Bài giảng Luật thuế bảo vệ môi trường - Vũ Đức Hiển

Tóm tắt Bài giảng Luật thuế bảo vệ môi trường - Vũ Đức Hiển: ...15 . Hàng hóa không quy định tại Điều 1 . Hàng hóa quy định tại Điều 1 không chịu thuế BVMT trong các trường hợp sau: 2.1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngo...59/2012/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ bán lại một phần bao bì nêu trên cho các đơn vị mua phân bón của Nhà máy để tự đóng gói lại bao phân bón đã mua của Nhà máy (không phải mua trực tiếp của nhà sản xuất) thì số lượng bao bì này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. (CV 1475/TCT-CS ... HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%. Như vậy, số thuế BVMT của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng. Trước ngày 15/11/2012: chịu thuế BVMT trên toàn bộ Điều...

pdf46 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật thuế bảo vệ môi trường - Vũ Đức Hiển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trả cho người nộp
thuế. Đề nghị Công ty yêu cầu cơ sở sản xuất túi ny lông bán cho Công ty, lập
thủ tục hồ sơ hoàn thuế BVMT theo hướng dẫn tại Thông tư 30/2013/TT-BTC
để hoàn trả thuế BVMT cho Công ty.
Từ ngày 15/11/2012 (ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 159/2012/TT
BTC), trường hợp Công ty mua túi ny lon (túi xốp có hình dạng túi) về để đóng gói
sản phẩm tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc đối tượng
chịu thuế BVMT.
(CV 1670/CT-TTHT ngày 02/4/2013 của CT TPHCM) 22
Đối tượng được làm thủ tục hoàn lại thuế BVMT
Không mua bao bì trực tiếp của nhà sản xuất 
vẫn phải đóng thuế BVMT
Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ giao cho Công ty cổ phần bao bì Đạm
Phú Mỹ gia công, bao bì sau đó Nhà máy mang bao bì về dùng để đóng gói phân
bón do Nhà máy sản xuất ra thì số lượng bao bì này thuộc đối tượng không chịu
thuế BVMT nếu Nhà máy Đạm Phú Mỹ đáp ứng được các giấy tờ, hồ sơ theo quy
định tại tiết b1, Điểm b, Điều 1, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ bán lại một phần bao bì nêu trên
cho các đơn vị mua phân bón của Nhà máy để tự đóng gói lại bao phân bón
đã mua của Nhà máy (không phải mua trực tiếp của nhà sản xuất) thì số
lượng bao bì này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.
(CV 1475/TCT-CS ngày 08/5/2013 của TCT gửi CT Bà Rịa Vũng Tàu)
23
Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói 
sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT
Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của BTC
SĐBS Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế BVMT, quy định về sửa đổi,
bổ sung Khoản 4 Điều 1 như sau:
"4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa
mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng
sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density
polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear
low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni
lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo
quy định của Bộ TNMT.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình
dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:
(CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai)
24
Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói 
sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người
sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói
hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người
sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản
phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công
ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu
trên không thuộc diện chịu thuế BVMT.
Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có
cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
(CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai)
25
Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói 
sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT
Căn cứ quy định trên, trường hợp nếu Công ty Ajinomoto Việt Nam
mua trực tiếp túi ni lông từ người sản xuất hoặc người nhập khẩu
(Công ty Bao bì nhựa Tân Tiến) để đóng gói các nguyên liệu, thành
phẩm của phân xưởng sản xuất bột thịt heo, thịt gà sang công đoạn
tiếp theo trong quá trình sản xuất thành phẩm bột nêm Ajingon (không
dùng để đóng gói sản phẩm cuối cùng do Công ty Ajinomoto Việt Nam
sản xuất ra là "bột nêm Aji ngon") thì số túi ni lông mua nêu trên thuộc
diện chịu thuế BVMT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
159/2012/TT-BTC.
(CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai)
26
Mua túi ni lông từ người SX 
để đựng các loại bệnh phẩm và thu gom rác 
Trường hợp Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng mua túi
ni lông làm từ màng nhựa đơn HDPE của các doanh nghiệp sản xuất về để
đựng các loại bệnh phẩm và rác thu gom tại bệnh viện, trung tâm y tế thì túi
ni lông để đựng các loại bệnh phẩm và thu gom rác nêu trên không phải là
bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường theo quy định.
(CV 3213/TCT-CS ngày 01/10/2013 của TCT gửi CT Hải Phòng)
27
28
1. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế BVMT.
2. Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá
3. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân sản xuất, nhận gia công nếu đồng
thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam.
4. Trường hợp tổ chức/hộ gia đình/cá nhân nhận gia công nhưng
không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức/hộ gia đình/cá nhân giao
gia công là người nộp thuế BVMT khi xuất, bán hàng hoá tại VN.
5. Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác
nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng
hóa đã được nộp thuế BVMT
Điều 3. Người nộp thuế 
29
Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị 
hàng hóa chịu thuế.
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế BVMT 
phải nộp
=
Số lượng đơn vị 
hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối 
trên một đơn vị hàng hoá
- Số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối là căn cứ tính thuế BVMT
- Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị
hàng hóa chịu thuế BVMT
- Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế BVMT đối với từng loại hàng hoá là
mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế BVMT ban hành kèm theo Nghị
quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của UBTVQH.
30
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là số lượng hàng hóa
sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng
cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế BVMT xuất, bán và
nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại
biểu mức thuế BVMT do UBTVQH ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo
lường quy định tại biểu mức thuế BVMT để tính thu
1.3. Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ
nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính
thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong
số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng
cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định
tính thuế của hàng hoá tương ứng.
Điều 5. Căn cứ tính thuế
31
Cách xác định như sau
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Số lượng xăng, 
dầu, mỡ nhờn gốc 
hoá thạch tính thuế
=
Số lượng nhiên liệu hỗn 
hợp nhập khẩu, sản 
xuất bán ra, tiêu dùng, 
trao đổi, tặng cho
x
Tỷ lệ phần trăm (%) 
xăng, dầu, mỡ nhờn 
gốc hoá thạch có trong 
nhiên liệu hỗn hợp
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng,
dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự
tính toán, kê khai, nộp thuế BVMT đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá
thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần
trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá thạch chứa trong nhiên liệu hỗn
hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán
(hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
32
1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa
đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất
khác như nhôm, giấy thì thuế BVMT được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng
màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định
mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công
túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê
khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp,
trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa
lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế BVMT của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni
lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.
Trước ngày 15/11/2012: chịu thuế BVMT trên toàn bộ
Điều 5. Căn cứ tính thuế
33
Túi ni lông được sản xuất (ghép) hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE,
LDPE, LLDPE (thuộc đối tượng chịu thuế BVMT) với các loại màng nhựa khác (PP,
PA, ...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy ... (không thuộc đối tượng chịu thuế
BVMT) thì được xác định là túi ni lông đa lớp. Thuế BVMT đối với túi ni lông đa lớp
được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có
trong túi ni lông đa lớp.
Trường hợp bao bì là túi ni lông đa lớp được người sản xuất hoặc người nhập
khẩu bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đóng gói sản phẩm do tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng
gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì không thuộc diện chịu thuế BVMT (người sản xuất
và người nhập khẩu phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm b Điều
Thông tư số 159/2012/TT-BTC). Nếu bán cho đối tượng khác thì người sản xuất,
nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế BVMT theo quy định.
(CV 1199/BTC-CST của TCT ngày 23/1/2013 của TCT )
34
1) Số lượng hàng hóa tính thuế
..
2) Mức thuế tuyệt đối :
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế BVMT đối với từng loại hàng
hoá là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế BVMT ban hành kèm
theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Căn cứ tính thuế
35
Biểu thuế bảo vệ môi trường
Hàng hóa ĐVT Mức thuế (đ/1 ĐVHH)
Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng, trừ etanol Lít 1.000
2 Nhiên liệu bay Lít 1.000
3 Dầu diezel Lít 500
4 Dầu hỏa Lít 300
5 Dầu mazut Lít 300
6 Dầu nhờn Lít 300
7 Mỡ nhờn Kg 300
II Than đá
1 Than nâu Tấn 10.000
2 Than an - tra - xít (antraxit) Tấn 20.000
3 Than mỡ Tấn 10.000
4 Than đá khác Tấn 10.000
III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) kg 4.000
IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 40.000
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500
VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000
VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000
VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000
36
Điều 6. Thời điểm tính thuế
Trường hợp Thời điểm tính thuế 
Hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng
cho, khuyến mại, quảng cáo
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
Hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng
nội bộ,
Thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
Hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng dầu
nhập khẩu) để bán
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan,
Xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để
bán
Thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh
doanh xăng, dầu bán ra.
37
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường (TT156)
Trường hợp Nơi nộp
a) Đối với hàng hoá sản xuất trong
nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập
đoàn công nghiệp than - Khoáng sản VN và
xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để
đóng gói sản phẩm mà người mua không
sử dụng để đóng gói sản phẩm,
Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở
sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế
BVMT tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với trụ sở chính
Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp tại
địa phương nơi có cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hoá chịu thuế
BVMT
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ
trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các
công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối),
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
hải quan.
38
2. Hồ sơ khai thuế BVMT là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm
theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (giống như Thông tư số 152/2012)
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc
kê khai thuế BVMT. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
STT Tên hàng hoá
Số lượng tính thuế
Mức thuế 
Thuế BVMT phải 
nộp trong kỳ
Đơn vị tính Số lượng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x (5)
Hàng hoá A
Hàng hoá B
Tổng cộng 
39
3. Khai thuế BVMT
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hoá sản xuất (hoặc
bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm
mà người mua không sử dụng để đóng
gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng
nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo
Khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo
tháng.
Trường hợp trong tháng không phát
sinh thuế BVMT phải nộp thì người nộp
thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng
hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu
thuế BVMT
thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng
lần phát sinh (trừ trường hợp xăng
dầu nhập khẩu của các công ty kinh
doanh xăng dầu đầu mối) theo quy
định của pháp luật quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
40
4. Khai, nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu túi nilông và nhập
khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản
xuất nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế BVMT theo
quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu):
b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế BVMT vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp
thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất,
chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại
địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các
đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản
phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân
khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối
có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu uỷ
thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
41
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các
Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối
nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các
đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi
chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các
đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành
viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong
Giấy chứng nhận ĐKKD có ĐKKD xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ
quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế GTGT khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh
học mà chưa kê khai nộp thuế BVMT thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán
xăng sinh học phải kê khai nộp thuế BVMT theo quy định.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
42
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không
phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận ĐKKD không có ĐKKD xăng
dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ
tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu
thụ việc kê khai và nộp thuế BVMT thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực
hiện phân bổ số thuế BVMT phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác
tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại
địa phương và lập Biểu tính thuế BVMT theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban
hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
43
Số thuế BVMT phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn
cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số
lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của
Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
Tỷ lệ (%) sản lượng than 
tiêu thụ nội địa trong kỳ
=
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ
Số thuế BVMT phải 
nộp cho địa phương 
có than khai thác 
trong kỳ
=
Tỷ lệ (%) than 
tiêu thụ nội địa 
trong kỳ
x
Sản lượng than 
mua của các đơn 
vị tại địa phương 
nơi có than khai 
thác trong kỳ
x
Mức thuế tuyệt 
đối trên 1 tấn 
than tiêu thụ
44
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
ST
T
Hàng 
hóa
Tên 
doanh 
nghiệp/
cơ sở 
khai 
thác
MST 
doanh 
nghiệp/
cơ sở 
khai 
thác
CQT 
trực 
tiếp 
quản 
lý
Số 
than 
tiêu thụ 
nội địa 
trong 
kỳ (tấn)
Tổng 
số than 
tiêu thụ 
trong 
kỳ(tấn)
Tỷ lệ
phân 
bổ (%)
Sản lượng 
than mua 
của địa 
phương nơi 
có than khai 
thác trong kỳ
Mức 
thuế 
BVMT
(đồng/T)
Số thuế 
phát sinh 
phải nộp
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8)
=(6)/(7)
(9) (10)
(11)=(8)
*(9)*(10)
45
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế BVMT cho toàn bộ số
thuế BVMT phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số
01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số
01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế BVMT được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục
số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp
thuế BVMT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải
nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng
ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính
chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan
để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
46
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng
nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế BVMT tại cơ quan thuế địa phương nơi khai
thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối
thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế BVMT với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý người nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm
lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập
khẩu để nộp thuế BVMT theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng
thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp
thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_luat_thue_bao_ve_moi_truong_vu_duc_hien.pdf