Bài giảng Đường lối liên thông

Tóm tắt Bài giảng Đường lối liên thông: ...ợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ. + Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nƣớc thuộc đị...inh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,Camphuchia cùng chống kẻ thù chung. Bài học kinh nghiệm - Đề ra đƣờng lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đƣờng lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện. - Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống p...2001) xác định nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nƣớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. -...

pdf38 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối liên thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu 
tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà 
nƣớc, thị trƣờng và xã hội. 
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trƣờng của nhân loại và kinh 
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nƣớc ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, 
đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã 
hội. 
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng 
thời phải có bƣớc đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm. 
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, 
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị 
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 
2. Một số chủ trƣơng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã 
hội chủ nghĩa 
a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
Một số điểm cần thống nhất là: 
- Cần thiết sử dụng kinh tế thị trƣờng làm phƣơng tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội; 
Kinh tế thị trƣờng là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa 
- Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật 
của kinh tế thị trƣờng, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu 
tố đảm bảo tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và 
các tổ chức sản xuất kinh doanh 
 Page 30 
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu 
Phƣơng hƣớng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu là: 
+ Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nƣớc, đồng thời đảm 
bảo và tôn trọng các quyền của ngƣời sử dụng đất. 
+ Tách biệt vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ 
nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc; tách chức năng chủ sở 
hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc. 
+ Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những ngƣời có liên quan đối với 
các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội. 
+ Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân 
nƣớc ngoài tại Việt Nam. 
- Hoàn thiện thể chế về phân phối: 
+ Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để phân bổ nguồn lực, phân phối và phân 
phối lại theo hƣớng bảo đảm tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng 
bƣớc, từng chính sách phát triển. 
+ Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. 
+ Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trƣờng, theo nguyên tắc: tự 
nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. 
+ Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nƣớc để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển 
mạnh mẽ, có hiệu quả. 
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ 
các loại thị trường 
- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. 
Hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời hoàn thiện cơ chề 
giám sát, điều tiết thị trƣờng và xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ và giải quyết tranh chấp phù hợp 
với kinh tế thị trƣờng và cam kết quốc tế. 
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành 
mạnh của thị trƣờng chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, các 
hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trƣờng. 
- Hoàn thiện luật pháp, cơ chế chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận 
động theo cơ chế thị trƣờng. 
- Hoàn thiện luật pháp chính sách về tiền lƣơng, tiền công, trong đó tiền lƣơng phải 
đƣợc coi là giá cả của sức lao động hình thành theo quy luật thị trƣờng, dựa trên cung cầu về 
sức lao động. 
- Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên 
cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. 
 Page 31 
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng 
bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường 
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm 
nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng trƣớc 
đây. 
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của 
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự 
nguyện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chăm sóc các đối tƣợng bảo trợ xã 
hội. 
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trƣờng, có chế tài đủ mạnh đối với 
các trƣờng hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và ngăn 
chặn không để phát sinh thêm. 
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham 
gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội 
- Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết 
thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội 
chủ nghĩa, đặc biệt những nội dung định hƣớng xã hội chủ nghĩa để tạo ra sự đồng thuận 
trong xã hội. 
- Đổi mới và năng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. 
- Các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân 
dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để 
phát huy vai trò của họ, Nhà nƣớc phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo 
điều kiện để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình hoạch 
định, thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội. 
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 
a) Kết quả và ý nghĩa 
 Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế 
kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ 
nghĩa. 
 Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đƣợc 
hình thành. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, 
khai thác tiềm năng trong và ngoài nƣớc vào phát triển kinh tế - xã hội. 
Ba là, các loại thị trƣờng cơ bản đã ra đời và từng bƣớc phát triển thống nhất trong cả 
nƣớc, gắn thị trƣờng khu vực và thế giới. 
 Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá đói, giảm 
nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. 
 Page 32 
Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng 
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục đƣợc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những 
tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sớm đƣa nƣớc ta ra 
khỏi tình trạng kém phát triển. 
b) Hạn chế và nguyên nhân 
- Hạn chế: 
+ Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ 
nghĩa còn chậm, chƣa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ 
thống pháp luật, cơ chế, chính sách chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ và thống nhất. 
+ Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa giải quyết 
tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nƣớc, nhất là khi cổ phần hoá. 
+ Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nƣớc còn nhiều bất cập, hiệu quả, 
hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chƣa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ 
tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng. 
+ Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội đổi mới chậm, chất lƣợng 
dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ và 
các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an ninh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề búc xúc trong xã 
hội và bảo vệ môi trƣờng chƣa giải quyết tốt. 
- Nguyên nhân: 
+ Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề 
hoàn toàn mới chƣa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã 
hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chƣa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. 
+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nƣớc còn chậm, nhất là 
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. 
+ Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân 
cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu. 
 Page 33 
Chƣơng V: ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
I. ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986 
1. Hoàn cảnh lịch sử 
a) Tình hình thế giới 
- Sự tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lực lƣợng 
sản xuất thế giới phát triển. 
- Hệ thống các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế 
giới phát triển mạnh. Tuy nhiên, tình hình kinh tế xã hội ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa xuất 
hiện sự trì trệ, bất ổn định. 
- Tình hình khu vực Đông Nam Á cũng có những chuyển biến mới. 
b) Tình hình trong nước 
- Thuận lợi: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt đƣợc một số thành tựu quan 
trọng. 
- Khó khăn: 
+ Vừa khắc phục hậu quả chiến tranh, vừa phải đối phó với chiến tranh biên giới Tây 
Nam và biên giới phía Bắc. 
+ Những khó khăn về kinh tế xã hội. 
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại của Đảng 
- Đại hội lần thứ IV của Đảng (12 - 1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại là “Ra sức 
tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thƣơng chiến 
tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta”. 
- Đại hội IV chủ trƣơng: 
+ Củng cố, tăng cƣờng tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nƣớc 
xã hội chủ nghĩa. 
+ Bảo vệ và phát triển mối quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia. 
+ Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nƣớc trong khu 
vực. 
+ Mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với tất cả các nƣớc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ 
quyền, bình đẳng và cùng có lợi. 
- Năm 1978 Đảng đã điều chỉnh một số chủ trƣơng, chính sách đối ngoại. 
+ Tăng cƣờng hợp tác mọi mặt với Liên Xô 
+ Nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ Việt - Lào 
+ Góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập và ổn định. 
+ Đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 
- Đại hội V của Đảng xác định: 
 Page 34 
+ Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm 
làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mƣu toan chống phá cách mạng nƣớc ta. 
+ Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển một số chủ trƣơng, chính sách đối ngoại. 
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 
a) Kết quả và ý nghĩa 
- Kết quả 
+ Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nƣớc ngày càng đƣợc tăng cƣờng 
+ Việt Nam tham gia vào tổ chức kinh tế khối SEV, ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác 
toàn diện với Liên Xô 
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nƣớc ASEAN. 
- Ý nghĩa 
+ Tranh thủ đƣợc nguồn viện trợ, khôi phục kinh tế sau chiến tranh. 
+ Tranh thủ đƣợc sự ủng hộ, hợp tác của các nƣớc, phát huy đƣợc vai trò của nƣớc ta 
trên trƣờng quốc tế. 
+ Tạo điều kiện thuận lợi triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau. 
b) Hạn chế và nguyên nhân 
- Hạn chế: Từ năm 1975 đến 1986 quan hệ quốc tế của Việt Nam còn gặp những khó 
khăn trở ngại lớn. 
- Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân, trong đó Đại hội IV chỉ rõ: “Bệnh chủ quan 
duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”. 
II. ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KÌ ĐỔI MỚI 
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối 
a) Hoàn cảnh lịch sử 
- Tình hình thế giới từ giữa thập kỉ 80 thế kỉ XX: 
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ 
+ Các nƣớc xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. 
+ Trật tự thế giới đƣợc hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai 
+ Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột 
+ Các quốc gia, các tổ chức và lực lƣợng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến 
lƣợc đối nội, đối ngoại 
+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế 
+ Các nƣớc đổi mới tƣ duy về quan niệm sức mạnh 
- Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nó: 
+ Toàn cầu hoá là gì? 
+ Những tác động tích cực của toàn cầu hoá 
+ Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá. 
 Page 35 
- Tình hình khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, từ những năm 1990 có nhiều chuyển 
biến mới: 
+ Một là, trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn (nhƣ vấn đề hạt nhân). 
+ Hai là, Châu Á - Thái Bình Dƣơng có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. 
- Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: 
+ Do sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa cuối 
thập kỉ 1970 thế kỉ XX tạo nên tình trạng căng thẳngVì vậy vấn đề giải toả tình trạng đối 
đầu, thù địch, phá thế bao vây cấm vận, tiến tới bình thƣờng hoá và mở rộng quan hệ hợp tác 
với các nƣớc, tạo môi trƣờng quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần 
thiết và cấp bách đối với nƣớc ta. 
+ Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt 
Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều 
nƣớcVì vậy nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Cần phải phát huy tối đa các 
nguồn lực trong nƣớc, phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và tăng 
cƣờng hợp tác kinh tế với các nƣớc và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phƣơng có ý nghĩa đặc 
biệt quan trọng. 
+ Những đặc điểm xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu 
trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trƣơng, 
chính sách đối ngoại thời kì đổi mới. 
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối. 
- Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đƣờng lối đối ngoại, độc lập tự chủ, mở rộng đa dạng 
hoá, đa phƣơng hoá, quan hệ quốc tế. 
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12 - 1986). 
+ Triển khai chủ trƣơng của Đảng tháng 12 - 1987, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt 
Nam đƣợc ban hành. 
+ Tháng 5 - 1988, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại 
trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lƣợc và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân 
ta là phải củng cố và giữ vững hoà bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế. 
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6 - 1991). 
+ Các hội nghị Trung ƣơng (Khoá VII) tiếp tục cụ thể hoá quan điểm của Đại hội VII 
về lĩnh vực đối ngoại. 
+ Nhƣ vậy, quan điểm, chủ trƣơng đối ngoại mở rộng đƣợc đề ra từ Đại hội Đảng lần 
thứ VI. Sau đó các Nghị quyết Trung ƣơng từ khoá VI đến khoá VII phát triển đã hình thành 
đƣờng lối đối ngoại, độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan hệ quốc tế. 
- Giai đoạn 1996 - 2008: Bổ sung và phát triển đƣờng lối đối ngoại theo phƣơng châm 
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Page 36 
+ Đại hôi lần thứ VIII của Đảng (6 - 1996) 
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ của Ban Chấp hành Trung ƣơng, khoá VIII (12 - 
1997). 
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4 - 2001) 
+ Tháng 11 - 2001 Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế. 
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4 - 2006) 
Nhƣ vậy, đƣờng lối đối ngoại, độc lập tự chủ, mở rộng đa dạng hoá, đa phƣơng hoá 
quan hệ quốc tế đƣợc xác lập trong 10 năm đầu của thời kì đổi mới (1986 - 1996), đến nay 
Đại hội X (2006) đƣợc bổ sung và phát triển theo phƣơng châm chủ động, tích cực hội nhập 
kinh tế quốc tế, hình thành đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; 
chính sách đối ngoại mở rộng, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. 
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế 
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo 
- Cơ hội và thách thức 
+ Cơ hội 
+ Thách thức 
- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại 
- Tƣ tƣởng chỉ đạo 
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế 
quốc tế 
- Đƣa các quan hệ quốc tế đã đƣợc thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững. 
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. 
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên 
tắc, quy định của WTO. 
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc. 
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập 
kinh tế quốc tế. 
- Giải quyết tốt vấn đề văn hoá, xã hội và môi trƣờng trong quá trình hội nhập. 
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lƣới an sinh xã hội. 
- Giữ vững và tăng cƣờng quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập. 
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và đối ngoại 
nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. 
- Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đối với các 
hoạt động đối ngoại. 
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 
a) Thành tựu và ý nghĩa 
 Page 37 
- Thành tựu 
+ Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trƣờng quốc tế 
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
 Việt Nam đã bình thƣờng hoá quan hệ với Trung Quốc (ngày 10 - 11 - 1991). 
 Tháng 11 - 1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho 
Việt Nam. 
 Bình thƣờng hoá quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11 - 7 - 1995). 
 Tháng 7 - 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN đánh dấu sự hội nhập của nƣớc ta 
với khu vực Đông Nam Á. 
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nƣớc liên quan. 
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá. 
 Tháng 5 - 2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lƣợc toàn diện Việt Nam 
- Trung Quốc. 
 Ngày 13 - 7 - 2001, ký kết Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - 
Hoa Kỳ. 
 Tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lƣợc với Nga (năm 2001). 
 Tháng 10 - 2007 Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã bầu Việt Nam là Uỷ viên 
không thƣờng trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009. 
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. 
 Tháng 11 - 1998 gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái 
Bình Dƣơng (APEC). 
 Ngày 20-12-2006 Tổng thổng Mỹ ký Quy chế thương mại bình thường vĩnh 
viễn (PNTR) với Việt Nam. 
 Ngày 11 - 1 - 2007 Việt Nam đƣợc kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ 
chức thƣơng mại thế giới (WTO) 
+ Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ 
năng quản lý. 
 Nƣớc ta đã tạo dựng đƣợc quan hệ kinh tế thƣơng mại với 180 quốc gia và 
vùng lãnh thổ trong đó có 74 nƣớc áp dụng quy chế tối huệ quốc. 
 Thiết lập và ký kết hiệp định thƣơng mại hai chiều với gần 90 nƣớc và vùng 
lãnh thổ; năm 2007, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; 
năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD. 
+ Từng bƣớc đƣa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trƣờng 
cạnh tranh. 
- Ý nghĩa 
 Page 38 
+ Tranh thủ nguồn lực bên ngoài, kết hợp các nguồn lực trong nƣớc, góp phần đƣa đến 
những thành tựu kinh tế to lớn. 
+ Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 
+ Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc. 
+ Nâng cao vị thế và phát huy vai trò nƣớc ta trên trƣờng quốc tế. 
b) Hạn chế và nguyên nhân 
- Hạn chế 
+ Trong quan hệ với các nƣớc còn lúng túng bị động. 
+ Một số chủ trƣơng, cơ chế, chính sách chậm đƣợc đổi mới. 
+ Chƣa hình thành đƣợc một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế. 
+ Doanh nghiệp nƣớc ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém về quản lý và công nghệ. 
+ Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về số lƣợng và chất 
lƣợng. 
- Nguyên nhân 
+ Chƣa thích ứng đƣợc sự thay đổi của tình hình thế giới. 
+ Quy mô sản xuất nhỏ, yếu kém về tổ chức quản lý. 
+ Chủ trƣơng, chính sách chậm đƣợc đổi mới. 
+ Đội ngũ cán bộ thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duong_loi_lien_thong.pdf
Ebook liên quan