Bài giảng Luật lao động - Bài 10: Bảo hiểm xã hội - Đoàn Thị Phương Diệp

Tóm tắt Bài giảng Luật lao động - Bài 10: Bảo hiểm xã hội - Đoàn Thị Phương Diệp: ...áng; 20 ngày nếu thai từ 01 tháng đến dưới 03 tháng; 40 ngày nếu thai từ 03 tháng đến dưới 06 tháng; 50 ngày nếu thai từ 06 tháng trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.282.5. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. L... năng lao động là 20%. Ông C có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị là 1.200.000 đồng. Do thương tật tái phát, tháng 02/2009, ông C được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Giả định mứ...o động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.5.2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng62Các đối tượng nêu ở mục 5.1 trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân...

ppt89 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật lao động - Bài 10: Bảo hiểm xã hội - Đoàn Thị Phương Diệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thứ 16 đến năm thứ 35 là 20 năm, tính thêm: 20 x 2% = 40%;- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 40% = 85%;Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông H chỉ tính bằng 75%.Ví dụ 252Bà H nghỉ hưu từ 1.4.2004 có 23 năm đóng bảo hiểm xã hội, bị suy giảm 71% khả năng lao động, khi nghỉ hưu bà H 46 tuổi. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà H được tính như sau:+ 15 năm đầu được tính 45%+ Từ năm thứ 16 trở đi được tính thêm: 8x3=24%+ Tổng cộng: 45% + 24% =69%+ Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55 ( 55tuổi – 46 tuổi) x 1% = 9%+ Tỷ lệ % để tính lương hưu là: 69% - 9% = 60%4.6. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu53Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định chung mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội; d) Ra nước ngoài để định cư. 54Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lầnMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.4.8. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần55a. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này: a1) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995: 	Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc/ 60 tháng56a2) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000: 	Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 72 thánga3) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 96 tháng57a4) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi: 	 Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 120 thángTrong đó:Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). 58b) Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính như sau:Mbqtl = Tổng số tiền lương, tiền công của các tháng đóng BHXH / Tổng số tháng đóng BHXHc) Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tínhnhư sau:Mbqtl = Tổng số tiền lương, tiền công của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định / Tổng số tháng đóng BHXH59Ví dụ : Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:- Từ tháng 01/1986 đến tháng 12/1996 (11 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.- Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2000 (3 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.- Từ tháng 10/2000 đến tháng 9/2008 (8 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.Ông Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2008.Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính như sau:- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 11 năm + 8 năm = 19 năm (228 tháng).- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính theo quy định : Mbqtl  =Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (tính từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2008)/ 60 thángBài tập 1.60Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:- Từ tháng 01/1986 đến tháng 12/1996 (11 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Tiền lương gia đoạn này giả sử là 830.000d).- Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2000 (3 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (Tiền lương giai đoạn này là 1730.000d).- Từ tháng 10/2000 đến tháng 9/2008 (8 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (giả sử tiền lương giai đoạn này là 2.400.000d).Ông Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2008.Hãy tính tỷ lệ hưởng lương hưu, mức bình quân tiền lương làm căn cứ trả trợ cấp hưu trí cho ông với diễn tiến như trên.5. Chế độ tử tuất61 5.1. Trợ cấp mai táng Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: a) Tất cả người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang đóng bảo hiểm xã hội;b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.5.2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng62Các đối tượng nêu ở mục 5.1 trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu; c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. 63Thân nhân của các đối tượng này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.64Mức trợ cấp tuất hằng thángMức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp.655.3. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lầnNgười lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:1. Người lao động không thuộc các trường hợp nếu chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng như nêu ở mục 5.2 trên;2. Không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng.Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.V- BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN661. Chế độ hưu trí1.1. Đối tượng áp dụng chế độ hưu tríBảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng đối với người lao động là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.1.2. Điều kiện hưởng lương hưu Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm.671.3. Mức lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 1.4. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.681.5. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng thángNgười lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội (trừ trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm);2. Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;3. Ra nước ngoài để định cư.Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 691.6. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.1.7. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.2. Chế độ tử tuất702.1. Trợ cấp mai táng Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: a) Người lao động đã có ít nhất năm năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Người đang hưởng lương hưu.Trường hợp đối tượng nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.2.2. Trợ cấp tuất Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.71Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.VI. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 721.Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với:Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp...Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Người lao động đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình không thuộc đối tượng tham gia BHTN732. Các chế độ BHTN1. Trợ cấp thất nghiệp.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.3. Hỗ trợ Học nghề.4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động74752. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp763. Trợ cấp thất nghiệpMức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp (nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng77784. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.795. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.8081Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau. 826. Hỗ trợ học nghềNgười đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề với thời gian không quá sáu tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.7. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làmNgười lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.8. Bảo hiểm y tếNgười đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.9. Hỗ trợ học nghềNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật83Bài tập841. Công ty may X tại TPHCM bố trí lịch làm việc cho công nhân theo 2 ca, mỗi ca 12 tiếng. Ca 1 từ 6g30 đến 18g30, ca 2 từ 18g30 đến 6g30 sáng hôm sau. Đơn giá tiền lương mỗi giờ làm việc của người lao động là 7.000đ. Hãy xác định mức tiền lương của công nhân trong từng ca làm việc nói trên. (lưu ý, thời giờ làm đêm được xác định trong tình huống này là từ 22g ngày hôm trước đến 6g ngày hôm sau) Giải 85Ca 1: từ 6h30 đến 18h30Tlgngày làm việc = 8h x 7000 + (4h x 7000 x 150%) = 56.000 + 42.000 = 98.000 đCa 2: 18h30 đến 6h30TLg ngày làm việc = (7000 x 3,5) + (7000 x 4,5 x 130%) + {(7000x 150%x 3,5) + (7000 x 30% x 3,5)+ 20% (7000 x 150% x3,5)} + (7000 x 150% x 0,5) = 24.500 + 40.950 + 51450 + 5250= 122.150 đ862. Anh Ngọc làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, công việc là bảo vệ, mức lương 4 triệu/ tháng, phụ cấp 1 triệu/tháng. Ngày 1/1/2008 bảo vệ công ty lập biên bản phát hiện trong cốp xe của anh có túi đồ trong đó có 2 chiếc áo thành phẩm của công ty thuộc kho anh quản lý (trước khi lập biên bản anh Ngọc đi công tác liên tục 3 ngày và xe anh vẫn ở bãi xe của công ty. Trước khi đưa xe vào bãi đã kiểm tra cốp xe hòan tòan không chứa đồ). Kho thành phẩm có hai người có chìa khóa là anh Ngọc và anh An.15 ngày sau đó công ty ra quyết định sa thải đối với anh vì lý do trộm cắp tài sản của công ty sau khi đã họp xét kỷ luật với đầy đủ thành phần tham dự theo quay định của pháp luật. Anh Ngọc khởi kiện yêu cầu nhận anh quay trở lại làm việc và bồi thường 55 triệu (11 tháng 8 ngày không được làm việc) cộng với bồi thường 10 triệu (2 tháng tiền lương và phụ cấp).Hãy cho biết, quyết định xử lý kỷ luật của công ty có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không ? Giải quyết như thế nào với các yêu cầu của anh Ngọc?873. Khi xin vào làm việc tại doanh nghiệp Sao Mai, theo yêu cầu của doanh nghiệp, chị A phải cam kết làm việc 5 năm, đặt cọc 10 triệu đồng phí đào tạo, nộp bằng ĐH gốc cho doanh nghiệp. Hết 4 tháng thử việc, chị được ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm. Được 2 tháng, chị A chuyển cơ quan khác, báo lãnh đạo doanh nghiệp Sao Mai trước 4 ngày. Giám đốc doanh nghiệp không chấp nhận, bắt chị phải làm đủ 5 năm mới trả bằng. Tranh chấp xảy ra. Hãy phân tích và giải quyết tranh chấp 884. Năm 2006 chị X có ký hợp đồng lao động với CTY A (HĐ LĐ có thời gian từ 01.01.2006 đến 31.12.2006), chức danh trợ lý - mức lương là 4.8 triệu/ tháng. Sang năm 2007 hợp đồng này không được ký lại, nhưng chị A vẫn làm việc và lãnh lương cho hết tháng 03.2007. Đến tháng 4.2007 CTY không có bất cứ quyết định gì liên quan đến việc chấm dứt HĐLD này , nhưng CTY đã lấy lại bàn làm việc và không trả lương cho chị. Hỏi, việc thôi không trả lương cho chị trong trường hợp này có đồng nghĩa với việc chấm dứt HĐLĐ hay không ? Nếu có thì Việc chấm dứt HĐLĐ trường hợp này tương ứng với trường hợp nào do pháp luật quy định ?Có vi phạm pháp luật lao động hay không ? Tại sao ? 895. Chị M giao kết HĐLĐ có thời hạn 12 tháng (từ 1/1/2007 đến 31/12/2007). Sang tháng 1/2008 chị vẫn làm việc bình thường. Đến ngày 25/1/2008 sau khi trả lương cho chị tháng làm việc này thì công ty thông báo chấm dứt HĐLĐ với chị. Hỏi việc chấm dứt trong trường hợp này có trái luật hay không ? Tại sao ?

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_lao_dong_bai_10_bao_hiem_xa_hoi_doan_thi_phuo.ppt
Ebook liên quan