Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ học đối chiếu

Tóm tắt Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ học đối chiếu: ...ăng và hoạt động làm sáng tỏ các đặc điểm hoạt động, hành chức của các đơn vị ngôn ngữ. Các đối chiếu này làm sáng tỏ các khả năng thể hiện, diễn đạt các hiện tượng, các phạm trù trong cùng một cấp độ ngôn ngữ và xuyên cấp độ.303.2.2.1.2.4. Đối chiếu phong cách học: nhằm làm sáng tỏ những nét giống ...ột PCCN, một thể loại)509.NT9: Không giới hạn về khu vực địa lý trong NCĐC (ngôn ngữ trên toàn thế giới)10.NT10: Cách nhìn đồng đại và đồng đại động đối với việc xem xét các hiện tượng đối chiếu.11.NT11: Rút gọn và giảm bớt trong nghiên cứu (ngôn ngữ dân tộc giàu có, phong phú hơn, ngôn ngữ cá nhân ...cup of hot tea: 1.cốc trà nóng:2.those 100 beautiful women: 2.100 người đàn bà đẹp đó 3.my friend’s house: 3.Nhà (của) bạn(của) tôi 4.many social activities: 4.nhiều hoạt độngxãhội5.Education is the preparation 5.Giáo dục là sự chuẩn for the future: bị cho tương lai :5.Lived happily: 6.đã ...

ppt89 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ học đối chiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn ngữ đối chiếu.4.2. Đối chiếu bộ phận từ loại, nghiên cứu đối chiếu phải xác lập 4 bình diện phân tích tương phản: 1. Ý nghĩa chức năng từ loại; 2.Các nhóm từ vựng ngữ pháp; 3.Các phạm trù hình thái học; 4.các chức vụ ngữ pháp.555.Các khu vực đối chiếu xét ở bình diện hệ thống ngôn ngữ và thủ thuật đối chiếu 5. Đối chiếu các phạm trù ngữ pháp dựa trên sự thống nhất giữa dấu hiệu phạm trù và các hình thái phạm trù, giữa ý nghĩa phạm trù và các dạng thức ngữ pháp biểu thị chúng.566. Đối chiếu tổ hợp từ tập trung vào 1.Ý nghĩa trừu tượng khái quát; 2.Quan hệ cú pháp giữa các yếu tố; 3.Số lượng các thành tố; 4.Hình thái, tổ chức cấu trúc tách biệt và hình thái, tổ chức cấu trúc tổng thể 5.Các từ loại, các nhóm từ loạicủa những thành tố cấu thành; 6.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các thành tố; 7.Số lượng những phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp; 57	8.Phạm vi mở rộng, quy mô sử dụng các phương tiện biểu thị quan hệ cú pháp; 	9.Các phương thức cú pháp; 10.Trật tự và vị trí các thành tố; 11.Cách thức tổ chức các nét ngôn điệu; 12. Đặc trưng tu từ; 13.Tần số xuất hiện; 14.Quan hệ đồng nghĩa của các tổ hợp từ với những đơn vị ngôn ngữ khác587. Đối chiếu câu đơn tập trung vào 1.Ý nghĩa câu; 2.Hình thái tách biệt và hình thái nguyên vẹn; 3.Quan hệ cú pháp giữa các yếu tố; 4.Số lượng các yếu tố; 5.Các từ loại, các nhóm từ loạicủa những yếu tố cấu thành; 6.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các thành tố; 7.Số lượng những phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp; 8.Phạm vi mở rộng, quy mô sử dụng các phương tiện biểu thị quan hệ cú pháp 59	9.Các phương thức cú pháp; 10.Trật tự và vị trí các thành tố; 11.Ngữ điệu câu, trọng âm lôgích; 12. Đặc trưng tu từ; 13.Tần số xuất hiện mô hình câu đơn; 14.Quan hệ đồng nghĩa của các câu với những đơn vị ngôn ngữ khác 15.Quan hệ giữa tình huống, cấp độ cú pháp và ngữ nghĩa câu.608. Đối chiếu câu phức tập trung vào 	1.Ý nghĩa câu; 2.Quan hệ cú pháp giữa các vế, các thành tố, các thành phần câu; 3.Các phương tiện biểu hiện quan hệ cú pháp giữa các thành tố; 4.Vế câu chính và vế câu phụ; 5.Trật tự và vị trí của các vế câu; 6.Mối tương quan giữa các thành phần câu với vị ngữ câu; 61	7.Đặc điểm cấu trúc các thành tố câu; 	8.Đặc điểm tu từ của câu phức; 	9.Tần số xuất hiện các loại câu phức khác nhau; 10.Quan hệ đồng nghĩa giữa các câu phức với những đơn vị ngôn ngữ khác 11.Quan hệ giữa tình huống, cấp độ cú pháp và ngữ nghĩa câu.629. Đối chiếu các đơn vị từ vựng-ngữ nghĩa cần tập trung đối chiếu 1.Thành phần các yếu tố, các thành tố ngữ nghĩa của những nhóm nhất định; 2.Tổ chức cấu trúc bên trong của chúng; 3.Quan hệ giữa những nhóm từ vựng ngữ nghĩa với nhau; 4.Đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của những đơn vị từ vựng, khi đi vào từng nhóm nhất định (đặc điểm hệ hình của từ); 5.Tần số sử dụng các yếu tố, các đơn vị từ vựng khác nhau trong một nhóm từ vựng ngữ nghĩa khi tạo thành những tổ hợp từ và những kết cấu cú pháp, kết cấu hình thái học cú pháp;	63	6.Các khả năng khác nhau của các nhóm từ vựng-ngữ nghĩa khi tạo thành những tổ hợp từ và những kết cấu cú pháp, kết cấu hình thái học; 	7.Danh sách các đơn vị từ vựng trong nhóm từ vựng-ngữ nghĩa; 	8.Cấu trúc ngữ nghĩa: dung lượng nghĩa của các đơn vị từ vựng đa nghĩa; 	9.Khả năng sử dụng các đơn vị từ vựng; 10. Đặc điểm tu từ của các nhóm từ vựngngữ nghĩa; 11.Tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựngngữ nghĩa trong các diễn ngôn 6410. Đối chiếu các hành động ngôn từ: những giống nhau và khác nhau về cách thức biểu hiện các hành động ngôn từ; cách phân loại; đặc điểm văn hoá và giao văn hoá... 11. Đối chiếu các diễn ngôn: những giống nhau và khác nhau về cách thức cấu tạo các diễn ngôn, cách phân loại các diễn ngôn, tần số sử dụng các phương thức và phương tiện liên kết trong từng loại diễn ngôn...	65THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 1Tiếng Anh/Tiếng Pháp/Tiếng Nga/Tiếng Hán-Tiếng Việt TỔNG QUÁTTừ kinh nghiệm bản thân, anh/chị hãy trình bày những giốngnhau và khác nhau giữa tiếng Anh/tiếng Nga/tiếng Pháp/tiếng Hán và tiếng Việt với tư cách là những ngôn ngữ trên những bình diện:1.Nguồn gốc ngôn ngữ2.Bản chất xã hội của ngôn ngữ3.Loại hình ngôn ngữ4.Ngữ hệ5.Bản chất tín hiệu của ngôn ngữ (cấu trúc, hoạt động, phát triễn)66THỰC HÀNH ĐỐI CHIẾU 2NGỮ ÂMHãy quan sát sơ đồ phân loại nguyên âm và phụ âm IPA và nêu ra những nhận xét về sự giống nhau và khác nhau giữa 2 ngôn ngữ (Anh/Nga/Pháp/Hán-Việt)67HỆ THỐNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾIPA: VOWELS/ NGUYÊN ÂM QUỐC TẾ6869IPA: CONSONANTS/PHỤ ÂM QUỐC TẾ707172Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 3CẤU TRÚC TỪ-CÁC LOẠI TỪHãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau về mặt cấu trúc từ và các loại từ:Tiếng Anh Tiếng Việt 	Tiếng Anh Tiếng ViệtWrite 	Viết 	Pale	Xanh xaoWriter 	Văn sỹ	Whitish	Trăng trắngPoem 	Thơ	White House	Nhà trắngPoet 	Thi sỹ	Happy	Hạnh phúcPoetry	Thơ ca	Happiness	Hạnh phúc	Black	Đen 	Unhappy	Bất hạnhBoard	Bảng	Parent	Cha mẹBlackboard	Bảng đen 	Books	Những quyển sáchBlacken	Bôi đen	Mother’s 	Của mẹBeauty	Đẹp	 	Motherland	Quê mẹBeautify	Làm đẹp	Mothering	Làm mẹ73Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 4CẤU TẠO TỪ MỚIHãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây hoặc trongcác trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau về mặtCẤU TẠO TỪ MỚI:Tiếng Anh 	Tiếng Việt 	Tiếng Anh 	Tiếng ViệtWriter 	Nhà văn 	 Pale	 Xanh xaoPoet 	Nhà thơ 	Whitish	Trăng trắngBlackboard	Bảng đen 	 White House	Nhà trắng	Whiteboard	Bảng trắng	Happiness	 Hạnh phúc	Parent	Cha mẹ 	Unhappy	 Bất hạnhBlacken	Bôi đen 	Books	Những quyển sáchBeautiful	Đẹp 	Mother’s 	 Của mẹBeautify	Làm đẹp 	 Motherland	Quê mẹBabysit	Trông trẻ	 Mother	Làm mẹA-bomb	Bom nguyên tử	Fridge	Tủ lạnhSmog	Sương muối	WHO	(Trường) Đại Cao BồiTalkie-Walkie	Giám đốc (công việc)	 sinh vat vat sinh	74Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5TỪ LOẠI/LỚP TỪHãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau về mặt tiêu chí phân chia LỚP TỪ:Tiếng Anh 	Tiếng Việt 1.a cup of hot tea: 	1.cốc trà nóng:2.those 100 beautiful women: 	2.100 người đàn bà đẹp đó	3.my friend’s house: 	3.Nhà (của) bạn(của) tôi 4.many social activities: 	4.nhiều hoạt độngxãhội5.Education is the preparation 	5.Giáo dục là sự chuẩn for the future 	 	 bị cho tương lai 5.Lived happily: 	6.đã sống hạnh phúc7.Used to work in the past: 	7.từng làm việc trong quá khứ8.Ought to have been being punished: 	 8.lẽ ra phải bị phạt: 	75Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 5TỪ LOẠI/LỚP TỪHãy quan sát những từ, tổ hợp từ/ngữ tiếng Anh và tiếng Việt sau đây hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau về mặt tiêu chí phân chia CỤM TỪ:Tiếng Anh 	Tiếng Việt 1.a cup of hot tea: 	1.cốc trà nóng:2.those 100 beautiful women: 	2.100 người đàn bà đẹp đó	3.my friend’s house: 	3.Nhà (của) bạn(của) tôi 4.many social activities: 	4.nhiều hoạt độngxãhội5.Education is the preparation 	5.Giáo dục là sự chuẩn for the future: 	 	 bị cho tương lai :5.Lived happily: 	6.đã sống hạnh phúc7.Used to work in the past: 	7.từng làm việc trong quá khứ8.Ought to have been being punished: 	 8.lẽ ra phải bị phạt: 	76Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 7CÂUHãy quan sát cấu trúc cơ bản của câu sau đây hoặc trong các trích đọan A, B, C, D và nhận xét về những giống nhau và khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt.77THUC HANH DOI CHIEU CAU DON1.-The train had arrived.2.-The lady is/lives in London.3.1-The girl became a student of HueU. 3.2-She is very happy.4.1-Teachers elected him chairman.4.2-We always made our parent happy 5.-John heard the explosion.6.-He offered her some chocolates.7.-The men brought the destroyed warship out of the sea water.1.Tàu đã đến rồi. 	 2.Người phụ nữ sống ở London.	 3.1.Cô bé đã trở thành sinh viên Đại học Huế.3.2.Cô ta hạnh phúc lắm.	 4.1.Các giáo viên bầu ông ta làm chủ tịch.4.2.Chúng tôi luôn luôn làm bố mẹ hạnh phúc.5.John đã nghe tiếng nổ.	 6.Anh ta cho nàng một ít sô-cô-la.7.Những người lính đã kéo tàu chiến ra khỏi nước.	 8.Mẹ tôi năm nay 80 tuổi.	 9.Chiếc ghế này ngắn quá.	 10.Hoàng quê ở Hà tĩnh.	 11.Quyển sách trên bàn (và nàng đã đi rồi).	 	 78Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 8CÚ PHÁPHãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực hiện các hoạt động được đề nghị:1.Phân tích các câu/phát ngôn dựa trên đặc điểm cấu trúc, phân loại, chức năng, phương thức/phương tiện liên kết liên câu, phong cách sử dụng.2.Đối chiếu các câu/phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt.3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến câu.79Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 9NGỮ NGHĨAHãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực hiện các hoạt động được đề nghị:1.Phân tích các QUAN HỆ NGỮ NGHĨA giữa các từ.2.Đối chiếu các quan hệ ngữ nghĩa tiếng Anh và tiếng Việt.3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến quan hệ ngữ nghĩa.80Thực hành đối chiếu tiếng Anh-tiếng Việt 10NGỮ DỤNGHãy đọc kỹ 2 trích đoạn sau đây và thực hiện các hoạt động được đề nghị:1.Phân tích các HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ có trong trích đoạn.2.Đối chiếu các hành động ngôn từ tiếng Anh và tiếng Việt.3.Nhận xét về khả năng ứng dụng của kết quả đối chiếu.4.Nhận xét về lý luận ngôn ngữ học có liên quan đến hành động ngôn từ.81ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨUHãy đọc kỹ các đoạn trích và chọn 1 trong những yêu cầu sau để thựchiện đề tài nghiên cứu. A.Đối chiếu nguyên âm tiếng Anh và tiếng ViệtB.Đối chiếu phụ âm tiếng Anh và tiếng ViệtC.Đối chiếu cấu trúc từ tiếng Anh và tiếng ViệtD.Đối chiếu từ loại tiếng Anh và tiếng Việt về mặt vị tríĐ.Đối chiếu từ loại tiếng Anh và tiếng Việt về mặt chức vụ ngữ phápE.Đối chiếu Danh ngữ tiếng Anh và tiếng ViệtF.Đối chiếu Động ngữ tiếng Anh và tiếng ViệtG.Đối chiếu Tính ngữ tiếng Anh và tiếng ViệtH.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo cấu trúc câu (tổng hợp/từng cấu trúc)I.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo mục đích giao tiếp (tổng hợp/từng loại). K.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo cấu trúc-ngữ nghĩa (tổng hợp/từng loại)L.Đối chiếu Câu tiếng Anh và tiếng Việt theo hành vi mượn lời.M.Đối chiếu Câu nhấn mạnh tiếng Anh và tiếng Việt.N.Đối chiếu Câu bị động tiếng Anh và tiếng Việt.O.Đối chiếu Câu tồn tại tiếng Anh và tiếng Việt.P.Đối chiếu cấu trúc đề-thuyết trong câu tiếng Anh và tiếng Việt.Q. Đối chiếu các phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Anh và tiếng Việt.R. Đối chiếu quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong tiếng Anh và tiếng Việt.S. Đối chiếu các lớp từ trong tiếng Anh và tiếng Việt.T. Đối chiếu các phương thức liên kết và phương tiện liên kết trong tiếng Anh và tiếng Việt.U. Đối chiếu phong cách chức năng tiếng Anh và tiếng Việt.82Lưu ý bài nghiên cứu phải có cấu trúc bắt buộc như sau:1.Lý do nghiên cứu đề tài (Rationale) và Lịch sử nghiên cứu (Literature Review) 2.Tên bài nghiên cứu (Title)3.Mục đích nghiên cứu hoặc Xác lập cơ sở và phương thức đối chiếu (Objectives/Research Questions)4.Xác định phạm vi đối chiếu (Scope) và Quan điểm/Trường phái nghiên cứu (Point of view)5.Phương pháp nghiên cứu (Methodology):5.1.Phương pháp thu thập ngữ liệu chung (Data collection):(nguồn ngữ liệu (source), số lượng mẫu (sampling), )5.2.Phương pháp phân tích ngữ liệu (Data analysis): 5.2.1.Phương pháp phân tích đặc thù ngôn ngữ học (phonetic/grammatical/semantic/ pragmatic/ stylisticanalysis) theo quan điểm/trường phái nghiên cứu nào5.2.2.Phương pháp mô tả, phân loại (Description) bằng Thủ pháp luận giải bên trong định tính (qualitative techniques) nào, Thủ pháp luận giải bên ngòai định tính nào, Thủ pháp luận giải kỷ thuật định lượng (quantitative techniques) nào?5.2.3.Phương pháp đối chiếu (contrastive analysis) hoặc phương pháp phân tích chuyển dịch (translation equivalence)6.Cơ sở lý luận (Theoretical Background)7.Nhận xét Kết quả nghiên cứu: Mô tả và Đối chiếu (Findings and Discussions)8.Kết luận: Tóm tắt, Khả năng ứng dụng và khả năng nghiên cứu xa hơn (Conclusion)9.Tài liệu tham khảo và Phụ lục (đính kèm các đoạn trích) (References and Appendices)83TRÍCH ĐOẠN A When a sudden storm blew up at thesea, a young woman leaning againstthe ship’s rail lost her balance andwas thrown overboard. Immediatelyanother figure plunged into the wavesbeside her and held her up until a lifeboat rescued them. To everyone’sastonishment, the hero was the oldestman on the voyage, an octogenerian.That evening he was given a party inhonor of his bravery. “Speech!Speech!” the other passengers cried.The oldest gentleman rose slowly andlooked around at the enthusiasticgathering. “There is just one thing I’dlike to know,” he said testily, “whopushed me?” Khi có một cơn bão bất thình lìnhthổi ngoài khơi, một thiếu nữ đangtựa lan can tàu mất thăng bằng và bịhất ra khỏi tàu.Tức thì có một ngườiphóng xuông những đợt sóng cạnhnàng và đỡ nàng lên cho đến khithuyền cấp cứu tới. Ai cũng ngạcnhiên vì người anh hùng là một ônggià nhất trong chuyến hành trình-mộtcụ 80 tuổi. Chiều đó người ta mở tiệcđể biểu dương sự can đảm của cụ.“Xin đọc diễn văn. Xin đọc diễn văn!”Các hành khách khác la lên. Cụ giàchậm rãi đứng lên nhìn quanh đámđông đang háo hức. “Chỉ có một điềutôi cần biết,” cụ chua chát nói. “Ai đãđẩy tôi?”84TRÍCH ĐOẠN B Man’s youth is a wonderful thing: it is so full of anguish and of magic and he never comesto know it as it is, until it has gone from him forever. It is the thing he cannot bear to lose,it is the thing whose passing he watches with infinite sorrow and regret, it is the thingwhose loss he must lament forever, and it is the thing whose loss he really welcomeswith a sad and secret joy, the thing he would never willingly re-live again, could it berestored to him by any magic.Why is this? The reason is that the strange and bitter miracle of life is nowhere else soevident as in our youth. And what is the essence of that strange and bitter miracle of lifewhich we feel so poignantly, so unutterably, with such a bitter pain and joy, when we areyoung? It is this: that being rich, we are so poor; that being mighty, we can yet havenothing; that seeing, breathing, smelling, tasting all around us the impossible wealth andglory of this earth, feeling with an intolerable certitude that the whole structure of theenchanted life - the most fortunate, wealthy, good, and happy life that any man has everknown - is ours - is ours at once, immediately and forever, the moment that we choose totake a step, or stretch a hand, or say a word - we yet know that we can really keep, hold,take, and possess forever - nothing. All passes; nothing lasts: the moment that we putour hand upon it it melts away like smoke, is gone forever, and the snake is eating ourheart again; we see then what we are and what our lives must come to.85TRÍCH ĐOẠN BNgày hai lần tôi nghiên cứu những gương mặt, những dáng người ào đến, mất hút, hoặc àođi, mất hút, trong và ngoài cảnh cửa ấy. Đến bây giờ, tôi vẫn trung thành với bảng phân loạicác giá trị của mình về loài người. Chỉ có hai loại. Người có khả năng âu yếm dịu dàng, vàngười không có khả năng ấy. Này là một cô gái có đôi vai mảnh dẻ, mảnh dẻ đến mức nhưtan biến trong nổi đợi chờ vô tận của cặp mắt. Này là một người đàn ông bốn mươi tuổi tócđen nhánh, có nụ cười ấm lòng. Có những gương mặt trông như thể chưa bao giờ mỉm cườicùng ai.Mười lăm năm trời, bao nhiêu người đã đi qua bảng phân loại của tôi ? Họ là ai, nghềnghiệp, tuổi tác, đẹp xấu, gầy béo, công dân hay ngoài vòng pháp luật, nhóm máu này haynhóm máu khác.. ..tất cả không đáng kể. Vị trí của tôi là chiếc cửa sổ , quan toà. Người ta cóthể nghiên cứu, sắp xếp và đIều khiển nhân loại từ một lỗ thủng hình chữ nhật cực kỳ biếnảo như thế, miễn sao tin ở bảng giá trị của mình.86TRÍCH ĐOẠN C	‘Great God!- what delusion has come over me? What sweet madness hasseized me?’	‘No delusion - no madness: your mind, sir, is too strong for delusion, yourhealth too sound for frenzy.’	‘And where is the speaker? Is it only a voice? Oh! I cannot see, but I mustfeel, or my heart will stop and my brain bust. Whatever, whoever you are, beperceptible to the touch, or I cannot live!’	He groped; I arrested his wandering hand, and prisoned it in both mine.‘Her very fingers!’ He cried; ‘her small, slight fingers! If so, there must be moreof her.’ The muscular hand broke from my custody; my arm was seized, myshoulder, neck, waist - I was entwined and gathered to him.	‘Is it Jane? What is it? This is her shape - this is her size -‘ ‘And this is hervoice,’ I added. ‘She is all here: her heart, too. God bless you, sir! I am glad tobe so near you again.’	‘Jane Eyre! - Jane Eyre!’ was all he said.87TRÍCH ĐOẠN CNày, bảo thật, anh bắt đầu quý em rồi đấy!Thật không?Thật.Chắc không?Chắc. Còn em?Quý chứ. Người như anh ai mà chẳng quý. “Lại hớ hênh rồi em gái ơi. Em nhẹ dạ quá đấy. Đời nó sẽ lừa em vỡ mặt ra.” Anh thầm nghĩ. “Đừng nghĩ em là đứa nông cạn”. Em nheo mắt nhìn, cái nhìn có vẻ đo đếm. Giọng gia đình như một mụ nạ dòng: “Anh là thằng đa cảm”, em nói thế. Anh máy móc hỏi: “Biết em tướng đấy hả?” Em cười buồn: “Anh lên gân bỏ mẹ. Cái bề mặt lạnh lùng, tàn nhẫn của anhtrông đểu lắm”. Anh muốn diễu em một câu thật ác: “Biết đếch gì mà hót như bà già”. Nhưng anh không nói thế, anh bảo: “Cái bộ mặt thỏ non, với giọng nói ríu rít oanh vàng của em chắc là lừa được ối thằng. Quần áo, giày dép, nước hoachắc cũng bọn ấy cung phụng cả chứ?”88TRÍCH ĐOẠN DAdolescents go to discos and cafes in big groups to spend a lot of their free time together. And this continues for some years-so young adults from 18 to 25, or when they get married, have close friendships like adolescents, and may see their friends every day, as well as having lots of telephone conversations.For most of us, this is probably the period when the circle of friends is at its widest and it is affected by marriage. After a year or two the couple may move away, they may have children,there are any number of reasons, but it does appear that at this stage in life friends tend to meet up much less frequently. They may make some new friends, but these tend to be based more on neighbourhood and work contacts.Between 55 and 65, people build up new friendships less easily. At this time of life they hold on to earlier friendships, which are often more intimate than the more recent ones, even though they see these older friends less often.Friends now can be with people of any age. This continues when they stop work. There’s a decline in contacts with friends, although people do have more time. This is the result of loss of work contacts, of illness and transport difficulties. However the friends that do remain have often been known for a long timeThe older people may feel they’re taking more from the younger ones than they’re giving , so the relationship is slightly unbalanced. So they’re more likely to turn to their own family, particularly their children, for help and companionship.89TRÍCH ĐOẠN DĐó không là một cuộc đào thóat. Càng không là một bi kịch.Chính xác, nàngmới nói thì thầm bên tai tôi rằng, em yêu anh. Tôi mới nói thì thầm trên ghế bốrằng: anh yêu em. Cuộc đời mới nhồi nhét vào sọ não tuổi hai mươi ba tràncăng khao khát và ham muốn của chúng tôi một tín hiệu ngôn ngữ đầy tính lậptrình: tụi mày yêu nhau.Cũng có nghĩa lắm chứ. Cái sự thổ lộ ấy diễn ra trên một background rất sến,nằm ngòai dự kiến của chúng tôi: một chiều ngọai ô, bên bờ sông Thanh Đathơ mộng, trong một quán lá la liệt ghế dựa và trên những chiếc ghế đều la liệtnhững tư thế, thể hiện nhiều trạng thái tình yêu của những cặp trai gái, đờnông, đờn bà, nam thanh nữ tú, nam thúc sinh, nữ thúy kiều - một thành phầnrất lớn là những dân ngọai tình...Lát nữa thôi, màn đêm sẽ buông xuống trêndòng sông trước mặt. Điều đó có nghĩa là bầy muỗi ở đây sẽ bắt đầu một cuộcdạ hội mà sơn hào hải vị của chúng không gì khác, là những giọt máu đầycăng tính romance trên những chiếc ghế bố ót ét thịt đè thịt kia.Khi yêu, ngườita quên...muỗi cắn.Tôi triết lý khi nàng thắc mắc tại sao tôi nằm bất động bên nàng như một khúcgỗ.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dan_luan_ngon_ngu_hoc_doi_chieu.ppt
Ebook liên quan