Bài giảng Môi trường pháp lý trong xây dựng - Ngô Thị Thanh Vân

Tóm tắt Bài giảng Môi trường pháp lý trong xây dựng - Ngô Thị Thanh Vân: ...iện kế hoạch của mình. 3.1.2. Chủ thể của hợp đồng dân sự Chủ thể của hợp đồng dân sự bao gồm: 1. Pháp nhân với pháp nhân; 2. Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó: a) Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây ( Đi...) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình , bao gồm: - Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; - Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng; - Công trình hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách ... a và b Khoản này vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi. 5. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng. 4.6.2. Phạt thực hiện hợp đồng 1. Căn ...

pdf174 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Môi trường pháp lý trong xây dựng - Ngô Thị Thanh Vân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm 
tiến độ gây ra. 
2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau: 
a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự 
kiện bất khả kháng; 
162 
b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao 
thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng; 
c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, các thủ 
tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi 
của bên nhận thầu gây ra. 
3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì 
chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận và thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều 
chỉnh tiến độ hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư phải báo 
cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 
MỤC 6. TẠM NGỪNG, CHẤM DỨT, THƯỞNG, PHẠT DO VI PHẠM HỢP 
ĐỒNG XÂY DỰNG 
Điều 39. Tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng 
1. Các tình huống được tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được 
tạm ngừng; trình tự thủ tục tạm ngừng, mức đền bù thiệt hại do tạm ngừng phải được 
bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. 
2. Hợp đồng xây dựng được tạm ngừng trong các trường hợp sau: 
a) Bên giao thầu quyết định ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng khi 
bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ 
theo hợp đồng đã ký kết; 
b) Bên nhận thầu thực hiện quyền tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây 
dựng khi bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu quá 28 ngày kể từ ngày 
hết hạn thanh toán theo quy định tại khoản 10 Điều 18 Nghị định này, trừ trường hợp 
các bên có thỏa thuận khác. 
3. Trước khi một bên tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải báo cho 
bên kia biết bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm ngừng thực hiện; bên giao thầu, 
163 
bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện 
đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng. 
Điều 40. Chấm dứt hợp đồng xây dựng 
1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt; trình tự thủ tục 
chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt phải được các bên thỏa thuận trong hợp 
đồng xây dựng. 
2. Mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các 
trường hợp quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này. 
3. Trường hợp đã tạm ngừng mà bên vi phạm không khắc phục lỗi của mình trong 
khoảng thời gian các bên đã thống nhất mà không có lý do chính đáng thì bên tạm 
ngừng có quyền chấm dứt hợp đồng. 
4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do 
lỗi của bên kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên 
kia. 
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia 
trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít 
hơn hai mươi mốt (21) ngày và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu 
bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi 
thường thiệt hại cho bên kia. 
6. Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên 
phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong 
hợp đồng, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Ngoài thời gian 
này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền 
quyết định việc thanh lý hợp đồng. 
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: 
164 
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc chuyển nhượng lợi ích của hợp đồng xây dựng cho 
chủ nợ của mình mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu. 
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc 45 ngày liên tục 
không thực hiện công việc theo hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao 
thầu. 
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: 
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể. 
b) Sau 45 ngày liên tục công việc bị ngừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp 
các bên có thỏa thuận khác. 
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau 45 ngày kể từ ngày bên giao 
thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 
9. Sau hai (02) ngày kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng xây dựng, bên nhận thầu phải 
di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu 
của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực 
hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này. 
Điều 41. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng 
1. Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi cụ thể trong hợp 
đồng; mức thưởng, phạt do các bên tự thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định tại 
khoản 2 Điều này. 
2. Mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không 
vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi 
nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ 
việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng. 
Điều 42. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng 
165 
Ngoài các trách nhiệm do vi phạm hợp đồng quy định tại Nghị định này và pháp luật 
có liên quan thì bên giao thầu, bên nhận thầu còn phải chịu trách nhiệm do vi phạm 
hợp đồng cụ thể như sau: 
1. Bên nhận thầu phải bồi thường cho bên giao thầu trong các trường hợp sau: 
a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài 
thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra; 
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây tổn hại cho người và tài sản trong 
thời hạn bảo hành. 
2. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: 
a) Nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị bỏ dở giữa 
chừng, thực hiện chậm, ngừng công việc, rủi ro, điều phối máy móc, thiết bị, vật liệu 
và cấu kiện ứ đọng cho bên nhận thầu; 
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với 
các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm ngừng 
hoặc sửa đổi công việc; 
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật 
liệu, thiết bị, và các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo 
quy định; 
d) Bên giao thầu chậm thanh toán thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất 
quá hạn áp dụng cho ngày đầu tiên chậm thanh toán do ngân hàng thương mại mà bên 
nhận thầu mở tài khoản công bố kể từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên 
giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu. 
3. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ 
hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng 
biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất nếu bên kia còn bị 
166 
những tổn thất khác, mức bồi thường tổn thất phải tương đương với mức tổn thất của 
bên kia. 
4. Nếu một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ 3, bên vi phạm phải 
gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm 
với bên thứ 3 được giải quyết theo quy định của pháp luật. 
5. Nếu hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản 
của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm 
hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và của pháp luật có liên quan. 
MỤC 7. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY 
DỰNG 
Điều 43. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng 
1. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được 
hiểu là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện 
nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đúng nội dung 
hợp đồng đã ký. Khi đó bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này. 
2. Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm 
sáng tỏ những nội dung khiếu nại. 
3. Trong vòng 30 ngày kể từ khi phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp 
đồng đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và 
khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có 
khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký. 
4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải 
đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên 
kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng không 
thuyết phục, không hợp lý thì phải chấp thuận với những khiếu nại của bên kia. Ngoài 
khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã 
chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra. 
167 
5. Các khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ 
trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. 
Điều 44. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng 
1. Các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết trên cơ sở nội dung hợp đồng đã 
ký kết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh 
chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy 
định của pháp luật. 
2. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp 
đồng thông qua hòa giải thì cơ quan hoặc tổ chức hòa giải có thể được các bên nêu 
trong hợp đồng hoặc xác định sau khi có tranh chấp xảy ra. 
3. Trường hợp một bên không đồng ý kết luận hòa giải thì có quyền đề nghị Trọng tài 
hoặc Tòa án giải quyết; thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án được 
thực hiện theo quy định của pháp luật. 
4. Thời hạn đề nghị Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh 
chấp hợp đồng xây dựng là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp các bên bị 
xâm phạm. 
5. Hợp đồng bị vô hiệu, chấm dứt không ảnh hưởng tới hiệu lực của các điều khoản về 
giải quyết tranh chấp. 
MỤC 8. CÁC NỘI DUNG KHÁC CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 
Điều 45. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng 
1. Bảo hiểm 
a) Bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này 
đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình 
theo quy định; 
168 
b) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm thiết bị, 
bảo hiểm đối với bên thứ ba) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của 
pháp luật. 
2. Bảo hành 
a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các 
thỏa thuận trong hợp đồng. Việc bảo hành công trình được quy định như sau: 
- Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể 
từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành 
là 3% giá trị hợp đồng. 
- Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo 
hành là 5% giá trị hợp đồng. 
b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do 
các bên thỏa thuận; 
c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời 
hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành; 
d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng 
hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong 
khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu 
có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa. 
Điều 46. Hợp đồng thầu phụ 
1. Hợp đồng thầu chính hoặc hợp đồng tổng thầu có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. 
Khi ký hợp đồng thầu phụ, nhà thầu chính hoặc tổng thầu phải thực hiện theo các quy 
định sau: 
a) Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì 
phải được chủ đầu tư chấp thuận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 
169 
b) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, 
chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và sai sót của mình và các công việc 
do các nhà thầu phụ thực hiện; 
c) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp 
đồng cho nhà thầu phụ thực hiện. 
2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có). 
a) Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là một nhà thầu được chủ đầu tư chỉ định cho 
nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc 
chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng 
được tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu. 
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư 
được chỉ định nhà thầu phụ; 
b) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ 
định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân 
thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ 
do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng. 
3. Chủ đầu tư có thể thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh 
toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trường hợp này các bên phải thỏa thuận trong 
hợp đồng thầu chính. 
Điều 47. An toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ 
1. Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng 
và được quy định như sau: 
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình 
trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp các biện pháp 
an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất; 
170 
b) Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên 
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên 
công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn; 
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên 
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi 
phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi 
phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm 
trước pháp luật; 
d) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy 
định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu 
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào 
tạo về an toàn lao động; 
đ) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao 
động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên 
công trường; 
e) Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên 
quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao 
động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường 
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra. 
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong hợp 
đồng và được quy định như sau: 
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường 
cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có 
biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các 
loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi 
trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu đô thị, phải thực hiện các biện 
pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định; 
171 
b) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn 
bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; 
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc 
thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ 
quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không 
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước 
về môi trường có quyền tạm ngừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện 
đúng biện pháp bảo vệ môi trường; 
d) Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công 
xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do 
lỗi của mình gây ra. 
3. Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về 
phòng chống cháy nổ. 
Điều 48. Điện, nước và an ninh công trường 
Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc 
cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an ninh công trường. 
Điều 49. Vận chuyển thiết bị công nghệ 
1. Bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu ít nhất 21 ngày về thời điểm 
giao thiết bị. 
2. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm về việc đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, lưu 
kho và bảo quản thiết bị, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 
3. Bên nhận thầu phải bồi thường cho bên giao thầu đối với các hư hỏng, mất mát và 
chi phí phát sinh do việc vận chuyển thiết bị của bên nhận thầu gây ra. 
Điều 50. Rủi ro và bất khả kháng 
172 
1. Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng. Trong 
hợp đồng phải có nội dung quy định trách nhiệm của các bên về việc xử lý rủi ro khi 
xảy ra của mỗi bên; trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro. 
2. Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro không thể chống đỡ nổi khi nó xảy ra và không 
thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng như: động đất, bão, lốc, lũ, lụt, sóng 
thần, lở đất hay hoạt động núi lửa, chiến tranh, dịch bệnh. 
3. Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản 
cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể. 
4. Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: thông 
báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và 
thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có). 
173 
Phụ lục3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 51. Hiệu lực thi hành 
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Kể từ ngày Nghị 
định này có hiệu lực thi hành thì các quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 
13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu 
lực thi hành. 
Điều 52. Tổ chức thực hiện 
1. Các hợp đồng xây dựng đã và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực 
thì không bắt buộc thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Các hợp đồng đang 
trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết thì người quyết định đầu tư quyết định 
việc áp dụng theo các quy định tại Nghị định này. 
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp 
đồng trong hoạt động xây dựng; hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây 
dựng và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý 
nhà nước về hợp đồng xây dựng, công bố các mẫu hợp đồng xây dựng. 
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân vận dụng bộ mẫu điều kiện hợp đồng của Hiệp 
hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hợp đồng xây dựng mẫu vào việc xác lập và 
thực hiện hợp đồng xây dựng. 
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính 
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các 
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, Chủ tịch 
Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức, cá 
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_moi_truong_phap_ly_trong_xay_dung_ngo_thi_thanh_va.pdf
Ebook liên quan