Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu

Tóm tắt Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu: ...h phù dưỡng các nguồn nước giàu các chất hữu cơ. - Giảm độ trong của nước. Các đặc trưng của mức độ ô nhiễm nguồn nước được thể hiện ở các chỉ tiêu như pH, hàm lượng chất rắn, nhu câu ôxy sinh học (BOD), nhu cầu ôxy hoá học (COD), các dạng nitơ, phôtpho, dầu mỡ, mùi, màu, các kim loại nặng ...i; - Vun đắp hỗn hợp chất thải rắn và bùn cặn thành luống và quạt khí vào luống; - Nghiền, sấy bùn cặn và phế thải đã xử lý để đưa đi sử dụng; Nhiệt độ ủ thường từ 30 ÷ 400C, độ ẩm chất thải sau xử lý là 45 ÷ 50%. Phương pháp ủ khí trên bãi đơn giản, song phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậ... thải, Lợi thế chính của các loại giấy phép là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả các nhiệm vụ kiểm soát của cơ sở sản xuất. Lợi thế khác của việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm thời treo các giấy phép, tuỳ the...

pdf134 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứa các thành phần như 
Na2CO3, Na3PO4, Na2SiO2, dầu mỡ... 
- Nước thải mang tính axit phát sinh ra từ quá trình hoạt hóa bề mặt, có chứa các 
thành phần như H2SO4, H3PO4. 
- Nước thải mạ có chứa các thành phần hóa học như H2CrO4, H2SO4,... 
Sản phẩm trước khi đưa vào mạ cần được xử lý sạch bề mặt để tăng khả năng 
bám dính và phủ đều dung dịch mạ. Thông thường quá trình tẩy rửa bề mặt kim loại 
và mạ phủ thực hiện theo phương thức gián đoạn. Các dung dịch tẩy rửa, dung dịch 
mạ thải bỏ định kỳ khi chúng không còn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Sơ đồ công nghệ 
mạ và các dòng thải đi kèm được mô tả tại hình 4.7. 
Nước thải từ các phân xưởng mạ của cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô chứa nhiều kim 
loại nặng, dầu mỡ, các loại hóa chất, axits, kiềm... Nguồn thải này rất nguy hại đối với 
nguồn tiếp nhận nếu không được thu gom và xử lý triệt để. 
Hình 4.7. Sơ đồ công nghệ mạ và dòng thải 
VËt cÇn m¹ Lµm s¹ch b»ng c¬ häc
Mµi nh½n, ®¸ nh bãng
Khö dÇu mìVËt cÇn m¹
VËt cÇn m¹
Bôi, rØ
Bôi kim lo¹i
H¬i dung m«i
H¬i axit
Axit, kiÒm
M¹ ®ång
M¹ kÏm M¹ Niken M¹ ®ång M¹ vµng b¹c
M¹ ®ång
CuSO , Cu(CN)4 2
2
Cu(CN)
ZnCl2
ZnO
NaCN
NaOH
H3BO3
CN , Zn , axit
- +
Ni , axit
2+ 6+
Cr , axit CN , axit
-
Axit, muéi
vµng, b¹c
Nuíc th¶i chøa axit, CN ,KLN
-
ChÊt m¹ bãng,
NiSO ,H BO4 3 3
-
CN,
Muèi ®ång
Lµm s¹ch b»ng ph­¬ng 
ph¸ p ho¸ häc, ®iÖn ho¸
N­íc th¶i chøa dÇu mì
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 126
4.3.2. Nước thải từ cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe 
Các cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe sử dụng nước trong các quá trình 
rửa chi tiết và cụm chi tiết trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng. Ngoài ra còn có nước 
thải phát sinh từ quá trình sơn và vệ sinh nhà xưởng. 
Hầu hết các công đoạn bảo dưỡng, sửa chữa đều sử dụng nước. Chỉ có khoảng 10 
÷ 20% lượng nước sử dụng có khả năng tái sử dụng lại, còn hầu hết các dòng thải khác 
đều phải thải bỏ. 
Dòng thải này chứa nhiều dầu mỡ, kim loại nặng, axit, kiềm, các chất hữu cơ và 
vô cơ. Đặc tính cụ thể phụ thuộc vào các khu vực sửa chữa, bảo dưỡng của cơ sở. Tuy 
nhiên, đây là một dòng thải rất nguy hại đối với nguồn tiếp nhận. 
4.3.3. Nước thải cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền 
Các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền sử dụng nhiều nước trong quá trình 
hoạt động và phát sinh ra các nguồn nước thải. 
Đối với cơ sở đóng mới tàu thuyền, nước thải được sử dụng trong các công đoạn 
làm sạch bề mặt chi tiết, nước thải từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và nước thải vệ 
sinh máy móc, nhà xưởng. Dòng thải này có đặc tính tương tự như các dòng thải của 
các cơ sở gia công cơ khí, sản xuất và lắp ráp ôtô đã nêu ở trên như có dầu mỡ, kim 
loại nặng, các loại hóa chất, axits, kiềm... 
Đối với các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, các công đoạn dỡ bỏ các sản phẩm cũ, tẩy 
rửa, cạo sơn cũ, phun phủ sơn mới... sử dụng nhiều nước và phát sinh nước thải tương 
ứng. Việc sửa chữa động cơ tàu thuỷ có thể tạo ra các chất thải như dầu cặn, mỡ bôi 
trơn, các axit, kiềm sử dụng trong làm sạch, tẩy rửa. 
Công việc hàn và gia công kim loại có thể thải ra các dung dịch cyanid, axit, 
kiềm và các kim loại nặng. Những dịch vụ sửa chữa khác cũng thải ra nước thải chứa 
dầu, sơn, các hoá chất tẩy rửa. 
Nước thải vệ sinh sàn tàu, thuyền chứa nhiều chất bẩn, các loại muối, dầu mỡ rơi 
vãi cũng là một nguồn nước thải có đặc tính ô nhiễm cao. Bên cạnh đó, còn có nước 
thải từ khu vực cầu tầu, khu vệ sinh, nước mưa chảy tràn, dầu mỡ rơi vãi và rác thải 
các loại. 
 Hầu hết các dòng thải này bị thải trực tiếp ra các cảng biển, đường thuỷ nội địa... 
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 
4.4. Chất thải rắn và CTNH trong sản xuất cơ khí giao thông 
Các hoạt động sản xuất cơ khí giao thông đưa vào môi trường đất một lượng lớn 
các chất thải rắn và chất thải nguy hại. Các chất thải này thâm nhập vào môi trường 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 127
đất làm thay đổi thành phần của đất, pH, quá trình nitơrat hoá... Hệ sinh vật trong đất 
sẽ bị ảnh hưởng bởi các loại chất thải này. 
4.4.1. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông 
đường bộ, đường sắt 
Các cơ sở sản xuất, lắp ráp giao thông đường bộ, đường sắt như các cơ sở chế tạo 
chi tiết cơ khí giao thông; cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy; 
cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe. Trong các hoạt động sản xuất, các cơ sở 
này đã phát sinh một lượng lớn chất thải lỏng, rắn, khí. Khi các chất thải này thâm 
nhập vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. 
Các loại chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại phát sinh từ hầu hết các khâu 
công nghệ sản xuất và lắp ráp như nhựa, nilon, kim loại, dầu mỡ, dung môi hữu cơ,... 
Các chất thải này đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung, đa nguồn 
gốc. 
Khi tiến hành các công đoạn trong quy trình cắt phá phương tiện loại bỏ phát sinh 
các nguồn ô nhiễm như dầu thừa, mạt sắt, que hàn, sản phẩm cháysẽ gây ảnh hưởng 
trực tiếp tới khu vực đất liền kề. Một phần các chất ô nhiễm sẽ thấm sau vào lòng đất 
làm ô nhiễm các mạch nước ngầm, một phần theo nước mưa chảy thoát ra các lưu vực 
nước mặt làm ô nhiễm vùng nước. 
Kim loại nặng trong nước thải không chỉ làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm 
mà còn gây ô nhiễm đất. Các kim loại này sẽ làm thay đổi thành phần của đất và 
nhiễm độc đối với cây trồng, vật nuôi, con người thông qua chuỗi thức ăn. 
Cặn dầu từ các nhà máy sửa chữa ô tô, đầu máy toa xe, trạm bảo dưỡng sửa 
chữa, sau khi thải bỏ sẽ gây ô nhiễm đất. Cặn dầu làm giảm lượng oxy trong đất, ảnh 
hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật sống trên vùng đất đó. Khi dầu xâm nhập vào đất, 
chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính hoá lý của đất, gây thoái hóa, nhiễm độc đất hoặc 
biến thành đất chết. 
Tại các trạm bảo dưỡng sửa chữa, đất thường bị ô nhiễm nặng nề bởi nhiên liệu 
động cơ, các loại dầu mỡ (dầu và cặn bảo dưỡng, bộ lọc dầu bỏ đi, nhũ tương dầu từ các 
bể rửa, các loại mỡ bôi trơn,...) sơn và vecni thải, nước thải từ màng chắn nước của 
buồng phun sơn chứa các kim loại nặng (Sb, Pb, Cd,Co, Cu, Cr, Mn, Sn, Zn,) và các 
hóa chất độc hại khác. 
Các chất ô nhiễm này có thể thấm sâu xuống dưới lớp đất. Sự phân tán của các 
chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các chất đất. Ðất bị ô nhiễm có 
thể ảnh hưởng tới nước ngầm và các nơi tiếp nhận, đồng thời làm phát sinh nhiều vấn 
đề khi đất được sử dụng cho một mục đích khác. Các chất này rò rỉ từ các phương tiện 
xe cộ, từ chất thải đổ bỏ và từ việc nạp nhiên liệu cho xe và các bể chứa dưới đất. 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 128
4.4.2. Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền 
Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền làm phát sinh các dạng chất thải 
rắn và chất thải nguy hại như: rẻ lau máy dính dầu mỡ, rỉ sắt, mẩu sắt vụn, sơn cũ, cặn 
sơn, cặn đất đèn, Nếu các chất thải này không được thu gom và xử lý triệt để sẽ gây 
ô nhiễm lớn cho đường thuỷ nội địa. 
Ngoài ra, từ các hoạt động phá dỡ phương tiện cũng phát sinh ra một lượng lớn 
chất thải như gỗ vụn, chất cách âm, cách nhiệt, rỉ sắt, Đây cũng là nguồn gây ô 
nhiễm đất nếu chúng bị thải bỏ bừa bãi trên mặt đất. 
Quy trình đóng mới tàu biển phát sinh các chất ô nhiễm chủ yếu là kim loại nặng 
dưới dạng bột ôxít như ôxít chì (Pb3O4, Pb2O3, PbCrO3), CuO, ZnO, Fe2O3, TiO2, 
ZnCrO3; các loại sơn xenlulo (-C3H7O2(OH-)2, sơn epoxy (-CHOCH-), sơn 
formandehyd fenol (-C6H5O-), sơn alkyd dầu (-CHO-),... các chất độc hại đi vào đất sẽ 
gây ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng. 
Đối với các cơ sở sửa chữa tàu biển, các chất thải phát sinh chủ yếu như vụn kim 
loại, thiếc hàn khi hàn cắt, gỗ vụn, dầu thải, bụi sơn, bụi cát, rỉ kim loại, chất hóa học 
của sơn dầu thải,... 
Một ví dụ điển hình là sử dụng hạt nix để làm sạch vỏ tàu khi sửa chữa của công 
ty tàu biển Huyndai – Vinashin. Người ta sử dụng hạt nix để làm sạch bề mặt kim loại 
trong sửa chữa tàu biển. Hạt nix là một dạng xỉ đồng phát sinh từ công nghiệp luyện 
kim, kết hợp với sơn, kim loại nặng và dầu mỡ trong quá trình làm sạch sẽ phát sinh ra 
một nguồn chất thải rất nguy hại. 
Trong hỗn hợp này có chứa nhiều kim loại nặng có tính nguy hại cao như Assen, 
Chì, Cadimi, Crom,... Các hạt này trong quá trình bắn bị vỡ một phần bay vào không 
khí, song phần lớn cùng với rỉ sắt, sơn cũ rơi xuống tạo nên một bãi rác thải rắn. Việc 
xử lý chúng gặp rất nhiều khó khăn vì nếu chôn vào đất, các chất độc hại lẫn trong hạt 
chất thải sẽ ngấm vào nước gây ô nhiễm và ngộ độc rất lớn. 
4.5. Ô nhiễm tiếng ồn trong sản xuất cơ khí giao thông 
Trong các cơ sở chế tạo chi tiết cơ khí giao thông, các công nghệ thường sử dụng 
như đúc phôi, gia công áp lực, gia công cơ khí, các loại tiếng ồn phát sinh từ các 
công đoạn sản xuất này bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí. 
 - Tiếng ồn va chạm phát sinh do sự va chạm của các máy móc, thiết bị, nguyên 
vật liệu sử dụng trong sản xuất. Đây là một tập hợp âm thanh phát ra không đồng đều, 
có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Trị số mức ồn trung bình của một số nguồn phát sinh 
tiếng ồn như xưởng rèn có mức ồn trung bình 98 dB, xưởng đúc có mức ồn trung bình 
112 dB, xưởng gò tán có mức ồn trung bình từ 113 đến 117 dB. 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 129
 - Tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc tiếp xúc của các chi tiết của thiết bị và phôi 
trong quá trình làm việc. Nguồn ồn này phát sinh liên tục trong một thao tác cụ thể. Trị 
số mức ồn của một số loại hình máy móc như máy tiện có mức ồn trung bình từ 93 đến 
96 dB, máy bào có mức ồn trung bình 97 dB, 
 Các quá trình chấn động, chuyển động, va chạm các máy móc thiết bị các dòng 
khí dòng chất lỏng chuyển động đều gây ra tiếng ồn. Tiếng ồn từ các máy thường rất 
lớn. Mức ồn của một số loại máy móc, thiết bị thể hiện tại bảng 4.1. 
Bảng 4.1. Mức ồn của một số quá trình sản xuất cơ khí 
Stt Nguồn ồn 
Mức ồn ở điểm 
cách nguồn 15m 
 Stt Nguồn ồn 
Mức ồn ở điểm 
cách nguồn 15m 
1 
Máy búa 1,5 
tấn 75 dB 7 Máy búa hơi 100 ÷ 110 dB 
2 Máy nén diezen 80 dB 8 Xưởng rèn 100 ÷ 120 dB 
3 Máy đập 85 dB 9 Xưởng gò 113 ÷ 114 dB 
4 Máy khoan 87 ÷ 114 dB 10 Xưởng đúc 112 dB 
5 Máy tiện 93 ÷ 96 dB 11 Xưởng tán rivê 120 dB 
6 Máy bào 97 dB 12 
Máy quạt gió li 
tâm 
105 dB 
Đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, tiếng ồn phát sinh bao gồm tiếng ồn va 
chạm và tiếng nổ của động cơ trong quá trình chạy rà, chạy thử. 
 - Những thao tác trong quá trình chế tạo, lắp ráp phát sinh tiếng ồn do va chạm 
các chi tiết, kết cấu cũng như hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình sản 
xuất. Nguồn ồn này tương tự như tất cả các hoạt động sản xuất khác. 
 - Trong quá trình chạy thử, chạy rà phương tiện, tiếng ồn phát sinh do tiếng nổ 
động cơ và một số va chạm kết cấu trong hoạt động phương tiện như hệ thống truyền 
lực, sự ma sát của lốp xe và mặt đường, rung động thân vỏ, còi và phanh (hình 4.8). 
Tất cả các nguồn ồn trong hoạt động của ô tô cộng hưởng lại thành một tập hợp âm 
thanh gây ô nhiễm tiếng ồn lớn. 
Trong các cơ sở chế tạo, sửa chữa đầu máy, toa xe tiếng ồn phát sinh chủ yếu là 
tiếng ồn va chạm, tiếng ồn cơ khí và tiếng nổ động cơ. 
- Tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc lắp ráp, sửa chữa đầu 
máy, toa xe. Sự va chạm của máy móc thiết bị cũng như sự ma sát của chi tiết máy và 
phôi phát sinh tiếng ồn ở mức độ cao tương tự như các quá trình và công nghệ sản 
xuất chi tiết trong cơ khí giao thông. 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 130
- Tiếng nổ động cơ phát sinh tiếng ồn lớn do quá trình chạy thử động cơ của đầu 
máy. Nguồn ồn này phát sinh không thường xuyên nhưng có mức âm thanh lớn, gây ô 
nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng. 
Hình 4.8. Cơ chế lan truyền tiếng ồn và rung động của ô tô 
Trong các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển cũng phát sinh các tiếng ồn va chạm 
và tiếng ồn cơ khí như các quá trình sản xuất khác trong lĩnh vực cơ khí giao thông nêu 
trên. Ngoài ra lĩnh vực này còn phát sinh tiếng ồn do tiếng hú của còi tàu khi kiểm tra 
hoặc chạy thử. 
4.6. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí giao 
thông 
Tất cả các nhà máy cơ khí của ngành giao thông phải lập báo cáo đánh giá tác 
động môi trường của nhà máy mình. Phải có kế hoạch bảo vệ môi trường, bố trí mặt 
bằng nhà máy, các gian phân xưởng độc hại phải để ở cuối hướng gió, cuối nguồn 
nước của khu dân cư tập trung. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường như ống khói, các 
phân xưởng thải chất độc hại,... cần tập trung để dễ dàng xử lý. 
Đối với các cơ sở liên doanh lắp ráp ô tô xe máy ở Việt Nam cần có cam kết và 
công bố chính sách hợp tác về môi trường. Bằng chính sách giảm thuế để khuyến 
khích các liên doanh áp dụng “công nghệ sạch” đối với các sản phẩm ôtô, xe máy và 
xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. 
Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công nhân 
viên trong cơ sở sản xuất. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình 
vệ sinh, quản lý chất thải. 
4.6.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn 
Các chất thải rắn từ sản xuất (phôi tiện, vỏ bào, mảnh vụn,...), dầu mỡ, cặn rò rỉ 
do bôi trơn, bảo dưỡng, vận hành máy phải được thu gom tập trung cho các trạm xử lý 
chất thải hoặc tái sử dụng chất thải (hình 4.9). 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 131
Hình 4.9. Thu gom và xử lý chất thải rắn trong sản xuất cơ khí giao thông 
4.6.2. Thu gom và xử lý nước thải 
Việc thoát nước thải từ các nhà máy cơ khí giao thông phải được xử lý triệt để 
trước khi đưa ra nguồn nước thải chung để tránh gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm 
trong khu vực. 
Nước thải từ phân xưởng sơn chứa nhiều hoá chất (axit H2SO4, benzen, sơn, dầu, 
chất lơ lửng và một số kim loại nặng như Zn, Fe, Ni,) trong các quá trình hàn, mạ, 
sơn, cần phải xử lý riêng tại khu vực sơn. 
Xử lý nước thải từ phân xưởng lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, hiệu chỉnh xe, với 
thành phần các chất ô nhiễm chính sau: dầu mỡ, chất lơ lửng, dung môi hữu cơ. Bên 
cạnh đó phải có biện pháp khống chế khả năng phát sinh nước thải nhiễm dầu: 
- Khu vực đặt bồn dầu có mái che để tránh nước mưa cuốn theo dầu rơi vãi, nền 
nhà có gờ bao quanh để hạn chế dầu rơi vãi ra ngoài; 
- Các bồn chứa dầu được đặt trên bệ cao, được kiểm tra thường xuyên để tránh 
hiện tượng vỡ đường ống hay rò rỉ; 
- Trong trường hợp rơi vãi hay rò rỉ, phải sử dụng vật liệu thấm dầu làm sạch ngay, 
tránh khi mưa xuống gây ra nước thải nhễm dầu. Các vật liệu này sau khi sử dụng đem 
đốt bỏ. 
Nước thải tại các khu vực sản xuất trên có thể làm sạch bằng phương pháp cơ học 
và phương pháp hoá lý trước khi đưa tới hệ thống thu gom chung của công ty. Nước 
trong hệ thống thu gom tiếp tục xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp phương pháp 
hấp phụ kim loại trước khi thải ra ngoài. 
Xử lý nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn. Có thể sử dụng bể tự hoại sau khi 
đã tách rác bằng song chắn rác. 
Chất thải rắn công nghệ 
Bavir kim loại, 
bụi kim loại 
Vụn nhựa, 
bao bì hỏng 
Phôi tiện, vỏ 
bào, cặn dầu,mỡ 
Cặn từ hệ thống 
xử lý nước thải 
Tái chế Bán cho cơ sở 
tái chế 
Thiêu huỷ hoặc 
tái sử dụng 
Bón cây, hoặc chuyển 
tới bãi rác quy định 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 132
4.6.3. Các biện pháp công nghệ 
Cần phải coi trọng các biện pháp công nghệ đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong 
giảm thiểu tác động của các nhà máy cơ khí giao thông đối với môi trường. Nội dung 
cơ bản của các biện pháp công nghệ: 
- Công nghệ cơ khí không có khí thải, hoặc khí thải được sử dụng lại; 
- Thay thế các nguyên vật liệu độc hại bằng các nguyên vật liệu khác không độc 
hại hoặc ít độc hại hơn; 
- Đảm bảo khép kín dây truyền công nghệ, không cho các chất độc hại rò rỉ, 
khuếch tán ra môi trường; 
- Đảm bảo khi vận chuyển các chất độc hại được bảo quản tốt, không để rò rỉ, 
khuếch tán ra môi trường; 
- Các chất độc hại phải được bảo quản tốt trong môi trường kín. 
4.6.4. Khống chế ô nhiễm do nhiệt thừa 
Để hạn chế ảnh hưởng của lượng nhiệt thừa phát sinh từ các quá trình đun nóng 
chảy nguyên liệu, đúc chi tiết hoặc từ sự toả nhiệt của máy móc, thiết bị, và cũng để 
đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, yêu 
cầu đối với các phân xưởng đó: 
- Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m; 
- Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng 
quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng; 
- Bố trí các hệ thống hút ngay trên mái nhà các phân xưởng; 
- Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy, đảm bảo diện tích cây xanh 
tối thiểu là 30% so với tổng diện tích mặt bằng theo quy định. 
Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế mức thấp 
nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo và phương 
tiện bảo hộ lao động (mũ, khẩu trang, giày vải, găng tay, kính đeo mắt,). 
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Ngọc Chấn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, 3 tập, NXB Khoa học 
kỹ thuật, 2001. 
2. Đặng Kim Chi: Hoá học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001. 
3. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên): Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà 
xuất bản thống kê, 2003. 
4. Hoàng Kim Cơ (chủ biên): Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005. 
5. Cục bảo vệ môi trường Thụy Điển: Các trung tâm bảo dưỡng và trạm bán 
xăng, Bản dịch của Cục môi trường, 1997. 
6. Phạm Ngọc Đăng: Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ 
thuật, 2003. 
7. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, Nhà xuất bản giáo 
dục, 2004. 
8. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, NXB Giáo dục, 2004. 
9. Cao Trọng Hiền (chủ biên): Môi trường Giao thông, NXB Giao thông vận tải, 2007. 
10. Huỳnh Thu Hòa - Võ Văn Bé: Giáo trình môi trường và con người, Trường 
đại học Cần Thơ, 1999. 
11. Lê Văn Khoa: Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản giáo dục, 1997. 
12. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB 
Khoa học và kỹ thuật, 2002. 
13. Phạm Đức Nguyên: Âm học kiến trúc, NXB Xây dựng, 1998. 
14. Đinh Xuân Thắng: Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia Thành phố 
Hồ Chí Minh, 2003. 
15. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng: Giáo trình cơ khí giao thông, 2002. 
16. Dick Hortensius và Mark Barthel: Nói về ISO14001 - giới thiệu về bộ tiêu 
chuẩn ISO 14000, Bản dịch của Cục Môi trường, 1999. 
17. Frank Woodard: Industrial Waste Treatment Handbook, Butterworth–
Heinemann, TD897.W67 2000. 
18. Noel de Nevers: Air Pollution Control Engineering, McGraw-Hill, Inc., New 
York, 1995. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_moi_truong_trinh_xuan_bau.pdf