Bài giảng Luật thuế gia trị gia tăng - Nguyễn Thị Cúc

Tóm tắt Bài giảng Luật thuế gia trị gia tăng - Nguyễn Thị Cúc: ... công thức: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/[1 + TS của HH, DV(%)], Ví dụ:(Giá cước phí BĐ 5, 5 tr đ: Giá chưa có thuế là : 5.5tr/1,1 = 5 tr)1. Giá tính thuế2. Giá tính thuế đối với HH, DV bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở KD được hưởng. 3. Giá tính thuế được xác định bằng đồn...hì số thuế GTGT đầu vào tương ứng phần trị giá trên 1,6 tỷ đồng không được KT,Không được KT thuế đầu vào của máy bay, du thuyền không dùng cho VTHK,DLc) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV bán cho TC,CNsử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được KT toàn bộ.d) Thuế GTGT đầu vào phát si...ặc VB điều chỉnh HĐ, nếu có) . Số thuế GTGT được hoàn tính trên toàn bộ giá trị hàng hoá thực tế đã XK.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20105. Thuế GTGT đầu vào của HHXK bị trả lại Không được hoàn thuế. Nếu CQ thuế đã hoàn thuế cao hơn số thuế được hoàn thì thu hồi lại số thuế không được hoàn tương ...

ppt79 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật thuế gia trị gia tăng - Nguyễn Thị Cúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án qua NH... v/v TT qua NH từ TK tiền gửi vãng lai tại VN của người mua nước ngoài không phải là công ty theo cv: 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 của Bộ TC 	“...hình thức TT thông qua TK vãng lai của chủ DN tư nhân hoặc CNKD để TT hàng hoá mua của DN Việt Nam được xác định là TT qua NH (việcTT phải được quy định trong HĐXK, phụ lục HĐ hoặc văn bản điều chỉnh HĐ)...”được xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT hàng hoá XK thanh toán thông qua tài TK vãng lai 4.Phương pháp khấu trừ (ĐK)5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.5. Khấu trừ thuế đầu vàob) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng đồng thời cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được KT số thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT và không chịu thuế GTGT thì được KT toàn bộ.Thuế GTGT đầu vào :nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực SXKD và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được KT toàn bộ.5. Khấu trừ thuế đầu vàoTSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: trừ VCHK,KSDL có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng phần trị giá trên 1,6 tỷ đồng không được KT,Không được KT thuế đầu vào của máy bay, du thuyền không dùng cho VTHK,DLc) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV bán cho TC,CNsử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được KT toàn bộ.d) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được KK,KT khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở KD phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai khấu trừ bổ sung; thời gian kê khai tối đa là 06 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.6. Phương pháp trực tiếp 1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp sau- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ KT,HĐCT theo quy định của pháp luật - Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ- Hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý.6. Phương pháp trực tiếp trên GTGT2.Phương pháp tính trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của HH, DV bán ra X thuế suất thuế GTGT.a.Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của HH, DV bán ra trừ giá thanh toán của HH, DV mua vào tương ứng.Giá thanh toán của HHDV bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán HHDV, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.	Giá thanh toán của HHDV mua vào được xác định bằng giá trị HHDV mua vào hoặc NK, đã có thuế GTGT dùng cho SX, KD HHDV chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.6. Phương pháp trực tiếp trên GTGTb) Đối với cơ sở kinh doanh bán HHDVcó đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.6. Phương pháp trực tiếp trên GTGTc) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.Công văn số 763/BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ tài chính v/v hướng dẫn tỷ lệ GTGT áp dụng đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.V. Hoàn thuếCơ sở của việc hoàn thuế GTGT 1. Cơ sở KD nộp thuế GTGT theo PPKT thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được KT hết. 2. Cơ sở KD mới thành lập từ DA đầu tư hoặc DA tìm kiếm thăm dò và PT mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Nếu Thuế đầu vào 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.3.Trường hợp cơ sở KD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo PPKTcó DA đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HH, DV mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được KT hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.V. Hoàn thuế4 Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá XK nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng .5.Cơ sở KD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.6. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viênV. Hoàn thuế6. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viênV. Hoàn thuếHoàn thuế đối với một số trường hợp cụ thểTT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/ 6/2010 của Bộ TC về hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá XKTT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ TC về thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với TB, MM, PT vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK để tạo TSCĐ của DNTT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20101.Đối tượng được tạm hoàn thuế GTGT: Các tổ chức SX, KD hàng hoá XK có HH thực XK đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài TT qua NH theo hợp đồng XK, trừ các trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế Số thuế GTGT được tạm hoàn đối với HH thực XK, chưa có chứng từ TT qua NH bằng 90% số thuế GTGT đầu vào được hoàn của HHXK theo hồ sơ đề nghị hoàn thuếKhi người xuất trình đủ chứng từ TT qua NH thì được hoàn tiếp 10% số thuế GTGT chưa được hoàn.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010Trường hợp hàng XK, TT theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong HĐXK trong thời gian chưa đến hạn TT; chưa có chứng từ TT qua NH, hoặc phía nước ngoài đã có TT hoặc tạm ứng trước thì được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn TT số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính Trường hợp thực XKHH, được TT qua NH theo HĐXK một phần giá trị HH : Phần giá trị HH đã có chứng từ TT được hoàn toàn bộ; Phần giá trị HH còn lại chưa có chứng từ TT qua NH do chưa đến hạn TT theo HĐXK thì được tạm hoàn 90%, Khi có chứng từ TT thì được hoàn tiếp 10% số thuế GTGT chưa được hoàn.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 2.Hoàn thuế GTGT đối với HHXK trong trường hợp XKUT Bên nhận UTXK lưu giữ hoá đơn GTGT bán hàng XK (liên 2) do bên UTXK lập theo quy định. Bên nhận UT sau khi được khách hàng nước ngoài TT tiền hàng XK uỷ thác phải thực hiện TT qua NH cho bên uỷ thác.Trường hợp bên nhận UTXK thực hiện XK cùng một loại HH của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau thì bên nhận UT phải xác nhận về số lượng HH thực tế đã XK kèm theo bảng kê chi tiết tên HH, số lượng, đơn giá và DT hàng đã XK và phải sao gửi: tờ khai HQ, HĐXK và chứng từ TT qua NH cho bên UT (đơn vị sao gửi ký tên, đóng dấu).TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20103.Trường hợp có điều chỉnh giá bán hàng hoá XKDN đã hoàn thành thủ tục XKHH Sau đó 2 bên điều chỉnh giá bán HH; Nếu DN có PLHĐ hoặc VB điều chỉnh HĐ theo quy định và điều chỉnh hoá đơn GTGT và DS hàng hoá XK theo giá bán hàng hoá đã điều chỉnhHàng hoá XK đảm bảo đủ điều kiện về KT thuế GTGT đầu vào đối với HHXK thì được kê khai KT, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định. TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20104. Trường hợp HHXK tăng/giảm trọng lượng, thể tích tự nhiênViệc thay đổi phải có kết quả giám định độc lập của bên XNKDN được KK, KTthuế GTGT đầu vào của số lượng HH thực XK nếu đáp ứng các ĐK khác theo quy định. Doanh thu bán HHXK được xác định căn cứ vào số tiền phía nước ngoài thực TT qua NH theo quy định phù hợp với thoả thuận của hai bên mua và bên bán trong hợp đồng XK (PLHĐ hoặc VB điều chỉnh HĐ, nếu có) . Số thuế GTGT được hoàn tính trên toàn bộ giá trị hàng hoá thực tế đã XK.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20105. Thuế GTGT đầu vào của HHXK bị trả lại Không được hoàn thuế. Nếu CQ thuế đã hoàn thuế cao hơn số thuế được hoàn thì thu hồi lại số thuế không được hoàn tương ứng với giá trị HHXK bị trả lại. Số thuế thu hồi hoàn được xử lý theo quyết định của CQ thuế. Nếu sau DN tiếp tục bán số HH bị trả lại này thì phải kê khai nộp thuế và được KT, hoàn thuế theo quy định TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20106. Hồ sơ hoàn thuế- Theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ TC, riêng Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN đối với trường hợp tạm hoàn thuế GTGT thực hiện theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông 94.DN đề nghị tạm hoàn thuế khi chưa có chứng từ TT hàng XK qua NH thì phải cam kết sẽ xuất trình Bảng kê chứng từ đã TT tiền HHXK qua NH chậm nhất là 05 (năm) ngày sau ngày người nộp thuế đã được TT.Đối với 10% còn lại, DN không phải lập và gửi lại hồ sơ hoàn thuế đã gửi CQ thuế nếu không có sự điều chỉnh, bổ sung hồ sơ ; chỉ gửi HS bổ sung: - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số 01/ĐNHT nêu trên).- Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20107.Thủ tục giải quyết hoàn thuếTrường hợp DN có hồ sơ đề nghị hoàn thuế trong đó vừa có số thuế GTGT đầu vào của HHXK chưa có chứng từ TT qua NH, vừa có số thuế GTGT đầu vào của HH bán trong nước thì CQ thuế kiểm tra xác định nếu HH DV trong nước có thuế GTGT đầu vào chưa được KT hết thuộc trường hợp được hoàn thuế thì xem xét giải quyết theo quy định.Đối với HHXK chưa có chứng từ TT qua NH tính riêng để giải quyết tạm hoàn 90%Trường hợp DN không KK riêng thuế GTGT đầu vào của HHXK thì thuế GTGT đầu vào của HHXK được xác định tương ứng theo tỷ lệ % DT HHXK với tổng doanh thu HH bán ra trong kỳ kê khai hoàn thuế.Trường hợp hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế GTGT thuộc đối tượng được tạm hoàn trước kiểm tra sau thì cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ đề nghị hoàn làm căn cứ ra lệnh hoàn trả cho DN; TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20108. .Thời gian giải quyết hoàn thuế: Đối với hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế GTGT (90%),chưa có CT TT qua NH (90%) thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế -Đối với hồ sơ đề nghị hoàn tiếp (10%) thì thời hạn tối đa không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thì gửi hồ sơ đề nghị hoàn tiếp 10% về Cục Thuế để giải quyết . Nếu hồ sơ đầy đủ chứng từ thì giải quyết hoàn ngay 10%; trường hợp cần thiết phải xác minh CTTT qua NH thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế để xác minh.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/20109.Đối với các trường hợp được tạm hoàn thuế khác:Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước, KT sau:Thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện KT trước, hoàn sau:Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, CQ thuế phải thực hiện tổ chức KT số thuế đề nghị hoàn theo quy định. Tổng thời gian KT, xác minh hoàn thuế không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.Trong quá trình KT hồ sơ hoàn thuế đối với HHXKchưa có CTTT qua NH, nếu CQ thuế xác định số thuế đủ ĐK được hoàn thì hoàn trả ngay tương ứng với số thuế đã đủ ĐK hoàn; nếu cần KT xác minh, giải trình, bổ sung hồ sơ thì phải có thông báo gửi người nộp thuế biết.TT Số: 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010Hiệu lực thi hành Thông tư 94/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 Đối tượng được áp dụngCơ sở KD thành lập mới từ DA ĐTđang trong giai đoạn ĐT, chưa đi vào HĐ, cơ sở KD đang HĐ có dự án ĐT (XD dây chuyền SX mới, mở rộng quy mô, đổi mới CN, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực SX) NK TB, MM, PTVT chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được để tạo TSCĐ thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu NK và hoàn thuế GTGT, nếu đáp ứng đủ các ĐK:- Đăng ký nộp thuế theo PPKT, đã được cấp giấy CNĐKKD hoặc giấyCNĐT, giấy phép ĐT (giấy phép hành nghề); lưu giữ SSCTKT theo quy định PL; có TK tiền gửi tại NH theo MST của cơ sở KD; - Có tổng giá trị TB, MM, PTVT chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được cần NK để tạo TSCĐ từ 200 tỷ đồng trở lên.- DA đầu tư SX, KDHH, DV chịu thuế GTGT hoặc DA ĐT vừa SX, KDHH, DV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.	TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGTThời gian gia hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa NK đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 200 tỷ đồng. HH được thông quan ngay khi cơ quan HQ hoàn thành việc kiểm tra thực tế. Việc gia hạn nộp thuế và thông quan HH không phụ thuộc vào tình trạng nợ các loại thuế khâu NK và không cần bảo lãnh của tổ chức tín dụng.TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGTHồ sơ gia hạn nộp thuế:VB đề nghị gia hạn nộp thuế có các cam kết như khai đúng và và KH nộp số tiền thuế gia hạn...Nếu nhập theo nhiều lô thì lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hoá NK đề nghị gia hạn theo mẫu số 13 Phụ lục VI ban hành kèm TT số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chínhNếu số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai HQ HHNK khác nhau thì liệt kê các tờ khai HQ đó. Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế xin gia hạn (01 bản sao);HĐ mua HHNK đề nghị gia hạn , nếu có nhiều HĐ thì nộp cả (01 bản sao);Văn bản phê duyệt DA hoặc PADDT theo cấp có thẩm quyền chứng nhận Trường hợp TT, MM, PTVTchuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được cầnNKđể tạo TSCĐ vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế NK theo quy định của PL về đầu tư thì hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế NK theo quy địnhTT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGTTrình tự gia hạn nộp thuế:Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan HQ phải TB bằng VB để hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được TB bổ sung hồ sơ của cơ quan HQ; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan HQ thì không được gia hạn nộp thuế.Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan HQ phải TB bằng VB về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGTHiệu lực thi hànhThông tư 92 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Các trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 205/2009/TT-BTC đã nộp hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được hoàn thuế thì được hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 92.TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGTVI. Hóa đơn chứng từ Việc mua, bán HH, DV đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn GTGT, hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng các nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). +Trong trường hợp bán HH, DV chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ các trường hợp các loại tem, vé là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán.VI. Hóa đơn chứng từHàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:	Lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn phải ghi rõ tên, số lượng hàng hoá và phải ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo hay hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéoHàng hoá, dịch vụ có giảm giá, chiết khấu thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá VI. Hóa đơn chứng từĐối với CSKD nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền phải lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN . Đối với CSKD chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiềnHoá đơn, chứng từ đối với Bên có tài sản góp vốn, ( không phải nộp thuế GTGT) có tài sản điều chuyển là cơ sở kinh doanh:- Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sảnVI. Hóa đơn chứng từb) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng. 2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGTThủ tục xử lý khi bên bán làm mất HĐ liên 2: thất lạc khi gửi qua BĐ, mất trong khâu giao HĐ cho bên mua hàng Theo CV 11520/BTC-TCT ngày 29/9/20082 bên mua – bán lập biên bản, ghi rõ HĐ liên 1 bên bán đã khi nộp thuế thángđồng thời Foto HĐ liên 1 , ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) trên bản sao HĐ giao cho bên mua.Bên mua căn cứ CT trên để khai thuế, hạch toánBên bán thông báo CQ thuế về việc mất HĐ và sẽ bị xử lý về hành vi mất HĐVI. Hóa đơn chứng từ 	VI. Hóa đơn chứng từ 	Mất HĐLiên 2 do khách quan: mất cắp, thiên tai phải khai báo, lập biên bản có xác nhận của CQ thuế (nếu do thiên tai, hỏa hoạn); của CA (nếu mất cắp) Có CV gửi CQ thuế kèm biên bản mất HĐ, bản sao mua hàng (liên I) có xác nhân của bên bán (chữ ký, đóng dấu)Bản sao của liên I này sẽ là chứng từ khai, hạch toán.Bị phạt tiền đối với hành vi làm mất liên HĐHiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.2. Bãi bỏ các văn bản:a) Luật thuế GTGT năm 1997;b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003;c) Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005;XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_thue_gia_tri_gia_tang_nguyen_thi_cuc.ppt
Ebook liên quan