Bài giảng Kiểm toán

Tóm tắt Bài giảng Kiểm toán: ...Khái niệm Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau: - Xuyên tạc,...t nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, KTV phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm kh... Việt Nam đoạn 02 quy định “kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị kiểm toán”. Hay có thể hiểu giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán. ...

pdf54 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên,... 
d. Thư quản lý 
 Để giúp đơn vị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn 
thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm toán 
được phép lưu hành Thư quản lý. 
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, 
kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư 
quản lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên quyết định. 
Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải 
đính kèm báo cáo kiểm toán. 
2.3.2. Các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán 
Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính: Là những sự 
kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày 
khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến ngày ký báo báo cáo kiểm toán; và 
những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán. 
Có 2 loại sự kiện xẩy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính: 
 Một là: những sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào ngày 
khoá sổ kế toán lập BCTC; 
 Hai là: những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày 
khoá sổ kế toán lập BCTC. 
Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC liên quan đến trách nhiệm 
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán gồm 3 giai đoạn: 
- Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán; 
- Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công 
bố báo cáo tài chính; 
- Các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố báo cáo tài chính. 
a. Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán 
Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy 
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày 
ký báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn 
vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục này bổ sung cho các 
thủ tục thông thường được áp dụng cho các sự kiện đặc biệt xảy ra sau ngày khoá sổ kế 
toán lập báo cáo tài chính nhằm thu thập thêm bằng chứng kiểm toán về số dư của các tài 
khoản vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kiểm toán viên không bắt buộc phải 
xem xét tất cả các vấn đề mà những thủ tục kiểm toán trong năm đã đưa ra kết luận thoả 
đáng. Ví dụ: Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng tồn kho và thanh toán công nợ sau ngày khoá sổ 
kế toán cung cấp bằng chứng về giá trị hàng tồn kho trong báo cáo tài chính. 
 49 
Thủ tục nhằm xác nhận sự kiện có thể dẫn đến yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải 
điều chỉnh hoặc phải thuyết minh trong báo cáo tài chính cần phải được tiến hành vào thời 
điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán nhất và thường gồm những bước sau: 
- Xem xét lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng nhằm bảo đảm mọi sự kiện xảy 
ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính đều được xác định. 
- Xem xét các biên bản Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban kiểm soát, 
họp Ban Giám đốc sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính, kể cả những vấn đề đã 
được thảo luận trong các cuộc họp này nhưng chưa được ghi trong biên bản. 
- Xem xét báo cáo tài chính kỳ gần nhất của đơn vị và kế hoạch tài chính cũng như 
các báo cáo quản lý khác của Giám đốc. 
- Yêu cầu đơn vị hoặc luật sư của đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện 
tụng, tranh chấp đã cung cấp trước đó, hoặc về các vụ kiện tụng, tranh chấp khác (nếu có). 
- Trao đổi với Giám đốc đơn vị để xác định những sự kiện đã xảy ra sau ngày khoá 
sổ kế toán lập báo cáo tài chính nhưng có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài 
chính, như: 
+ Những số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận; 
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết; 
+ Bán hay dự kiến bán tài sản; 
+ Những cổ phiếu hay trái phiếu mới phát hành; 
+ Thoả thuận sáp nhập hay giải thể đã được ký kết hay dự kiến; 
+ Những tài sản bị trưng dụng hay bị phá huỷ do hoả hoạn hay lụt bão,... 
+ Những rủi ro hay sự kiện có thể xảy ra; 
+ Những điều chỉnh kế toán bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện; 
+ Những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế toán đã 
được sử dụng để lập báo cáo tài chính không còn phù hợp. 
Trường hợp một đơn vị cấp dưới (chi nhánh trong công ty, công ty trong tổng công 
ty) được công ty kiểm toán độc lập khác thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên kiểm toán 
đơn vị cấp trên phải xem xét các thủ tục mà kiểm toán viên của công ty kiểm toán kia đã áp 
dụng liên quan đến những sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính và 
xem có cần phải thông báo cho công ty kiểm toán kia về ngày dự kiến ký báo cáo kiểm 
toán của mình không. 
Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính có 
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự 
kiện này có được tính toán đúng đắn và trình bày thích hợp trong báo cáo tài chính đã được 
kiểm toán hay không. 
b. Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước 
ngày công bố báo cáo tài chính 
Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những 
vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính sau ngày ký báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, Giám 
đốc của đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho kiểm toán viên hoặc công ty 
kiểm toán biết về các sự kiện đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày ký báo cáo kiểm 
toán đến ngày công bố báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã được 
kiểm toán. 
 50 
Trường hợp kiểm toán viên biết được có sự kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu 
đến báo cáo tài chính phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố 
báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và 
báo cáo kiểm toán hay không và phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc của đơn vị được 
kiểm toán để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể. 
Trường hợp Kiểm toán viên yêu cầu và Giám đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận 
sửa đổi báo cáo tài chính thì kiểm toán viên sẽ thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp 
với tình hình thực tế và sẽ cung cấp cho đơn vị được kiểm toán một báo cáo kiểm toán mới 
dựa trên báo cáo tài chính đã được sửa đổi. Báo cáo kiểm toán mới này phải được ký cùng 
ngày, tháng hoặc ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường hợp này 
KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán quy định cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán đã 
sửa đổi. 
Trường hợp Kiểm toán viên yêu cầu nhưng Giám đốc đơn vị được kiểm toán không 
chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính, và báo cáo kiểm toán chưa được gửi đến đơn vị được 
kiểm toán thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ lập lại báo cáo kiểm toán với ý kiến 
chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận. 
Trường hợp báo cáo kiểm toán đã được gửi đến đơn vị được kiểm toán mới phát 
hiện có sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải yêu cầu 
người đứng đầu đơn vị được kiểm toán không công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm 
toán cho bên thứ ba. Nếu đơn vị vẫn quyết định công bố các báo cáo này, thì kiểm toán 
viên phải áp dụng những biện pháp thích hợp để ngăn chặn các bên thứ ba sử dụng báo cáo 
kiểm toán của mình. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn và 
nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên cũng như những khuyến nghị của luật sư của kiểm 
toán viên. 
c. Các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố báo cáo tài chính 
Sau ngày công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên không bắt 
buộc phải xem xét, kiểm tra bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến báo cáo tài 
chính đã được kiểm toán. 
Sau ngày công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên nhận 
thấy vẫn còn sự kiện xẩy ra đến ngày ký báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi báo cáo kiểm 
toán, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo 
kiểm toán hay không; phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc đơn vị được kiểm toán và có 
những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. 
Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì 
kiểm toán viên phải thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp và phải kiểm tra các biện 
pháp mà đơn vị được kiểm toán áp dụng nhằm bảo đảm vấn đề này đã được thông báo đến 
các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố, đồng thời kiểm toán viên 
và công ty kiểm toán phải công bố một báo cáo kiểm toán mới căn cứ trên báo cáo tài 
chính đã sửa đổi. 
Trong báo cáo kiểm toán mới phải có đoạn giải thích nguyên nhân phải sửa đổi báo 
cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã được công bố. Báo cáo kiểm toán mới này được ký 
cùng ngày, tháng hoặc ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường hợp 
này kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cho đến ngày ký báo cáo kiểm 
toán đã sửa đổi. 
 51 
Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm toán không thông báo đến các bên đã nhận 
được báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố trước đó và cũng không sửa đổi 
báo cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán 
phải thông báo cho Giám đốc đơn vị được kiểm toán biết về những biện pháp mà kiểm 
toán viên sẽ áp dụng để ngăn chặn việc các bên thứ ba sử dụng báo cáo kiểm toán. Các 
biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lý của kiểm 
toán viên cũng như khuyến nghị của luật sư của kiểm toán viên. 
Trường hợp báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo đang được công ty kiểm 
toán tiếp tục kiểm toán và sắp được công bố thì có thể không cần phải sửa đổi báo cáo tài 
chính và báo cáo kiểm toán cho năm tài chính trước với điều kiện là phải trình bày rõ trong 
phần thuyết minh báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo. 
Trường hợp đơn vị được kiểm toán phát hành chứng khoán 
Trường hợp đơn vị được kiểm toán phát hành chứng khoán trên thị trường thì kiểm 
toán viên phải xem xét đến các quy định pháp lý liên quan đến việc phát hành chứng 
khoán. Ví dụ: Kiểm toán viên có thể phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung khác 
cho đến thời điểm đơn vị được kiểm toán niêm yết thông tin về phát hành chứng khoán. 
Những thủ tục này thường gồm các biện pháp được quy định đến thời điểm niêm yết thông 
tin và xem xét tài liệu về các thông tin niêm yết để đảm bảo các thông tin niêm yết nhất 
quán với các thông tin tài chính mà kiểm toán viên đã xác nhận. 
 2.3.3. Hồ sơ kiểm toán 
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. 
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin 
học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo qui định của pháp luật hiện hành. 
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi 
tiết sao cho kiểm toán viên khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra (soát xét) đọc sẽ hiểu 
được toàn bộ về cuộc kiểm toán. 
Kiểm toán viên phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình tất cả các 
tài liệu và thông tin liên quan đến: 
- Kế hoạch kiểm toán; 
- Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục 
đã được thực hiện; 
- Kết quả của các thủ tục đã thực hiện; 
- Những kết luận mà KTV rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. 
Hồ sơ kiểm toán phải ghi lại tất cả những suy luận của kiểm toán viên về những vấn 
đề cần xét đoán chuyên môn và các kết luận liên quan. Đối với những vấn đề khó xử lý về 
nguyên tắc hay khó xét đoán chuyên môn, ngoài việc đưa ra kết luận, kiểm toán viên còn 
phải lưu giữ những thông tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu 
giữ kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của từng cấp có thẩm quyền theo qui 
định của công ty kiểm toán. 
Hồ sơ kiểm toán không thể và không phải thu thập tất cả mọi tài liệu, thông tin liên 
quan đến cuộc kiểm toán. Phạm vi và nội dung mỗi hồ sơ kiểm toán được lập tuỳ thuộc 
vào sự đánh giá của kiểm toán viên. Hồ sơ kiểm toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm 
toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình và đảm bảo cho kiểm toán viên khác không 
tham gia vào cuộc kiểm toán và người kiểm tra, soát xét hiểu được công việc kiểm toán và 
 52 
cơ sở ý kiến của kiểm toán viên. Kiểm toán viên khác chỉ thấu hiểu chi tiết cuộc kiểm toán 
sau khi trao đổi với kiểm toán viên lập hồ sơ kiểm toán đó. 
Hồ sơ kiểm toán được lập theo mẫu biểu và qui trình kiểm toán do công ty kiểm toán 
quy định. Kiểm toán viên được phép sử dụng các mẫu biểu, giấy tờ làm việc, các bảng 
phân tích và các tài liệu khác của khách hàng, nhưng phải bảo đảm rằng các tài liệu đã 
được lập một cách đúng đắn. 
Hồ sơ kiểm toán được lập và sắp xếp phù hợp với từng khách hàng và cho từng hợp 
đồng kiểm toán tuỳ theo điều kiện và yêu cầu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. 
Việc sử dụng các tài liệu theo mẫu quy định (bản câu hỏi, mẫu thư, cấu trúc hồ sơ mẫu,..) 
giúp kiểm toán viên nâng cao hiệu quả trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, tạo điều kiện cho 
việc phân công công việc và kiểm tra chất lượng kiểm toán. 
Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành hai loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ 
sơ kiểm toán năm. 
a. Hồ sơ kiểm toán chung 
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách 
hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách 
hàng. 
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm: 
- Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ; 
- Các thông tin chung về khách hàng: 
Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thoả thuận và biên bản quan trọng: 
Quyết định thành lập, Điều lệ công ty, Giấy phép thành lập (Giấy phép đầu tư; Hợp đồng 
liên doanh), đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám 
đốc...(Tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức...); 
Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của khách hàng; 
 - Các tài liệu về thuế: Các văn bản, chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của 
khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm; 
 - Các tài liệu về nhân sự: Các thoả ước lao động, các qui định riêng của khách hàng 
về nhân sự; Qui định về quản lý và sử dụng quỹ lương; ... 
 - Các tài liệu về kế toán như các nguyên tắc kế toán áp dụng, phương pháp xác định 
giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính dự phòng,...; 
 - Các hợp đồng hoặc thoả thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất 
cho hai năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm, thoả 
thuận vay...; 
 - Các tài liệu khác. 
Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các 
tài liệu đề cập trên đây. 
b. Hồ sơ kiểm toán năm 
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ 
liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. 
Hồ sơ kiểm toán năm, thường gồm: 
- Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán 
 53 
- Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,...của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên 
quan đến năm tài chính; 
- Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,..(bản dự 
thảo và bản chính thức); 
- Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và bản thanh lý 
hợp đồng; 
- Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán chi tiết, chương 
trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó; 
- Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của 
khách hàng; 
- Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát 
và những đánh giá khác; 
- Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết luận của 
kiểm toán viên nội bộ; 
- Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; 
- Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán 
được thực hiện và kết quả thu được; 
- Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các 
tài khoản; 
- Những phân tích về các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của 
khách hàng; 
- Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của KTV và người có thẩm quyền 
đối với những công việc KTV, trợ lý KTV hoặc chuyên gia khác thực hiện; 
- Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm 
toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới; 
- Các thư từ liên lạc với các KTV khác, các chuyên gia khác và các bên hữu quan; 
- Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách hàng, kể 
cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán; 
- Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán 
- Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới; 
- Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán, 
bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà kiểm toán viên đã 
thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; 
- Các tài liệu liên quan khác. 
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một cuộc kiểm toán 
thì hồ sơ kiểm toán được lập theo sự phân công công việc của từng bên. Để tạo thành các 
bộ hồ sơ hoàn chỉnh làm cơ sở soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ, khi 
chuẩn bị kết thúc cuộc kiểm toán, mỗi bên phải copy cho nhau các hồ sơ thuộc phần công 
việc của công ty mình. 
c. Tính bí mật, an toàn, lưu giữ và sở hữu hồ sơ kiểm toán 
KTV và công ty kiểm toán phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn hồ sơ kiểm toán. 
 54 
 Hồ sơ kiểm toán phải lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ để đáp ứng yêu cầu hành 
nghề và phù hợp với qui định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu do 
Nhà nước quy định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và từng công ty kiểm toán. 
Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp, lưu giữ một cách thuận lợi, khoa học theo một trật 
tự dễ tìm, dễ lấy, dễ tra cứu và được lưu giữ, quản lý tập trung tại nơi lưu giữ hồ sơ của 
công ty. Trường hợp công ty có các chi nhánh, hồ sơ kiểm toán được lưu tại nơi đóng dấu 
báo cáo kiểm toán. 
Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền sở hữu và là tài sản của công ty kiểm toán. Khách hàng 
hay bên thứ ba có quyền xem xét, sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài liệu này khi được sự 
đồng ý của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán hoặc theo quy định của 
Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp. Kiểm toán viên được phép cung cấp một phần hoặc toàn 
bộ tài liệu làm việc trong hồ sơ kiểm toán của mình cho khách hàng tuỳ theo từng trường 
hợp cụ thể do công ty kiểm toán quyết định. Trong mọi trường hợp, tài liệu làm việc của 
kiểm toán viên không thể thay thế chứng từ kế toán, báo cáo tài chính của khách hàng. 
Câu hỏi ôn tập 
Câu 1. Nêu các công việc cần thực hiện trong lập kế hoạch kế hoạch chiến lược trong kiểm 
toán? 
Câu 2. Trình bày trình tự lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán? 
Câu 3. Trình bày các yêu cầu và nguyên tắc khi thực hiện kiểm toán? 
Câu 4. Báo cáo kiểm toán là gì? Nêu các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán báo cáo 
tài chính? 
Câu 5. Trình bày các loại báo cáo kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên về kiểm toán báo 
cáo tài chính? 
Tài liệu tham khảo 
(1). TS. Giang Thị Xuyến – ThS. Đậu Ngọc Châu, Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản 
Tài chính, 2008 
(2). TS. Nguyễn Viết Lợi, Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, 2007 
 (3). Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, 
(4). Nghị định 105/2004/NĐ-CP, Quy định về kiểm toán độc lập, 2005 
(5). Nghị định 16/2011/NĐ-CP, Điều chỉnh, bổ sung Nghị định 105/2004/NĐ-CP, 
2011 
(6). Luật kiểm toán độc lập, 2011 
(7). Luật Kiểm toán Nhà nước, 2005 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kiem_toan.pdf