Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy: ... gian tìm được dấu tích của Người tối cổ - Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây. + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (I...h lao động, cuộc sống của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình  tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này. - GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm: + Nhóm...ang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư của Người tinh khôn trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới. + Công cụ đá: Đá cũ  đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán). + Công cụ mới: Lao, cung tên. Các hoạt động của thầy và trò Những ...

pdf13 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ 
(Tiết 1) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức 
 HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu 
qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản 
thân con người. 
2. Tư tưởng 
 Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời 
sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. 
3. Kỹ năng 
 Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp 
về đặc điểm tiến hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng 
thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người. 
II. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC 
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10 
 Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp. 
2. Dẫn dắt vào bài học 
 GV nêu tình hướng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình 
lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên 
các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài 
người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng 
tìm hiểu bài học hôm nay. 
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân 
 Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của 
dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm 
trứng và chuyện Thượng Đế sáng tạo ra loài 
người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người từ đâu mà 
ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì? 
 - HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và 
đọc SGK trả lời câu hỏi? 
. Sự xuất hiện loài người 
và đời sống bầy người 
nguyên thuỷ. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận. 
 - GV nhận xét bổ sung và chốt ý: 
 + Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa 
con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, 
song chưa đủ cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó 
vào sự thần thánh. 
 + Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là 
khảo cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ 
nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động 
vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của 
quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành 
người. 
 - GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? 
Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân 
quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? 
Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra 
không? Tại sao? 
- Loài người do một loài 
vượn chuyển biến thành? 
Chặng đầu của quá trình 
hình thành này có khoảng 6 
triệu năm trước đây. 
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 - GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến 
người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là 
Người tối cổ (Người thượng cổ). 
  Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là: 
 + Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người 
tối cổ? Địa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ 
thể? 
 + Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội 
của người tối cổ. 
 - HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo 
luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy A1. 
 Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình. 
 GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung. 
 Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý. 
 Nhóm 1: 
 + Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ 
- Bắt đầu khoảng 4 triệu 
năm trước đây tìm thấy dấu 
vết của Người tối cổ ở một 
số nơi như Đông Phi, 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây. 
 + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava 
(Inđônêxia), Bắc Kinh (trung Quốc) Thanh Hoá 
(Việt Nam). 
 + Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi 
tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có 
nhiều biến đổi: trán, hộp sọ  
 Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay 
đổi. 
 + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh 
đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho 
sắc và vừa tay cầm  rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ). 
 + Biết làm ra lửa (phát minh lớn)  điều quan 
trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống  ăn 
chín. 
 + Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ 
yếu là hái lượm và săn bắt thú. 
Inđônêxia, Trung Quốc, 
Việt Nam. 
- Đời sống vật chất của 
người nguyên thuỷ: 
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá 
cũ). 
+ Làm ra lửa. 
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt 
- hái lượm. 
- Quan hệ xã hội của Người 
Tối cổ được gọi là bầy 
người nguyên thuỷ. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 + Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, 
có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm 
sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt 
gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc 
mái đá, lều dựng bằng cành cây Hợp quần đầu 
tiên  bầy người nguyên thuỷ. 
Hoạt động 3: cả lớp 
 GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS 
hiểu và nắm chắc hơn: ảnh về Người tối cổ , ảnh 
về các công cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối 
cổ. 
 - Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn 
trên người nhưng Người tối cổ không còn là vượn. 
 - Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử 
dụng công cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch 
đơn giản). 
 - Thời gian: 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 4 tr.năm 1 tr.năm 4 vạn năm 1 vạn năm 
 (Người tối cổ) - đi đứng thẳng. 
 - Hòn đá ghè đẽo sơ qua. 
 - Hái lượm, săn bắt thú. 
 - Bầy người. 
Hoạt động 4: làm việc theo nhóm 
 GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc 
sống của con người ngày càng phát triển hơn. 
Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn 
thiện mình  tạo bước nhảy vọt từ vượn thành 
Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của 
quá trình này. 
 - GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho 
từng nhóm: 
 + Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu 
. Người tinh khôn và óc 
sáng tạo 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về 
hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như 
thế nào? 
 + Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn 
trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá. 
 + Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống 
lao động và vật chất. 
 - HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi 
đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của 
nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV 
nhận xét và chốt ý. 
 Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn 
năm trước đây Người tinh khôn (hay còn gọi là 
người hiện đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu 
tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ 
nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt. 
Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt 
phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng 
- Khoảng 4 vạn năm trước 
đây Người tinh khôn xuất 
hiện. Hình dáng và cấu tạo 
cơ thể hoàn thiện như người 
ngày nay. 
- Óc sáng tạo là sự sáng tạo 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da 
khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng). 
 Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn 
trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết 
ghè 2 cạnh sắc hơn của mảnh đá làm cho nó gọn 
và sắc hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau. Sau khi 
được mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra cán 
 Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công 
việc lao động, trau chuốt và có hiệu quả hơn  Đồ 
đá mới. 
 Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn 
chế tạo ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, 
cành cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, 
làm đồ gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được 
nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời 
hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư 
của Người tinh khôn trong 
công việc cải tiến công cụ 
đồ đá và biết chế tác thêm 
nhiều công cụ mới. 
+ Công cụ đá: Đá cũ  đá 
mới (ghè - mài nhẵn - đục 
lỗ tra cán). 
+ Công cụ mới: Lao, cung 
tên. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
trú nhà cửa trở nên phổ biến. 
Hoạt động 5: làm việc cả lớp và cá nhân 
 GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là 
một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với 
thực tế phát triển của con người. Từ khi Người 
tinh khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã 
có một bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã 
sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên 
có thể lâu tới cả nghìn năm). 
 Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm 
tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước 
đây mới bắt đầu thời đá mới. 
 GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có 
điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ? 
 HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối 
cùng GV nhận xét và chốt lại: đá mới là công cụ 
đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. 
Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên 
. Cuộc cách mạng thời 
đá mới. 
- 1 vạn năm trước đây thời 
kỳ đá mới bắt đầu. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
thuần thục. 
 GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống 
vật chất của con người có biến đổi như thế nào? 
 HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối 
cùng GV nhận xét và chốt ý. 
 - Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người 
đã có những thay đổi lớn lao. 
 + Từ chỗ hái lượm, săn bắn  trồng trọt và 
chăn nuôi (người ta trồng một số cây lương thực 
và thực phẩm như lúa, bầu bí Đi săn bắn được 
thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành 
gia súc nhỏ như chó, cừu, lợn, bò ). 
 + Người ta biết làm sạch những tấm da thú để 
che thân cho ấm và "cho có văn hoá" (tìm thấy 
cúc, kim xương). 
 + Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ 
ốc và hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai 
bằng đá màu). 
- Cuộc sống con người đã 
có những thay đổi lớn lao, 
người ta biết: 
+ Trồng trọt, chăn nuôi. 
+ Làm sạch tấm da thú che 
thân. 
+ Làm nhạc cụ. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 + Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, 
đàn đá ) 
 GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước 
con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức 
ăn nhiều hơn , sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống 
bớt dần sự lệ thuộc và thiên nhiên. Cuộc sống con 
người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn 
từ thời đá mới. 
 Cuộc sống no đủ hơn, 
đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ 
thuộc vào thiên nhiên. 
4. Sơ kết bài học 
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu 
hỏi. 
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến 
hoá. 
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ? 
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện? 
5. Dặn dò - ra bài tập về nhà 
 - Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK. 
 - Bài tập: 
 Lập bảng so sánh 
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới 
Thời gian 
Chủ nhân 
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá 
Đời sống lao động 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lich_su_lop_10_su_xuat_hien_loai_nguoi_va_bay_nguo.pdf