cả trường hợp ngộ độc đường uốn g đến trước 6 giờ, không có chống chỉ định
rửa dạ dày và không thể gây nôn được( rối loạn ý thức, giảm hoặc mất phản xạ nôn...).
Tuy nhiên có một số điểm cần chú ý:
- Trong thực tế, thường khó xác định chính xác thời điểm uống vì vậy giới hạn 6
giờ trở thành tương đối.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
2
- Ngộ độc một số loại thuốc trong đó có các thuốc an thần và thuốc ngủ gây
giảm nhu động đường tiêu hoá, vì vậy sau 6 giờ vẫn có thể còn một lượng lớn
độc chất nằm trong dạ dày, nhất là trong các trường hợp ngộ độc nặng. Thực tế
tại A9 đã có bệnh nhân ngộ độc nhiều loại thuốc ngủ và thuốc an thần phối
hợp được rửa dạ dày sau giờ thứ sáu mà nứơc tháo ra vẫn đậm đặc, thuốc làm
đục trắng nước rửa. Vì vậy nên đặt ống thông dạ dày thăm dò cho những
bệnh nhân được cho là đến muộn, rửa vài chục mililít nước nếu đục ta sẽ rửa
tiếp.
- Trong các trường hợp được cho là nhẹ, hoặc bệnh nhân là trẻ em không hợp
tác, lợi ích của rửa dạ dày không rõ ràng mà nguy cơ biến chứng cao thì nên
thay thế rửa dạ dày bằng cho uống than hoạt.
2. Chống chỉ định:
2.1. Chống chỉ định tuyệt đối:
- Uống các chất gây ăn mòn: a xít, kiềm mạnh.
- Các chất khi gặp nước tạo ra các phản ứng làm tăng tác dụng độc hại: kim loại
natri, kali, phosphua kẽm...
- Xăng, dầu hoả, các chất tạo bọt.
- Có tổn thương niêm m ạc đường tiêu hoá : loét nặng. chảy máu, phình mạch
thực quản...
- Bệnh nhân có rối loạn ý thức, có nguy cơ sặc mà chưa đặt nội khí quản có
bóng chèn để bảo vệ đường thở.
2.2. Chống chỉ định tương đối:
- Tổn thương niêm mạc miệng: đặt ống thông nhỏ đường nũi.
- Trẻ em uống vài viên thuốc loại ít nguy hiểm, không có dấu hiệu ngộ độc.
- Phụ nữ có thai: cần cân nhắc lợi hại vì dễ gây cơn co tử cung khi đặt ống thông
rửa dạ dày.
III. Chuẩn bị:
3.1. Dụng cụ:
Bộ dụng cụ rửa dạ dày hệ thống kín: gồm các bộ phận đồng bộ như sau:
- ống thông Fauchet băng chất dẻo , đầu tù, có nhiều lỗ ở cạnh, dùng để đặt đường
miệng, có các cỡ sau:
+ Số 10 đường kính trong 4 cm.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
3
+ Số 12 đường kính trong 5 cm.
+ Số 14 đường kính trong 6 cm.
- ống thông cho ăn thường dùng cho bệnh nhân uống ít độc chất, chưa ăn, dấu hiệu
ngộ độc hầu như không có, uống đã lâu quá 6 giờ,hoặc không có chỉ định rửa
nhưng có chỉ định đặt ống thông để lấy dịch xét nghiệm.
- Dây nối chữ "Y" và các van điều chỉnh đóng mở đường ra đường vào.
- Hai túi đựng dịch có chia vạch đo mỗi 50 ml. Túi trên treo cao > 1m so với mặt
giường có dung tích 3000 ml (đựng nước muối 0,5 -0,9 % ). Túi dưới treo dưới mặt
giường ít nhất 30cm.
- Xô đựng nước sạch (khoảng 5 -10 lít nước) có pha muối với tỷ lệ 5 -9 gam/lit nước
và xô hoặc chậu đựng nước dịch sau khi rửa.
- Dụng cụ mở miệng.
- Canun Guedel.
- Seringe 50 ml
- ống nghe, bơm cho ăn hoặc bóng ambu: Dùng để kiểm tra xem xông đã vào dạ
dày chưa.
- Lọ đựng dịch dạ dày để xét nghiệm độc chất: Dung tích khoảng 200ml.
- Dầu paraffin: Để bôi trơn đầu ống xông, hạn chế được chấn thương do đầu ống
xông gây ra.
- Muối ăn: khoảng 50 gam
- Than hoạt: Để hấp phụ chất độc, thường dùng sau khi rửa dạ dày.
- Trong trường hợp ngộ độc thuốc trừ sâu thì pha luôn vào nước rửa dạ dày sau khi
đã lấy dịch dạ dày làm xét nghiệm độc chất.
- Thốc tẩy: Sorbitol hoặc magne su lphát có tác dụng tăng đào thải chất độc và than
hoạt qua đường phân. Thường bơm cùng than hoạt sau khi rửa dạ dày.
- Thuốc an thần: Valium 10mg (ống tiêm) dùng cho bệnh nhân kích thích vật vã
nhiều, ngộ độc chất gây co giật.
3.2. Bệnh nhân:
- Nếu bệnh nhân tỉnh: phải giải thích để bệnh nhân hợp tác
- Nếu bệnh nhân có rối loạn ý thức, giảm hoặc mất phản xạ nuốt phải đặt nội khí
quản có bóng chèn trước khi tiến hành rửa dạ dày.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
4
- Khi bệnh nhân uống thuốc gây co giật (Thuốc chuột Trung Quốc, mã tiền, ...) phải
dùng valium để tránh co giật trước khi rửa dạ dày.
- Nếu bệnh nhân có suy hô hấp, truỵ tim mạch phải ưu tiên tiến hành cấp cứu hô
hấp và tuần hoàn. Đến khi tình trạng bệnh nhân ổn định mới tiến hành rửa dạ dày.
Có thể vừa rửa dạ dày vừa bóp bóng hoặc thở máy.
- Trải một tấm nilon ở đầu giường để tránh dịch dày chảy ra ga.
- Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng trái, đầu thấp.
3.3. Nhân viên làm thủ thuật:
- Phải là những người đã được đào tạo kỹ thuật rửa dạ dày, cần phải đội mũ, đeo
khẩu trang, đi găng tay sạch.
- Cần có 2 người: một người đặt xông dạ dày và cố định xông, xoa bụng trong quá
trình rửa. Một người điều chỉnh lượng nước vào ra.
- Khi bệnh nhân cần phải bóp bóng thì phải có thêm người thứ ba.
V. Kỹ thuật:
Bước 1: Đưa ống xông vào dạ dày.
- Chọn lựa ống xông: đặt đường miệng dùng ốn g xông to, đặt đường mũi dùng ống
xông nhỏ (loại xông dùng một lần)
- Đo độ dài ống xông cần đưa vào: Bắt đầu từ cung răng hàm trên kéo vòng ra sau
tai rồi kéo thẳng xuống mũi ức. Đánh dấu độ dài ống xông cần đưa vào. Thông
thường từ 40-50 cm.
- Bôi trơn đầu ống xông dạ dày bằng gạc thấm paraffin.
- Đặt đường miệng:
 Bảo bệnh nhân há miệng nếu bệnh nhân tỉnh, hợp tác. Nếu cần thiết dùng dụng
cụ mở miệng, sau đó luồn canun Guedel vào rồi rút dụng cụ mở miệng, sau đó
luồn canun Guedel vào rồi rút dụng cụ mở miệng ra .
 Đưa ống thông vào miệng bệnh nhân từng tí một, từ từ, khi vào đến hầu vừa
đưa vào vừa bảo bệnh nhân nuốt. Nếu khó khăn thì để đầu bệnh nhân gập cằm
vào thành ngực rồi vừa đẩy vừa bảo bệnh nhân nuốt. Khi đầu xông vào đến dạ
dày thấy có dịch và thức ăn chẩy ra trong lòng ống xông. Điều chỉnh trong quá
trình rửa dạ dày để đầu ống xông luôn luôn ở vị trí thấp nhất trong dịch dạ
dày.
 Tiến hành cố định đầu ngoài ống xông ở vị trí đã đánh dấu.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
5
- Đặt đường mũi: Luồn ống xông cho ăn vào lỗ mũi không có đặt nội khí q uản đồng
thời để đầu bệnh nhân gập vào thành ngực. Khi qua lỗ mũi sau vào đến hầu thì bảo
bệnh nhân nuốt đồng thời đẩy vào.Các thao tác tiếp theo cũng giống như đặt
đường miệng.
- Khi đặt nếu không vào được thực quản phải dùng đèn nội khí quản để xác định vị
trí thực quản sau đó dùng panh Magil để gắp đầu ống xông đưa vào thức quản
đồng thời một người khác đẩy phần ngoài ống xông vào.
- Khi có nội khí quản cần tháo bóng chèn trước khi đặt xông, sau đó bơm bóng chèn
trước khi rửa dạ dày.
Bước 2: Nối hệ thống rửa dạ dày với đầu ngoài ống xông.
- Nối chữ “Y” hoặc khoá ba chạc vào đầu ngoài ống xông.
- Nối hai túi vào hai đầu còn lại của chữ “Y” hoặc khoá ba chạc.
 Túi đựng dịch vào treo lên cột truyền cách mặt giường 0,8 -1m.
 Túi đựng dịch ra đặt thấp hơn mặt giường (t heo nguyên tắc bình thông nhau)
Bước 3: Tiến hành rửa dạ dày
– Đưa dịch vào: Đóng đường dịch ra lại, mở khoá đường dịch vào để cho dịch
chảy vào nhanh khoảng 200 ml, sau đó khoá đường dịch vào lại. Dùng tay lắc và
ép vùng thượng vị để cặn thuốc và thức ăn đư ợc tháo ra theo dịch.
– Mở khoá đường dịch ra để cho dịch chảy ra túi đựng đến khi hết số lượng dịch
đưa vào, đồng thời với lắc và ép bụng để dịch chảy ra nhanh và đủ hơn. Sau đó
lấy dịch cho vào chai để làm xét nghiệm độc chất (khoảng 200ml).
– Làm như vậy cho đến khi hết số lượng cần rửa (3 -5 lít) hoặc dịch dạ dày đã
trong không còn vẩn thuốc và thức ăn (nếu <3 lít). Trong trường hợp ngộ độc
thuốc trừ sâu lượng dịch có thể rửa tối đa là 10 lít.
Chú ý:
 Theo dõi cân bằng lượng dịch vào ra. Nếu thấy lượng dịch c hảy ra < 150ml
nghi ngờ tắc xông, kiểm tra lại đầu xông.
 Dịch đưa vào cần phải pha muôí với nồng độ 0,5 -0,9% để tránh tình trạng
ngộ độc nước do pha loãng mau.
 Thời tiếtlạnh nên dùng nước ấm 37 0c tránh tình trạng bệnh nhân rét và gây
hạ nhiệt độ.
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
6
 Bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu phải rửa nước có pha thêm than hoạt để
hiệu quả loại bỏ chất độc ddược tốt hơn, sau khi đã lấy dịch dạ dày làm xét
nghiệm độc chất. Thưòng pha 20-30 gam/lit, pha trong 3-5 lít đầu.
– Sau khi rửa xong, hoà than hoạt và sorbitol với tỷ l ệ 1:1 vào 50ml bơm vào dạd
ày rồi rút xông nếu không có chỉ định lưu xông rửa lần 2. Liều lượng than hoạt
và Sorbitol cho vào dạ dày sau khu rửa 1 -2 gam./kg bệnh nhân, có thể chia làm
nhiều lần các nhau mỗi 2 giờ. Để đảm bảo áp lực thẩm thấu trong lòng ru ột cao
sau khi rửa tránh tình trạng táo bón hoặc tắc ruoọt do than hoạt liều lượng
Sorbitol có thể cao gấp 1,5-2 lần so với than hoạt, có thể cho làm 2 -3 lần sau khi
rửa dạ dày.
– Trường hợp không có túi đựng dịch chia vạch và chạc ba có thể dùng phễu để
hứng dịch đổ vào, đợi đến khi lượng dịch trong phễu xuống gần hết ta hạ đầu
xông xuống thấp hơn mặt giường (theo nguyên tắc bình thông nhau) để cho dịch
chẩy ra đồng thời lắc và ép bụng bệnh nhân để hạn chế cặn thuốc và thức ăn
bám vào bề mặt dạ dày và dịch chảy ra được nhanh hơn. Tốt nhất vẫn phải dùng
bộ rửa dạ dày kín.
VI. Biến chứng:
- Nôn: hay gặp do khi đưa đầu xông vào đến họng bệnh nhân có phản xạ buồn
nôn và nôn nhất là trẻ em, bệnh nhân lo sợ. Vì vậy cần phải giải thích cho bệnh
nhân để bệnh nhân được hợp tác trong quá trình làm thủ thuật, và quá trình đặt
phải nhẹ nhàng đúng kỹ thuật
- Viêm phổi do sặc: là một biến chứng nặng nề, dễ tiến triển thành ARDS gây
tử vong nếu không phát hiện và xử trí kịp thời.
 Gặp ở bệnh nhân có rối loạn ý thức mà không được đặt nội khí quản có bóng chèn
trước khi làm thủ thuật hoặc quá trình đặt không để bệnh nhân đúng tư thế, đặt
nhầm vào khí quản mà không kiểm tra trước khi tiến hành rửa dạ dày, hoặc mỗi
lần cho dịch vào quá nhiều, hoặc không hút hết trước khi ngừng thủ thu ật.
 Biểu hiện: bệnh nhân khó thở tím môi và đầu chi, nhịp thở nhanh, nghe phổi có
ran ẩm hai bên thường ở bên phải, Xquang phổi có đám mờ thường ở bên phổi
phải.
 Phòng: Đặt nội khí quản cho bệnh nhân có rối loạn ý thức, nằm nghiêng trái đầu
thấp trong quá trình làm thủ thật, kiểm tra lại vị trí xông trước khi rửa dạ dày, mỗi
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
7
lần đưa dịch vào nhỏ hơn hoặc bằng 200ml, hút hết dịch dạ dày khi ngừng thủ
thuật .
 Điều trị: tuỳ theo tình trạng bệnh nhân mà có thể theo dõi và điều tru kháng sinh
hoặc kết hợp với đặt nội khí quản, soi hút và bơm rửa phế quản.
- Chấn thương vùng thanh môn gây phù nề thanh môn, hoặc phản xạ gây
co thắt thanh môn do đầu xông đi vào đường khí quản, đặt thô bạo .
 Biểu hiện: bệnh nhân có cảm giác đau vùng họng, nói khó, khàn tiếng. Nặng có
khó thở thanh quản có thể gây ngạt thở cấp. Nếu không xử trí kịp thời bệnh nhân
có thể tử vong.
 Điều trị:
Nhẹ: Cho bệnh nhân khí dung corticoid.
Nặng: Đặt nội khí quản, nếu không được phải mở khí quản một thì
- Chảy máu:
Hay gặp chảy máu mũi khi đặt xông đườn g mũi do niêm mạc mũi nhiều mạch
máu nông, xông to, không bôi trơn dầu paraffin, đặt thô bạo. Chảy máu miệng ít gặp
hơn chủ yếu chảy máu chân răng khi khó mở miệng bệnh nhân, bệnh nhân dãy giụa
khi đặt ống xông. Chảy máu thực quản dạ dày gặp khi dùng xông có đầu cứng, đưa
vào quá sâu.
 Phòng: Phải giải thích để bệnh nhân hợp tác, làm đúng động tác, nhẹ nhàng
đầu xông không vát cạnh và cứng.
 Điều trị: Chảy máu nhẹ thường tự cầm nếu bệnh nhân không có rối loạn đông
máu. Nặng có thể dùng adrrenalin pha nồng độ 1/10.000 rồi nhỏ vào chỗ chảy
máu khi bệnh nhân không có chống chỉ định dùng adrrenalin. Nếu không đỡ
có thể phải đặt nút gạc lỗ mũi? Tốt nhất nên mời chuyên khoa Tai Mũi Họng
để cầm máu. Trong trường hợp chảy máu dạ dày nặng phải soi dạ dày để cầm
máu, có khi phải truyền máu khi có tình trạng mất máu nặng.
- Hạ thân nhiệt:
 Biểu hiện: Bệnh nhân rét run, da tím và nổi da gà, nhiệt độ trung tâm hạ <36
độ
 Phòng: thời tiếtlạnh phải rửa dạ dày bằng nước ấm, nới kín gió, dùng máy sưởi
trong quá trình rửa
ww
w.
Be
en
vn
.co
m
Bài giảng Chống độc
8
 Điều trị: lau khô, ủ ấm cho bệnh nhân, dùng máy sưởi, cho bệnh nhân uống
nươc gừng-đường nóng (không dùng gừng cho bệnh nhân có huyết áp)
- Rối loạn nước-điện giải: thường gặp ngộ độc nước do rửa nhiều nước, không
pha muối.
 Biểu hiện: Nhẹ: hạ Natri, Kali máu. Nặng: ph ù phổi, hôn mê, có khi co giật dễ
gây sặc phỏi nếu bệnh nhân không xó nội khí quản.
 Phòng: Dùng lasix tĩnh mạch, bổ sung muối sau khi bệnh nhân đã tiểu nhiều
(Natriclorua ống tiêm TM và cho uống).
 Nếu hôn mê, co giật phải dùng thuốc chống co giật, đặt nội khí quản, thở máy,
dùng manitol truyền tĩnh mạch.
- Rối loạn nhịp tim: Thường là do phản xạ, có khi cũng do rối loạn nước điện
giải nặng gây ra nhất là hạ Kali máu. đặc biệt ngộ độc một số thuốc tác động lên
tim (digitalis, chloroquin, cacabamat...)
Có thể gặp: Nhịp chậm xoang do kích thích dây X; NTT thất do hạ kali máu
Điều trị: Nhịp chậm <40 lần/phút tiêm atropin 0,5mg TM.
NTT thất khi có hạ kali phải bù kali bằng pha truyền TM.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chong_doc.pdf
Ebook liên quan