Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ - Lê Văn Hưng

Tóm tắt Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ - Lê Văn Hưng: ...u dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.( Đ. 75 L. SHTT)Q SHCN: TÊN THƯƠNG MẠITên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.Khu vực kinh... giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu (đ. 136).Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đ. 137).QUYỀN SỬ DỤNG TRƯỚC ĐỐI VỚI SCHẾ, KDCN Trường hợp trước ngày đơn đăng ký SC, KDCN được công bố mà có người, mộ...c lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các trường hợp 1-2-3-4 kể trên;Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật SHTT năm 2005.5.Hành vi xâm phạm quyền đối với n...

ppt166 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ - Lê Văn Hưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTTToà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, UBND các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT. 1. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, TA có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.2. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, UBND các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của PL. 3. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SHTT BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰBiện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục: theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.BIỆN PHÁP DÂN SỰ(tt)1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;4. Buộc bồi thường thiệt hại;5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền SHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT.Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời	Các trường hợp sau đây: a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền SHTT;b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền SHTT có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.Các biện pháp khẩn cấp tạm thờia) Thu giữ; b) Kê biên;c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật TTDS.LƯU Ý:	Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền SHTT.	 Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: 	(a) khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu 20 triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó hoặc 	(b) chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm1. Tính chất xâm phạm được xác định dựa trên các căn cứ:a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;b) Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm.2. Mức độ xâm phạm được xác định dựa trên các căn cứ:a) Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;b) Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền SHTT1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền SHTT bao gồm: a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền SHTT gây ra.Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền SHTT(tt)Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:a) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại;b) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a;c) Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền SHTT. Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức thiệt hại.Tổn thất về tài sản1. Tổn thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền SHTT được bảo hộ.2. Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền SHTT quy định tại (1) được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:a) Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền SHTT;b) Giá trị góp vốn KD bằng quyền SHTT;c) Giá trị quyền SHTT trong tổng số tài sản của DN;d) Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền SHTT, bao gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận	Bao gồm:a) Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền SHTT;b) Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền SHTT;c) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền SHTT.	Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:a) So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định (nói trên);b) So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; c) So sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.Tổn thất về cơ hội kinh doanh	Cơ hội kinh doanh bao gồm:a) Khả năng thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền SHTT trong kinh doanh;b) Khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền SHTT;c) Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền SHTT, chuyển nhượng đối tượng quyền SHTT cho người khác;d) Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.	Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy định (nói trên) nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm gây ra.Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hạiChi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại:Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHTT với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng SHTT trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định trên thì mức bồi thường do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá 500 triệu đồng.Nếu chứng minh được thiệt hại về tinh thần thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.Ngoài ra, có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SHTT BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNHCác hành vi sau đây bị xử phạt hành chính (đ.211):a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật SHTT hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.	Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về SHTT thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.	Nguyên tắc xử phạt:Mọi vi phạm hành chính khi được phát hiện phải kịp thời đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.Việc xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp phải do người có thẩm quyền quy định tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.Một hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt từng hành vi; nhiều người thực hiện cùng một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định Nghị định này.Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc đối với cá nhân vi phạm trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện cùng lúc nhiều hành vi vi phạm, trong đó có vi phạm về sở hữu công nghiệp thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.Trường hợp khi xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp giải quyết.Nghiêm cấm áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm về sở hữu công nghiệp.Điều 42 (k3) Pháp lệnh XPHC 20023. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;c) Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT HC (đ.214)a) Cảnh cáo (áp dụng đối với trường hợp vô ý vi phạm; vi phạm nhỏ, lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm HC do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện); b) Phạt tiền (đ.10-14 NĐ 97/CP/2010). Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.CÁC TRƯỜNG HỢP TỊCH THU HH:Trong trường hợp cấp thiết để bảo đảm chứng cứ không bị tiêu huỷ, tẩu tán, thay đổi hiện trạng hoặc ngăn ngừa khả năng dẫn đến hành vi xâm phạm tiếp theo.Tổ chức, cá nhân xâm phạm không có khả năng, điều kiện để loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hoá hoặc cố tình không thực hiện yêu cầu loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hoá hoặc không thực hiện các biện pháp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm.Hàng hoá không xác định được nguồn gốc, chủ hàng nhưng có đủ căn cứ để xác định hàng hoá đó là hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ:Ngoài các hình thức xử phạt quy định, còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN& BẢO ĐẢM XỬ PHẠT HC:1. Điều kiện yêu cầu áp dụng BPNC và bảo đảm XP HC :a) Hành vi xâm phạm quyền SHTT có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho XH;b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính:a) Tạm giữ người;b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;c) Khám người;d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;đ) Các biện pháp ngăn chặn HC khác theo quy định. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÌNH SỰĐiều 212 Luật SHTT: cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu TNHS theo quy định của pháp luật HS. Bộ luật HS 1999 có một số điều quy định về các tội phạm có liên quan như Đ. 131, 156, 157, 158, 171. Luật SĐBS một số điều của Bô luật HS 2009, có hiệu lực từ ngày 1.1.2010 đã bãi bỏ điều 131, thay vào đó là bổ sung điều 170a và sửa đổi điều 171.Điều 131 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả. Theo điều này, các hành vi sau đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm: (1) chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình; (2) mạo danh tác giả trên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình; (3) sửa đổi bất hợp pháp nội dung của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình và (4) công bố, phổ biến bất hợp pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình. Ngoài ra, nếu phạm tội có tình tiết tăng nặng như có tổ chức, phạm tội nhiều lần, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 170a Luật SDBS một số điều của Bộ luật HS 2009 về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: 1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm QTG, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội nhiều lần.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.Theo quy định tại Điều 156, việc sản xuất, buôn bán hàng giả cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cho tội phạm này là từ sáu tháng đến năm năm tù. Trong trường hợp việc sản xuất và buôn bán hàng giả này có tính tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng hay lợi dụng chức vụ quyền hạn thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm đối với các hành vi này mà có tình tiết tăng nặng như hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn, hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt tương đương như vậy nếu hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng hay vật nuôi (Điều 158). Ngoài ra, hình phạt có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình nếu sản xuất và buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, lương thực, thực phẩm (Điều 157). Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 171 BLHS1999 quy định về tội Xâm phạm quyền SHCN: Người nào vì mục đích KD mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp SC, GPHI, KDCN, NHHH, tên gọi XXHH hoặc các đối tượng SHCN khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm. Phạm tội trong các trường hợp có tổ chức, phạm tội nhiều lần, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiệm trọng có thể bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.Tuy nhiên, Luật SĐBS một số điều của BLHS 2009 quy định như sau: 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền SHCN đối với NH hoặc CDĐL đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội nhiều lần.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SHTT 	 Thương lượng Hòa giảiTrọng tàiTòa án

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_so_huu_tri_tue_le_van_hung.ppt