Bài giảng Dịch tễ học cơ bản - Bài 3: Đo lường sự kết hợp
Tóm tắt Bài giảng Dịch tễ học cơ bản - Bài 3: Đo lường sự kết hợp: ... giữa ung thư thực quản và tình trạng uống rượu, nhóm NC theo dõi 9000 người không bị ung thư thực quản. Trong đó, 2000 người thường xuyên uống rượu ((≥7 cốc/tuần), 7000 người ít uống (<7 cốc/tuần). Sau 10 năm theo dõi, có 10 người bị ung thư thực quản trong nhóm uống nhiều và 14 người trong nhóm...ớc lượng của RR, khi tình trạng mắc của bệnh là nhỏ (thông thường, dưới 10%) Thường được sử dụng trong nghiên cứu bệnh chứngTỉ số có/không phơi nhiễm ở nhóm bệnhTỉ số có/không phơi nhiễm ở nhóm chứng (không bệnh)OR = 16Nguy cơ quy thuộcLà hiệu số nguy cơ giữa hai nhóm (vd. nhóm có phơi nhiễm và nhóm...uốc lá?Nhóm bỏ thuốc: ?Nhóm đang hút thuốc: ?Về lý thuyết, nếu không hút thuốc, có thể ngăn ngừa được ~ 1/3 số trường hợp đột quị trong nhóm bỏ thuốc và ~ 2/3 số trường hợp trong nhóm đang hút thuốc lá. 22Nguy cơ quy thuộc quần thểLà hiệu số nguy cơ giữa hai nhómMới mắcquần thể – Mới mắckhông phơi n...
BÀI 3: ĐO LƯỜNG SỰ KẾT HỢPDỊCH TỄ HỌC CƠ BẢN1Mục tiêu bài họcSử dụng được các chỉ số đo lường sự kết hợp để đánh giá:Nguyên nhân nhân gây bệnhTầm quan trọng trong y tế công cộng.Lập được bảng “2x2” về mối liên quan giữa bệnh và phơi nhiễm Tính toán và phiên giải được:Nguy cơ tương đối (RR) và tỷ số chênh (OR)Nguy cơ qui thuộc (AR)Nguy cơ qui thuộc quần thể (PAR)2Nếu một bệnh D thường xuất hiện nhiều hơn ở những người có một đặc trưng E so với những người không có đặc trưng E đó thì ta thấy có một sự “kết hợp” giữa E và D.Khi E xảy ra trước D và những cá thể mang đặc tính E có nguy cơ mắc bệnh D cao hơn thì ta nói E là yếu tố nguy cơ của bệnh D.Vấn đề là độ lớn của nguy cơ đến mức nào.DE?3Đo lường sự kết hợpLà so sánh sự xuất hiện bệnh ở hai nhóm:Phơi nhiễmKhông phơi nhiễmMục đích đo lường sự kết hợpXác định các nguyên nhân gây bệnhXác định mối liên hệ giữa phơi nhiễm và bệnhƯớc tính mức độ gây bệnh của một yếu tố nguy cơngăn ngừa sự phát triển của bệnh nếu loại bỏ yếu tố nguy cơ4Các loại đo lườngĐo lường tương đốiNguy cơ tương đối (RR)Tỷ số chênh (OR)Đo lường tuyệt đốiNguy cơ qui thuộc (AR)Nguy cơ qui thuộc quần thể (PAR)5Nguy cơ tương đốiNguy cơ tương đối (Relative risk) còn được gọi là tỷ số nguy cơ (Risk ratio)Cho biết độ mạnh của sự kết hợpTỉ lệ mới mắc của nhóm “cã phơi nhiễm”Tỉ lệ mới mắc của nhóm “không cã phơi nhiễm”RR = 6Phiên giải nguy cơ tương đốiRR = 1: Không có mối liên quan giữa phơi nhiễm và bệnhRR > 1: Mối quan hệ “dương tính” (phơi nhiễm là nguy cơ gây bệnh)RR < 1: Mối quan hệ “âm tính” (phơi nhiễm là yếu tố “bảo vệ”)7Bảng 2 x 2BệnhCó KhôngPhơi nhiễmCóabKhôngcd8Bảng 2 x 2BệnhCó KhôngPhơi nhiễmCóabKhôngcdTỷ số chênh (Odd Ratio - OR) là ước lượng tương đối của RR, so sánh tỉ số có và không phơi nhiễm giữa nhóm có và không có bệnh 9Ví dụUng thư phổiCó KhôngTổngHút thuốc láCó25475500Không5495500Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 5 lần những người không hút thuốc lá10Câu hỏi thực hành 1Trong NC về mối liên quan giữa ung thư thực quản và tình trạng uống rượu, nhóm NC theo dõi 9000 người không bị ung thư thực quản. Trong đó, 2000 người thường xuyên uống rượu ((≥7 cốc/tuần), 7000 người ít uống (<7 cốc/tuần). Sau 10 năm theo dõi, có 10 người bị ung thư thực quản trong nhóm uống nhiều và 14 người trong nhóm uống ít. Hãy so sánh nguy cơ ung thư thực quản giữa nhóm uống rượu nhiều và nhóm uống rượu ít.11Ví dụ (tiếp)Ung thư thực quảnCó KhôngTổngUống rượuNhiềuÍtKL?7000200014106986199012Câu hỏi thực hành 2Trong NC về mối liên quan giữa ung thư thực quản và tình trạng uống rượu, nhóm NC điều tra thông tin về tiền sử uống rượu của 100 người bị ung thư thực quản và 400 người không bị ung thư thực quản. Kết quả cho thấy, có 20 người thường xuyên uống rượu ((≥7 cốc/tuần) trong số những người bị ung thư thực quản và 40 người thường xuyên uống rượu trong nhóm những người không bị ung thư thực quản. Hãy so sánh nguy cơ ung thư thực quản giữa nhóm uống rượu nhiều và nhóm uống rượu ít.13Ví dụ (tiếp)Ung thư thực quảnCó KhôngUống rượuNhiềuÍtTổngKL?10040020804036014Một số lưu ýCó thể là tỉ lệ mới mắc tích lũy hoặc tỉ suất mới mắcÁp dụng cho các nghiên cứu mà theo dõi được quá trình từ phơi nhiễm đến khi mắc bệnh (thuần tập, thực nghiệm)Mới mắc của nhóm có phơi nhiễmMới mắc của nhóm không có phơi nhiễmRR = 15Một số lưu ý (tiếp)Là ước lượng của RR, khi tình trạng mắc của bệnh là nhỏ (thông thường, dưới 10%) Thường được sử dụng trong nghiên cứu bệnh chứngTỉ số có/không phơi nhiễm ở nhóm bệnhTỉ số có/không phơi nhiễm ở nhóm chứng (không bệnh)OR = 16Nguy cơ quy thuộcLà hiệu số nguy cơ giữa hai nhóm (vd. nhóm có phơi nhiễm và nhóm không có phơi nhiễm)Mới mắcphơi nhiễm – Mới mắckhông phơi nhiễmPhản ánh chênh lệch nguy cơ do hay được quy cho sự khác biệt về phơi nhiễm giữa hai nhómSố có thể phòng ngừa được nếu loại bỏ yếu tố phơi nhiễm17Ví dụNghiên cứu bệnh tả (John Snow)Khu vực sử dụng nguồn nước do công ty Southwark cung cấp: 884 tử vong/167.654 ≈ 5/1000Khu vực sử dụng nguồn nước do công ty Lambeth cung cấp18 tử vong/19.133 ≈ 0,9/100018Ví dụSo sánh nguy cơ tử vong giữa 2 khu vực:Nguy cơ tương đối: ?Nguy cơ qui thuộc: ? so với ở khu vực Lambeth, sống ở khu vực Southwark làm tăng thêm 4,1 tử vong/100019Hút thuốc lá và đột quị của nữ y tá ở Mỹ20Nguy cơ qui thuộc (AR) Nguy cơ phát triển bệnh của nhóm có phơi nhiễm cao hơn nguy cơ phát triển bệnh của nhóm không phơi nhiễm là bao nhiêu? Bỏ thuốc: ?Đang hút thuốc: ?Nếu chúng ta tin rằng hút thuốc lá là nguyên nhân dẫn đến đột quị 10,2/105 người-năm ? 31,9/105 người-năm ?21Nguy cơ qui thuộc phần trăm (AR%)Bao nhiêu phần trăm trường hợp bệnh ở nhóm phơi nhiễm có thể qui cho nguyên nhân hút thuốc lá?Nhóm bỏ thuốc: ?Nhóm đang hút thuốc: ?Về lý thuyết, nếu không hút thuốc, có thể ngăn ngừa được ~ 1/3 số trường hợp đột quị trong nhóm bỏ thuốc và ~ 2/3 số trường hợp trong nhóm đang hút thuốc lá. 22Nguy cơ quy thuộc quần thểLà hiệu số nguy cơ giữa hai nhómMới mắcquần thể – Mới mắckhông phơi nhiễmPhản ánh chênh lệch nguy cơ do hay được quy cho phơi nhiễm giữa quần thể và nhóm không phơi nhiễmSố có thể phòng ngừa được ở quần thể nếu loại bỏ yếu tố phơi nhiễm23Hút thuốc lá và đột quị của nữ y tá ở Mỹ24Nguy cơ qui thuộc quần thể (PAR) Nguy cơ phát triển bệnh của toàn bộ quần thể cao hơn nguy cơ phát triển bệnh của nhóm không phơi nhiễm như thế nào? Nếu chúng ta tin rằng hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra đột quị30,2 – 17,7 = 12,5/105 người-năm ?25Nguy cơ qui thuộc quần thể phần trăm (PAR%) Bao nhiêu phần trăm trường hợp bệnh ở quần thể có thể qui cho nguyên nhân hút thuốc lá?12,5/30,2 = 41,4%Về lý thuyết, nếu không hút thuốc, có thể ngăn ngừa được ~ 40% số trường hợp đột quị trong quần thể (nữ y tá).26Cách tính khácTrong đó:OR: tỉ số chênhPe: tỉ lệ phơi nhiễm ở nhóm chứng27Câu hỏi thực hành 1Trong NC về mối liên quan giữa ung thư thực quản và tình trạng uống rượu, nhóm NC theo dõi 9000 người không bị ung thư thực quản. Trong đó, 2000 người thường xuyên uống rượu (≥7 cốc/tuần), 7000 người ít uống (<7 cốc/tuần). Sau 10 năm theo dõi, có 10 người bị ung thư thực quản trong nhóm uống nhiều và 14 người trong nhóm uống ít. Nếu tất cả đều uống ít, xác địnhSố, tỉ lệ trường hợp ung thư có thể phòng ngừa ở nhóm uống rượu nhiềuSố, tỉ lệ trường hợp ung thư có thể phòng ngừa ở quần thể28Tóm tắtĐo lường tương đối: so sánh khả năng (nguy cơ) mắc bệnh giữa nhóm có và không phơi nhiễm)Nguy cơ tương đối (Relative Risk - RR)Tỉ số chênh (Odd Ratio - OR)Đo lường tuyệt đối: so sánh chênh lệch về tình trạng mắc bệnh giữa nhóm có và không phơi nhiễmNguy cơ qui thuộc (AR) và nguy cơ qui thuộc % (AR%)Nguy cơ qui thuộc quần thể (PAR) và nguy cơ qui thuộc quần thể% (PẢR%)29
File đính kèm:
- bai_giang_dich_te_hoc_co_ban_bai_3_do_luong_su_ket_hop.ppt