Bài giảng Đại số tuyến tính - Lê Thị Nguyệt
Tóm tắt Bài giảng Đại số tuyến tính - Lê Thị Nguyệt: ...hịch đảo của ma trận A. Định lý: Ma trận nghịch đảo nếu có của một ma trận A là duy nhất và được ký hiệu là A−1. Định nghĩa: Ma trận A được gọi là ma trận không suy biến nếu |A| 6= 0. Định lý: Ma trận A vuông cấp n khi và chỉ khi nó không suy biến và ma trận nghịch đảo A′ của nó được xác định b...ụ: Trong ví dụ trên ta thấy S1 + S2 = R2 2.3 Mệnh đề: Nếu S1, S2 là các không gian véc tơ con của không gian véc tơ V thì S1 + S2 là không gian véc tơ con của V . Nếu S1, S2 hữu hạn chiều thì S1 + S2 cũng hữu hạn chiều và dim(S1 + S2) = dimS1 + dimS2 − dim(S1 ∩ S2) Chứng minh: Vì θ là phần tử c... λjej, j = 1, 2, ..., n. Như vậy ma trận của f đối với cơ sở E là ma trận chéo A = λ1 0 0 . . . 0 0 λ2 0 . . . 0 0 0 λ3 . . . 0 ... ... ... ... 0 0 0 . . . λn Bây giờ ta tìm điều kiện để ma trận vuông A đã cho có thể đưa về ma trận đường chéo. 4.4 Định lý: Nếu E = {e1, e...
tập hợp nghiệm của hệ (4). Ngược lại, giả sử (c1, c2, ..., cn) là một nghiệm của hệ (4). Thế thì n∑ j=1 atjcj = bt; t = 1, 2, ..., r. Xét phương trình thứ k tùy ý của hệ (1),r < k 6 m. Vì rankA = r và Dr 6= 0 nên trong ma trận A, véc tơ dòng thứ k là (ak1 , ak2, ..., akn, bk) biểu thị tuyến tính qua r dòng đầu tiên của A. Ta giả sử (ak1, ak2, .., akn, bk) = h1(a11, ..., a1n, b1) + h2(a21, ..., a2n, b2) + ...+ hr(ar1, ..., arn, br) từ đó ta có akj = r∑ t=1 htatj, t = 1, 2, ..., n. và bk = k∑ t=1 htbt. 50 Khi đó ak1c1 + ...+ akncn = n∑ j=1 akjcj = n∑ j=1 ( r∑ t=1 htatj)cj = r∑ t=1 ht( n∑ j=1 atjcj) = r∑ t=1 htbt = bk Như vậy (c1, c2, ..., cn) thỏa mãn phương trình thứ k với mỗi k sao cho r < k 6 m. Có nghĩa là (c1, c2, ..., cn) là nghiệm của hệ (1) đã cho. Việc giải hệ phương trình (1) đưa về hệ (4). Có hai khả năng xảy ra sau đây a) Nếu r = n thì hệ (4) là hệ Cramer nên nó có duy nhất một nghiệm. b) Nếu r < n thì hệ phương trình (4) được đưa về hệ mới tương đương với nó là a11x1 + a12x2 + ...+ a1rxr = b1 − a1r+1xr+1 − ...− a1nxn a21x1 + a22x2 + ...+ a2rxr = b2 −−a2r+1xr+1 − ...− a2nxn ... ar1x1 + ar2x2 + ...+ arrxr = br − arr+1xr+1 − ...− arnxn (5) Nếu gán cho các ẩn xr+1, xr+2, ..., xn những giá trị tùy ý cr+1, cr+2, ..., cn thì hệ (5) là hệ Cramer theo các ẩn x1, x2, ..., xr nên nó có nghiệm duy nhất x1 = c1, x2 = c2, ..., xr = cr. Khi đó (c1, c2, ..., cn) là một nghiệm của hệ (4) và do đó nó là một nghiệm của hệ (1) đã cho. Như vậy, trong trường hợp r < n, hệ (1) có vô số nghiệm phụ thuộc vào n− r tham số cr+1, ..., cn mà ta gán cho các ẩn xr+1, xr+2, ..., xn. Các ẩn xr+1, ..., xn được gọi là các ẩn tự do. Các ẩn còn lại gắn với định thức Dr 6= 0 gọi là các ẩn ràng buộc. Ví dụ: 1)Giải hệ phương trình 3x − y + 2z = 1 x+ 2y − 4z = 3 4x + y − 2x = 4 −6x− 5y + 10z = −10 HD: - Ma trận hệ số A = 3 −1 2 1 2 −4 4 1 −2 −6 −5 10 - Ma trận bổ sung A = 3 −1 2 1 1 2 −4 3 4 1 −2 4 −6 −5 10 −10 - Hạng của A=hạng của A=2. - Hệ phương trình tương đương với hệ{ 3x− y + 2z = 1 x+ 2y − 4z = 3 - Đưa về dạng { 3x− y = 1 − 2z x+ 2y = 3 + 4z 51 - Giải hệ trên nhận được x = 5 7 ; y = 14z + 8 7 . - Kết luận: Nghiệm của hệ có dạng ( 5 7 ; 14t + 8 7 , t/t ∈ R) 2) Giải và biện luận { λx+ y + z = 1 x+ λy + z = 1 x+ y + λz = 1 2.3 Giải hệ phương trình bằng phương pháp khử Sử dụng định lý Kronecker-Capeli, ta có thể nhận biết một hệ phương trình tuyến tính đã cho có nghiệm hay không. Khi hệ có nghiệm thì ta có thể đưa về một hệ tương đương và ta giải hệ của các ẩn ràng buộc theo các ẩn tự do bằng phương pháp Cramer. Phương pháp khử (hay còn gọi là phương pháp Gauuss dựa trên các phép biến đổi tương đương một hệ phương trình mà ta gọi là các phép biến đổi sơ cấp. Đó là các phép 1) Đổi chổ hai phương trình, 2) Nhân hai vế của một phương trình với một số khác 0, 3) Nhân vào một phương trình với một số rồi cộng vào phương trình khác. Ví dụ: Giải hệ phương trình x− 2y + z = 1 3x+ y − z = −2 9x− 4y + 2z = 3 5x− 3y + 2z = 4 . HD: Đưa ma trạn bổ sung A = 1 −2 1 1 3 1 −1 −2 9 −4 2 3 5 −3 2 4 về dạng tam giác A = 1 −2 1 1 0 7 −4 −5 0 0 1 4 0 0 0 0 Hệ được viết lại { x− 2y + z = 1 7y − 4z = −5 z = 4 Suy ra nghiệm. -Phương pháp Gauss-Jordan: Tiếp tục dùng các phép biến đổi sơ cấp đưa hệ về dạng đường chéo. III. Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất. 3.1 Định nghĩa. Một hệ phương trình tuyến tính trong đó tất cả các hệ số tự do bằng 0 được gọi là hệ phương trình tuyến tính thuần nhất. Ta thấy hệ phương trình thuần nhất n∑ j=1 akj = 0, k = 1, 2, ...,m(6) 52 luôn có nghiệm (0, 0, ..., 0), nghiệm này được gọi là nghiệm tầm thường. Ta có kết quả sau 3.2 Định lý: Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất (6) với n ẩn có nghiệm không tầm thường khi và chỉ khi hạng của ma trận hệ số nhỏ hơn n. Chứng minh: Theo định lý Kronecker-Capeli: Nếu rankA = rankA = n(n là số ẩn) thì hệ có nghiệm duy nhất. Nếu rankA = ranA < n thì hệ có vô số nghiệm và do đó có nghiệm không tầm thường. 3.3 Hệ quả: Hệ phương trình tuyến tính vuông gồm n phương trình và n ẩn có nghiệm không tầm thường nếu và chỉ nếu ma trận hệ số suy biến, tức là, định thức của ma trận hệ số bằng 0. 3.4 Định lý: Giả sử đã cho hệ phương trình tuyến tính thuần nhất n∑ j=1 akj = 0, k = 1, 2, ...,m(6) với ma trận hệ số A = [akj] có hạng bằng r < n. Thế thì các nghiệm của hệ lập thành một không gian con của Kn có số chiều bằng n− r. 3.5 Định nghĩa: Mỗi cơ sở của không gian nghiệm của hệ phương trình tuyến tính thuần nhất được gọi là một hệ nghiệm cơ bản của hệ phương trình đó. Nếu ξ1, ξ2, ..., ξn−r là một hệ nghiệm cơ bản của hệ (6) thì c1ξ1 + c2ξ2 + ...+ cn−rξn−r, với c1, c2, ..., cn−r là hằng số tùy ý được gọi là nghiệm tổng quát của hệ. Ví dụ: 1) Nếu (6) là hệ Cramer thì N = {(0, 0, ..., 0)} do đó dimN = 0. 2) Tìm một hệ nghiệm cơ bản của hệ phương trình sau và giải hệ phương trình đó x1 + 7x2 − 8x3 + 9x4 = 0 2x1 − 3x2 + 3x3 − 2x4 = 0 5x1 + x2 − 2x3 + 5x4 = 0 3x1 − 13x2 + 14x3 − 13x4 = 0 Ma trận của hệ là A = 1 7 −8 9 2 −3 3 −2 5 1 −2 5 3 −13 14 −13 Đưa A về dạng bậc thang 1 7 −8 9 0 −17 19 −20 0 0 0 0 0 0 0 0 Hệ đã cho tương đương với { x1 + 7x2 − 8x3 + 9x4 = 0 −17x2 + 19x3 − 20x4 = 0 53 Thay x3 = 1, x4 = 0 vào hệ ta có nghiệm ( 3 17 , 19 17 , 1, 0). Thay x3 = 0, x4 = 1 vào hệ ta có nghiệm (−13 17 ,−20 17 , 0, 1). Vậy một hệ nghiệm cơ bản của hệ đã cho là ξ1 = ( 3 17 , 19 17 , 1, 0); ξ2 = (−13 17 ,−20 17 , 0, 1). Tập hợp nghiệm của hệ là N = {c1ξ1 + c2ξ2 = (3c1 − 13c2 17 , 19c1 − 20c2 17 , c1, c2/c1, c2 ∈ R} IV. Sự liên hệ giữa nghiệm của hệ phương trình tuyến tính tổng quát với nghiệm của hệ phương trình thuần nhất tương ứng. Xét hệ phương trình tuyến tính tổng quát n∑ j=1 akjxj = bk, k = 1, 2, ..,m. (1) và hệ phương trình tuyến tính thuần nhất tương ứng n∑ j=1 akjxj = 0, k = 1, 2, ..,m. (6) Giả sử hệ phương trình tổng quát (1) có nghiệm và λ = (λ1, λ2, ..., λn) là một nghiệm của nó. Ta có nhận xét sau đây 1) Nếu u = (u1, u2, ..., un) là một nghiệm của hệ thuần nhất thì λ+ u là một nghiệm của hệ tổng quát. 2) Nếu µ là một nghiệm của hệ tổng quát thì µ−λ là một nghiệm của hệ thuần nhất. Như vậy nếu N là không gian nghiệm của hệ thuần nhất thì tập hợp λ+N = {λ+ u/u ∈ N} là không gian nghiệm của hệ tổng quát tương ứng. Từ đây suy ra rằng nếu biết một nghiệm λ nào đó của hệ tổng quát và tập nghiệm của hệ thuần nhất tương ứng thì sẽ nhận được tất cả các nghiệm của hệ tổng quát. 54 bài tập Bài 1: a) Giải và biện luận phương trình theo λ λx + y + z + t = 1 x+ λy + z + t = 1 x+ y + λz + t = 1 x+ y + z + λt = 1 b) Cho hệ phương trình λx1 + x2 + ...+ xn = a x1 + λx2 + ....+ xn = a ... x1 + x2 + ...+ λxn = a Với giá trị nào của λ thì hệ là hệ Cramer. Hãy giải hệ Cramer đó. c) Giải hệ sau bằng phương pháp Cramerx+ ay + a 2z = 1 y + bz + b2x = 1 z + cx+ c2y = 1 Bài 2: Giải các hệ phương trình sau a) 4x1 − x2 + 3x3 + x4 = −1 x1 + 3x2 − x3 + 2x4 = 3 −3x1 + x2 − x3 − 4x4 = 2 2x1 + 3x2 + x3 − x4 = 5 ; b) 2x1 − x3 − 4x4 + 3x5 = 7 2x1 − x2 − x3 − 5x4 + 5x5 = −3 x3 − 2x4 − x5 = −3 2x1 + x2 + x3 − 7x4 − x5 = 0 ; Bài 3: Tìm một hệ nghiêm cơ bản của hệ phương trình sau và giải hệ phương trình đó a) x1 + x2 − x3 − 2x4 = 0 −3x1 − 4x2 + 7x3 + 9x4 = 0 −x2 + 6x3 + 2x4 = 0 x1 + x2 + x3 − 5 2 x4 = 0 −2x1 − 3x2 + 6x3 + 7x4 = 0 ; b) 4x1 − x2 + 3x3 + x4 = 0 x1 + 3x2 − x3 + 2x4 = 0 −3x1 + x2 − x3 − 4x4 = 0 2x1 + 3x2 + x3 − x4 = 0 Bài 4: Giải và biện luận hệ phương trình sau theo λ. a) { x1 + λx2 − x3 + 2x4 = 0 2x1 − x2 + λx3 + 5x4 = 0 x1 + 10x2 − 6x3 + x4 = 0 ; b) 2x1 + 3x2 + x3 + 2x4 = 0 4x1 + 6x2 + 3x3 + 4x4 = 0 6x1 + 9x2 + 5x3 + 6x4 = 0 8x1 + 12x2 + 7x3 + λx4 = 0 Bài 5: Giải và biện luận hệ sau theo λ a) { λx+ y + z = 1 x+ λy + z = λ x+ y + λz = λ2 ; b) x = ay + a 2z = a3 x+ by + b2z = b3 x+ cy + c3z = c3 ; c) { x+ y + z = 1 ax+ by + cz = d a2x+ b2y + c2z = d2 55 Chương 5 dạng toàn phương Bài 1: dạng song tuyến tính Trong phần này không gian véc tơ được xét là không gian hữu hạn chiều trên trường số thực. I. Định nghĩa và ví dụ: 1.1 Định nghĩa: Giả sử E là một không gian véc tơ n chiều trên R. Một dạng song tuyến tính trên E là một ánh xạ ϕ : E × E −→ R thỏa mãn các điều kiện sau Với mọi x, x′, y, y′ ∈ E, với mọi λ ∈ R 1. ϕ(x+ x′, y) = ϕ(x, y) + ϕ(x′, y) 2. ϕ(λx, y) = λϕ(x, y) 3. ϕ(x, y + y′) = ϕ(x, y) + ϕ(x, y′) 4. ϕ(x, λy) = λϕ(x, y) Như vậy, một dạng song tuyến tính trên E là một hàm hai biến trên E, khi cố định một biến thì nó tuyến tính đối với biến kia. 1.2 Ví dụ: 1) Cho E = R2 và ánh xạ ϕ : E ×E −→ R được cho bở công thức ϕ((x1, x2), (y1, y2)) = x1y1 + x2y2. Khi đó ϕ là một dạng song tuyến tính trên R2. 2) Cho A = [aij] là ma trận vuông thực cấp 2. Khi đó ánh xạ ϕ : R2×R2 −→ R2 xác định bởi ϕ[(x1, x2), (y1, y2)] = a11x1y1 + a12x1y2 + a21x2y1 + a22x2y2 là một dạng song tuyến tính. II. Ma trận, hạng và biểu thức tọa độ. Giả sử ϕ : E × E −→ R là một dạng song tuyến tính trên không gian véc tơ n chiều E và {ei}, 1 6 i 6 n là một cơ sở của E. Đặt ϕ(ei, ej) = aij; i, j = 1, 2, ..., n và ký hiệu A = [aij] là ma trận vuông thực cấp n với các phần tử aij. Cho hai véc tơ tùy ý x, y ∈ E. Giả sử (x1, x2, ..., xn) và (y1, y2, ..., yn) tương ứng là tọa độ của x và y trong cơ sở {ei}. Nghĩa là x = n∑ i=1 xiei, y = n∑ j=1 yjej. Khi đó ta có ϕ(x, y) = ϕ( n∑ i=1 xiei, n∑ j=1 yjej) = n∑ i,j=1 aijxiyj . (1) 56 Ký hiệu [x], [y] tương ứng là ma trận cột tọa độ của các véc tơ x, y trong cơ sở {ei}, i = 1, 2, .., n [x] = x1 x2 ... xn ; [y] = y1 y2 ... yn và [x]c là ma trận chuyển vị của [x], có nghĩa là [x]c là ma trận dòng [x]c = (x1, x2, ..., xn). Như vậy biểu thức (1) có thể viết lại dưới dạng ϕ(x, y) = [x]cA[y]. (2) 2.1 Định nghĩa. Biểu thức (1) hoặc (2) được gọi là biểu thức tọa độ của ϕ trong cơ sở {ei}. Ma trận A = [aij] được gọi là ma trận của ϕ trong cơ sở này. 2.2 Chuyển cơ sở: Giả sử {ei}, 1 6 i 6 n; {uj}, 1 6 j 6 n là hai cơ sở của không gian E và C = [cij] là ma trận chuyển từ cơ sở {ei} sang cơ sở {uj}, có nghĩa là uj = n∑ i=1 cijei, j = 1, 2, ..., n. Ký hiệu A = [aij] và B = [bij] là ma trận của dạng aong tuyến tính ϕ trên E theo thứ tự trong cơ sở {ei} và {uj}. Nếu Cc = [c∗ik] là ma trận chuyển vị của C và CcAC = [b′ij] thì ta có c∗ik = cki và b′ij = n∑ i=1 n∑ t=1 c∗ikaktctj. Như vậy ta có bij = ϕ(ui, uj) = ϕ( n∑ k=1 ckiek, n∑ t=1 ctjet) = n∑ k=1 n∑ t=1 ckictjϕ(ek, et) = n∑ k=1 n∑ t=1 ckictjakt = n∑ k=1 n∑ t=1 c∗ikaktctj = b ′ ij, với mọi i, j = 1, 2, ..., n. từ đó suy ra B = CcAC. Vì ma trận C không suy biến nên từ hệ thức B = CcAC suy ra hạng của A bằng hạng của B. Như vậy hạng của ma trận của một dạng song tuyến tính không phụ thuộc vào cách chọn cơ sở. Do đó ta có định nghĩa sau. 2.3 Định nghĩa. hạng của một dạng song tuyến tính trên E là hạng của ma trận của nó trong một cơ sở bất kỳ của không gian E. Dạng song tuyến tính được gọi là không suy biến nếu hạng của nó bằng số chiều của E. 57 Như vậy một dạng song tuyến tính là không suy biến khi và chỉ khi ma trận của nó đối với một cơ sở của ma trận không suy biến. bài tập Bài 1: Trên không gian R3 cho dạng song tuyến tính ϕ có ma trận trong cơ sở chính tắc là A = −1 0 23 1 −1 2 −1 0 a) Viết biểu thức tọa độ của ϕ trong cơ sở ξ1 = (1,−1, 2), ξ2 = (0, 1,−1), ξ3 = (3,−2, 1) b) Tìm hạng của ϕ. Bài 2: Cho f là dạng song tuyến tính trên không gian véc tơ thực có số chiều 3. Ma trận của f đối với một cơ sở E đã chọn là của V là A = 1 −1 02 0 −2 3 4 5 và h : V −→ V là ánh xạ tuyến tính có ma trận đối với đối với cơ sở E là B = −1 1 1−3 −4 2 1 −2 −3 Chứng minh rằng ánh xạ g : V × V −→ R xác định bởi g(x, y) = f(x, h(y)) với mọi x, y ∈ V là dạng song tuyến tính. Tìm ma trận của g đối với cơ sở E. 58 Bài 2: dạng toàn phương I. Các định nghĩa 1.1.Định nghĩa. Dạng song tuyến tính ϕ trên không gian véc tơ E ϕ : E × E −→ R được gọi là đối xứng nếu ϕ(x, y) = ϕ(y, x), ∀x, y ∈ E . Ví dụ: Trên R2, dạng song tuyến tính cho bởi ϕ((x1, x2), (y1, y2)) = x1y1 + x1y2 + x2y1 + x2y2 là một dạng song tuyến tính đối xứng. Tổng quát hơn, nếu A = [aij] là một ma trận thực đối xứng cấp n cho trước thì dạng song tuyến tính ϕ : Rn × Rn −→ R xác định bởi ϕ((x1, x2, ..., xn), (y1, y2, ...., yn)) = n∑ i,j=1 aijxiyj là đối xứng. Đảo lại, ma trận của một dạng song tuyến tính đối xứng trên không gian véc tơ E,n chiều là một ma trận đối xứng. 1.2 Định nghĩa. Giả sử ϕ là một dạng song tuyến tính đối xứng trên không gian véc tơ E. ánh xạ ω : E −→ R x 7→ ω(x) = ϕ(x, x) được gọi là dạng toàn phương trên E ứng với dạng song tuyến tính đối xứng ϕ. Khi đó ϕ được gọi là dạng song tuyến tính cực của ϕ. Ví dụ: Trên R2, cho dạng song tuyến tính ϕ((x1, x2), (y1, y2)) = x1y1 + x1y2 + x2y1 + x2y2. Khi đó dạng toàn phương ω tương ứng là ω(x1, x2) = x 2 1 + 2x1x2 + x 2 2. Chú ý: Với x = (x1, x2, ..., xn) ∈ Rn, ta viết ω(x1, x2, ..., xn) thay cho ω(x). 1.3 Nhận xét. Mỗi dạng toàn phương chỉ có duy nhất một dạng cực. Thật vậy, nếu ω là dạng toàn phương tương ứng với dạng song tuyến tính ϕ thì ϕ(x, y) = 1 2 (ω(x+ y)− ω(x)− ω(y)). 59 Có nghĩa là ϕ được xác định bởi ω một cách duy nhất. II. Ma trận, hạng, biểu thức tọa độ. Giả sử ω là một dạng toàn phương trên E và ϕ là dạng song tuyến tính cực của ω. Trong E, xét một cơ sở {ei}. Khi đó ma trận của ϕ trong {ei} được định nghĩa là ma trận của ω trong cơ sở này và hạng của ω chính là hạng của ma trận của nó. Giả sử ω có ma trận A = [aij] trong cơ sở {ei} của không gian E. Khi đó,với x ∈ E có sự biểu diễn qua cơ sở x = n∑ i=1 xiei và ω(x) = ϕ(x, x) = n∑ i=1 n∑ j=1 aijxixj. (3) Biểu thức (3) được gọi là biểu thức tọa độ của ω trong cơ sở {ei}. Chú ý: Vì ma trận [aij] của dạng toàn phương ω là đối xứng, có nghĩa là aij = aji,∀i, j = 1, 2, ..., n hơn nữa xixj = xjxi nên người ta thường viết biểu thức tọa độ của ω dưới dạng ω(x1, x2, ..., xn) = n∑ i=1 aiix 2 i + 2 ∑ 16i<j6n aijxixj . III. Dạng chính tức của một dạng toàn phương. 3.1 Định nghĩa. Giả sử ω là một dạng toàn phương trên không gian véc tơ n chiều E. Nếu trong một cơ sở {ei} nào đó của E, biểu thức tọa độ của ω có dạng ω(x1, x2, ..., xn) = λ1x 2 1 + λ2x 2 2 + ...+ λnx 2 n (4) thì (4) được gọi là dạng chính tắc của ω. Nhận xét: Nếu dạng toàn phương ω có biểu thức tọa độ (4) thì ma trận của nó trong cơ sở {ei} là ma trận chéo λ1 0 . . . 0 0 λ2 . . . 0 ... ... ... 0 0 . . . λn Biểu thức tọa độ (4) và ma trận chéo của ω rất tiện lợi cho việc khảo sát ω và ứng dụng của nó trong các vấn đề khác. Vì vậy, bài toán được đặt ra là: Cho một dạng toàn phương ω, hãy tìm một cơ sở {ei} của E sao cho trong cơ sở này dạng toàn phương ω có dạng chính tắc. 3.2 Phương pháp Lagrange. Phương pháp đưa một dạng toàn phương về dạng chính tắc được trình bày dưới đây được gọi là phương pháp Lagrange. Giả sử {ei}, i = 1, 2, ..., n là một cơ sở của E và dạng toàn phương ω trên E có biểu thức tọa độ là ω(x1, x2, .., xn) = n∑ i,j=1 aijxixj. (5) 60 Ta xét hai trường hợp. Trường hợp 1. Tồn tại aii 6= 0, không mất tổng quát giả sử rằng a11 6= 0. Ta biến đổi tổng ở vế phải của (5) như sau ω(x1, x2, ..., xn) = a11x 2 1 + 2a12x1x2 + ....+ 2a1nx1xn + ω ′(x2, x3, ..., xn) = 1 a11 (a11x1 + a12x2 + ...+ a1nxn) 2 + ω”(x2, x3, ..., xn) Thực hiện phép đổi tọa độ y1 = a11x1 + a12x2 + ....+ a1nxn yk = xk,∀k = 2, 3, ..., n. Ta được ω(x1, x2, ..., xn) = 1 a11 y21 + ω1(y2, y3, ..., yn), (5 ′) trong đó ω1(y2, y3, ..., yn) là một dạng toàn phương phụ thuộc vào n−1 biến y2, ..., yn. Trường hợp 2: Mọi hệ số aii = 0 và một hệ số aij 6= 0 với i 6= j, ta thực hiện phép đổi tọa độ xi = yi + yj xj = yi − yj xk = yk, k 6= i, j Thay vào biểu thức (5) ta được ω(x1, x2, ..., xn) = n∑ s,t=1 bstysyt = ω2(y1, y2, ..., yn) trong đó ω2(y1, y2, ..., yn) là dạng toàn phương của n biến y1, y2, ..., yn với hệ số của y2i là bii = aij 6= 0. Sau đó ta thực hiện các phép biến đổi như trong trường hợp 1. Ví dụ: Trong cơ sở chính tắc {e1, e2, e3} của R3, dạng toàn phương ω đã cho có biểu thức tọa độ ω(x1, x2, x3) = x1x2 + x1x3 + x2x3. Đổi toạ độ x1 = y1 − y2 x2 = y1 + y2 x3 = y3 ta được ω1(y1, y2, y3) = y 2 1 − y22 + 2y1y3 = (y1 + y3)2 − y22 − y23. Đặt z1 = y1 + y3 z2 = y2 z3 = y3, 61 thì có ω(x1, x2, x3) = ω1(y1, y2, y3) = ω2(z1, z2, z3) = z 2 1 − z22 − z23. Đây là dạng chính tắc của ω. Phép đổi tọa độ là x1 = y1 − y2 = z1 − z2 − z3 x2 = y1 + y2 = z1 + z2 − z3 x3 = y3 = z3 Như vậy ma trận chuyển từ cơ sở {ei} sang cơ sở {ξi} mà trong {ξi}, ω có dạng chính tắc là ma trận S = 1 −1 −11 1 −1 0 0 1 Điều này có nghĩa là ξ1 = (1, 1, 0), ξ2 = (−1, 1, 0), ξ3 = (−1,−1, 1) Nhận xét: Đưa một dạng toàn phương về dạng chính tắc bằng phương pháp Lagrange có thể cho ta nhiều dạng chính tắc khác nhau. Tuy nhiên các hệ số trong dạng chính tắc tuân theo một quy luật gọi là luật quán tính. 3.3 Định lý. (Định luật quán tính của dạng toàn phương)Số các hệ số dương, hệ số âm và hệ số bằng không trong dạng chính tắc của một dạng toàn phương trên một không gian véc tơ không phụ thuộc vào cơ sở của không gian véc tơ đó. IV. Dạng toàn phương xác định. Giả sử ω là một dạng toàn phương xác định trên không gian véc tơ E. Hiển nhiên ω(θ) = 0 nhưng điều ngược lại nói chung không đúng. Bây giờ ta xét các dạng toàn phương ω trên không gian E với tính chất ω(x) = 0 khi và chỉ khi x = θ. Một dạng toàn phương có tính chất này được gọi là dạng toàn phương xác định. 4.1 Định nghĩa. Giả sử ω là một dạng toàn phương xác định. Nếu ω(x) > 0,∀x 6= θ thì ω được gọi là xác định dương. Nếu ω(x) < 0,∀x 6= θ thì ω được gọi là xác định âm. 4.2 Định lý: Điều kiện cần và đủ để một dạng toàn phương ω xác định dương là tất cả các hệ số trong dạng chính tắc của nó đều dương. Chứng minh: Giả sử ω có dạng chính tắc ω(x) = λ1x 2 1 + ....+ λnx 2 n, λi > 0, i = 1, 2, ..., n. Rõ ràng ω(x) > 0,∀x 6= 0. Ngược lại, giả sử ω xác định dương và trong một cơ sở {e1, e2, ..., en} nào đó ω có biểu thức tọa độ ở dạng chính tắc là ω(x) = k1x 2 1 + k2x 2 2 + ...+ knx 2 n. Khi đó ta có ω(ei) = ki > 0. 4.3 Định lý. (Tiêu chuẩn Sylvester) Dạng toàn phương ω(x1, x2, ..., xn) = n∑ i,j=1 aijxixj với ma trận đối xứng A = [aij], là xác định dương khi và chỉ khi ∆1 = a11 > 0 62 ∆2 = ∣∣∣∣ a11 a12a21 a22 ∣∣∣∣ > 0 ... ∆n = ∣∣∣∣∣∣∣∣ a11 a12 . . . a1n a21 a22 . . . a2n ... ... ... an1 an2 . . . ann ∣∣∣∣∣∣∣∣ > 0. Nghĩa là tất cả các định thức con chính của A = [aij] đều dương. bài tập Bài 1: Trong không gian vec tơ R3 trên trường số thực cho các dạng toàn phương với các biểu thức tọa độ có trong cơ sở chính tắc a) ω(x1, x2, x3) = x 2 1 + 5x 2 2 − 4x33 + 2x1x2 − 4x1x3. b) ω(x1, x2, x3) = x1x2 + 4x1x3 + x2x3. 1) Viết dạng song tuyến tính cực ϕ của chúng. 2) Bằng phương pháp Lagrange đưa mỗi dạng đã cho về dạng chính tắc(viết rõ công thức đổi tọa độ, cơ sở mà trong đó dạng toàn phương có dạng chính tắc và viết ma trận của dạng toàn phương đó trong cơ sở này.) 3) Tính hạng của mỗi dạng toàn phương. Bài 2: Xác định giá trị của λ để mỗi dạng toàn phương cho dưới đây là xác định dương. a) 5x21 + x 2 2 + λx 2 3 + 4x1x2 − 2x1x3 − 2x2x3. b) 2x21 + x 2 2 + 3x 2 3 + 2λx1x2 + 2x1x3. c) x21 + x 2 2 + 5x 2 3 + 2λx1x2 − 2x1x3 + 4x2x3. Bài 3: Cho dạng toàn phương trên không gian véc tơ thực n chiều có biểu thức tọa độ đối với một cơ sở đã chọn là n∑ i,j=1 aijxixj. a) Chứng minh rằng nếu dạng toàn phương trên xác định dương thì aii > 0 với mọi i = 1, 2, ..., n. b) Nếu aii > 0 với mọi i = 1, 2, ..., n thì dạng toàn phương đã cho có xác định dương không? Tại sao?
File đính kèm:
- bai_giang_dai_so_tuyen_tinh_le_thi_nguyet.pdf