Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương VII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới

Tóm tắt Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương VII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới: ... của đời sống nhân dân - Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc. Phải phản ánh cho hay, cho chân thật sự nghiệp CM của nhân dân “Kết đoàn, chúng ta là sức mạnh. Kết đoàn, chúng ta là sắt gang Đoàn kết, ta bền vững, dù sắt hay là gang. Mà sắ... của dân, của nước, của bản thân mình Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù Liêm “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân” “Không xâm phạm một đồ...an hệ giai cấp, - theo giới tính - Theo lứa tuổi - Theo nghề nghiệp - Trong khối thống nhất cộng đồng - Quan hệ quốc tế - bè bạn năm châu.  Bản chất con người mang tính xã hội - Để sinh tồn con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình ấy con người xác lập mối quan hệ giữa người với...

pdf64 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương VII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VII
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ 
VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY 
DỰNG CON NGƯỜI MỚI
 Phương Đông:
• Theo Từ Hồng Hưng, khái niệm văn hóa có từ 
thời Tây Hán “văn trị giáo hóa, lễ nhạc, chế độ”
 Phương Tây:
Theo chiết tự từ nguyên tiếng 
Anh và Pháp
Nuôi dưỡng, vun 
trồng tinh thần, trí 
tuệ (tu bồi, giáo 
hóa, mở mang)
Gieo trồng, canh 
tác ngoài đồng –
nông nghiệp
“Culture”
=> Văn hóa : toàn bộ những giá trị vật chất và 
tinh thần do con người và loài người sáng tạo
ra nhờ lao động và hoạt động thực tiễn trong quá 
trình lịch sử của mình.
 Định nghĩa văn hóa của UNESCO
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập 
hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri 
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm 
người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn 
học và nghệ thuật, còn có cả cách sống, phương 
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và 
đức tin.” (2002)
Văn hóa
VH
Vật chất
VH
Tinh thần
Nghĩa rộng
Nghĩa hẹp
VH 
Vật thể
VH
Phi vật thể
 Khái niệm nền văn hóa:
Nền văn hóa là sự kết
tinh của những thang bậc,
những giá trị văn hóa của con
người trong một điều kiện
lịch sử cụ thể, trong một giới
hạn không gian và thời gian
nhất định.
=> Nền văn hóa là sự gián
đoạn trong tính liên tục của
lịch sử văn hóa, là sự tổng
kết, là bước ngoặc của lịch
sử.
 “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích 
của cuộc sống, loài người mới sáng 
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ 
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, 
tôn giáo, văn học, nghệ thuật ;những 
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về 
ăn, mặc, ở và các phương thức sử 
dụng. 
1.1. Khái niệm văn hóa của Hồ Chí Minh
Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hoá”.
 Đề cương văn hóa 1943
Văn hoá là một trong ba 
mặt trận kinh tế, chính trị 
và văn hoá
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ 
lên chủ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
Có nền 
văn hóa 
Việt Nam 
tiến tiến, 
đậm đà bản 
sắc dân tộc
 Nghị quyết Trung ương 5 khoá 
VIII (7-1998) Về xây dựng và phát 
triển nền văn hoá Việt Nam tiên 
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong 
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất nước.
Biết hi sinh mình, làm 
lợi cho quần chúng
2.Xây dựng luân lý
Dân quyền 4. Xây dựng chính trị
Tinh thần độc lập,
tự cường
1.Xây dựng tâm lý
Phát triển 5.Xây dựng kinh tế
Tất cả sự nghiệp liên
quan đến phúc lợi XH
3.Xây dựng xã hội
- Quan điểm về vị trí vai trò của văn hóa
- Sau CM T8, Bác coi văn hóa là đời sống
tinh thần của XH, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Tạo thành 4 vấn đề chủ yếu ngang hàng
VĂN 
HÓA
1 2 43
KINH 
TẾ
CHÍNH 
TRỊ
XÃ 
HỘI
Văn hóa 
không thể 
đứng ngoài, 
mà phải ở 
trong kinh tế 
và chính trị. 
Văn hóa phải 
phục vụ nhiệm 
vụ chính trị, 
thúc đẩy xây 
dựng và phát 
triển kinh tế.
- Quan điểm về vị trí vai trò của văn hóa
ASEAN APEC WTO
- Ngược lại, chính trị và kinh tế phải có
tính văn hóa – điều mà CNXH và thời đại
đang cần
- Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới
Nền văn hoá trong CM dân tộc dân chủ, 
được Đảng và Bác xác định có ba tính chất
là: dân tộc, khoa học và đại chúng
Năm 1992, tính chất của nền văn hoá
được Đảng ta xác định trong Hiến pháp, là: 
dân tộc, hiện đại, nhân văn
- Quan điểm về chức năng của văn hoá
Bác nói về 3 chức năng của văn hóa
Bồi
dưỡng
tư
tưởng, 
tình
cảm
Nâng 
cao 
dân 
trí
Bồi dưỡng những phẩm 
chất tốt đẹp, những phong 
cách lành mạnh, luôn 
hướng con người tới cái 
chân, cái thiện, cái mỹ để 
không ngừng hoàn thiện 
mình
 Văn hoá giáo dục
- Nền giáo dục phong kiến: là nền giáo
dục từ chương, kinh viện, xa rời thực tế, 
không quan tâm đến thực nghiệm.
Mẫu người của nền giáo dục này hướng
tới là kẻ sĩ, quân tử; phụ nữ bị tước quyền
học tập
- Nền giáo dục thực dân: thực chất là nền
giáo dục ngu dân
“Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là
phải giáo dục lại nhân dân chúng ta. 
Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng
ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu
nước, yêu lao động, một dân tộc xứng
đáng với nước Việt Nam độc lập”
- Nền giáo dục mới của nước Việt Nam 
độc lập
 Văn hoá giáo dục
+ Mục tiêu của văn hóa giáo dục
Thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa bằng
giáo dục, tức là bằng DẠY & HỌC
D
Ạ
Y 
& 
H
Ọ
C
Mở mang dân trí, nâng cao kiến
thức, bồi dưỡng tư tưởng & tình
cảm, lối sống trong sạch lành
mạnh
Đào tạo tài & đức cho con người
Học không chạy theo bằng cấp, 
mà phải thực học. Học để làm
việc, làm người, làm cán bộ
+ Phương châm giáo dục
Gắn nội dung giáo dục với thực tiễn VN, 
học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ
với thực tế, học tập phải kết hợp với lao
động, nhà trường gắn liền XH & gia đình
+ Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi
người; học suốt đời; coi trọng việc
tự học, tự đào tạo và đào tạo lại
Khổng Tử: “Học không biết chán, dạy
không biết mỏi”
 Văn hoá văn nghệ
Văn
nghệ
Biểu hiện tập trung nhất của 
nền văn hóa
Đỉnh cao của đời sống tinh 
thần
Hình ảnh của tâm hồn dân tộc
Bác rất
coi
trọng
văn
nghệ
Là người khai sinh nền văn
nghệ CM, là chiến sĩ tiên phong
trong sáng tạo văn nghệ: viết
kịch, thơ ca, truyện ký, chính
luận, lý luận văn nghệ
- Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là
chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh CM, 
trong xây dựng XH mới, con 
người mới
Tư
tưởng
Hồ
Chí
Minh 
về văn
nghệ
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn
của đời sống nhân dân
- Phải có những tác phẩm văn
nghệ xứng đáng với thời đại mới
của đất nước và dân tộc. Phải
phản ánh cho hay, cho chân thật
sự nghiệp CM của nhân dân
“Kết đoàn, chúng ta là 
sức mạnh. Kết đoàn, 
chúng ta là sắt gang 
Đoàn kết, ta bền vững, 
dù sắt hay là gang. Mà 
sắt với gang còn kém 
bền vững. Chúng ta thề 
đánh tan quân thù. Thực 
dân đế quốc sài lang với 
phe phản động ta đập tan 
hoang. Tiến tiến mau 
mau cờ tự do đang reo 
hòa trong ánh dương.
Xây đời mới trong dân 
chủ mới”.
 Văn hoá đời sống
Văn hóa là bộ mặt tinh thần của XH và
được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày
của mỗi người
- Một là, đạo đức mới
-Hai là, lối sống mới: Phải “sửa đổi những việc rất
cần thiết, rất phổ thông”
(Cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm
việc – sao cho có văn hóa)
-Ba là, nếp sống mới: làm cho lối sống mới dần trở
thành thói quen ở mỗi người, thành phong tục tập
quán của cộng đồng.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà cốt lõi là
có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh 
Bản sắc dân tộc gồm những giá trị bền vững, 
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. 
 Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, 
đậm đà bản sắc dân tộc
 Lòng yêu nước nồng nàn,
 Ý chí tự cường dân tộc,
 Tinh thần đoàn kết, 
Ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia
đình - làng xã - Tổ quốc;
 Lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa
tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, 
tính giản dị trong lối sống. 
 Quan niệm về vai trò và sức mạnh
của đạo đức
“Đạo đức đó là những gì góp phần 
phá huỷ XH cũ của bọn bóc lột và góp 
phần đoàn kết tất cả những người lao 
động chung quanh GCVS đang sáng 
tạo ra XH mới của những người CS”
Lênin:
 Đạo đức là gốc của cách mạng
Đạo đức là nền tảng của người CM
Giống như gốc của cây, ngọn nguồn của
sông suối
Đối với
con người
Sức có mạnh mới gánh
được nặng và đi được xa
Người CM phải có đạo đức CM mới
hoàn thành được nhiệm vụ CM
Chăm lo, bồi dưỡng, phát huy đạo đức
Đức Trí
Đức Tài
Hồng Chuyên
Phẩm chất Năng lực
 Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn 
của chủ nghĩa xã hội
Sức
hấp
dẫn
của
CNXH
Lý tưởng cao xa
Mức sống vật chất dồi dào
Tư tưởng tự do giải phóng
Thực chất là ở phẩm chất những người cộng sản 
ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động, chiến 
đấu cho lý tưởng trở thành hiện thực
Trung với nước, hiếu với dân 
Cần, kiệm, liêm, chính, 
chí công vô tư
Yêu thương con người
Tinh thần quốc tế trong sáng 
 Trung với nước, hiếu với dân
Mối quan hệ với đất nước, 
nhân dân và dân tộc mình là 
lớn nhất
Phẩm chất trung với nước, 
hiếu với dân là phẩm chất đạo
đức quan trọng nhất, bao trùm
nhất
Đối 
với 
mỗi 
cá 
nhân
Đối 
với 
cán 
bộ, 
đảng 
viên
“Quyết tâm suốt đời phấn đấu 
cho Đảng, cho CM”, “tận trung, 
tận hiếu” với Đảng, với dân
Hết lòng phục vụ dân, gần dân, 
gắn bó với dân, kính trọng và học 
tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy 
dân làm gốc
Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, 
cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để dân 
hiểu được quyền và trách nhiệm của mình
Cần
Lao động cần cù, siêng năng
Lao động có kế hoạch, sáng 
tạo, có năng suất cao
Lao động với tinh thần tự lực 
cánh sinh, không lười biếng, 
không ỷ lại, không dựa dẫm
Coi “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là 
nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
Kiệm: 
tiết
kiệm
Sức lao động, thì giờ, tiền của 
của dân, của nước, của bản 
thân mình
Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái 
nhỏ cộng lại thành cái to
“Không xa xỉ, không hoang phí, 
không bừa bãi”, không phô 
trương hình thức, không liên 
hoan, chè chén lu bù
Liêm
“Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của 
công và của dân”
“Không xâm phạm một đồng xu, 
hạt thóc của Nhà nước, của 
nhân dân”
“Trong sạch, không tham lam”. Không tham 
địa vị, tiền tài, sung sướng. Không ham 
người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh 
chính đại, không bao giờ hủ hoá. Chỉ có một 
thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”
Những hành vi trái với chữ Liêm:
“cậy quyền thế mà đục khoét dân, ăn của 
đút, hoặc trộm của công làm của tư”
“Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng 
của mình là đạo vị (đạo là trộm).
Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, 
không dám làm, là tham vật uý lạo.
Gặp giặc mà rút ra, không dám đánh là tham 
sinh uý tử”. 
Mạnh Tử: “Ai cũng tham lợi, thì nước sẽ 
nguy” 
Chính: 
không
tà, 
thẳng
thắn, 
đứng
đắn”
Đối với mình – không tự cao, tự 
đại, luôn chịu khó học tập, tự 
kiểm điểm để tiến bộ
Đối với người – không nịnh hót 
người trên, không xem khinh 
người dưới
Đối với việc – để việc công lên 
trên, lên trước việc tư, việc nhà
Làm việc có trách nhiệm cao; việc thiện nhỏ
mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh
Chí
công
vô tư
“Đem lòng chí công vô tư mà đối 
với người, với việc”
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng 
nghĩ đến mình trước, khi hưởng 
thụ thì mình nên đi sau”; “Phải lo 
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”
Thực chất là nối tiếp Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Bồi dưỡng đức tính Cần, Kiệm, Liêm, 
Chính, Chí công vô tư làm cho con người
vững vàng trước mọi thử thách
 Thương yêu con người
Một trong những phẩm chất đạo 
đức cao đẹp nhất
Tình 
cảm 
rộng 
lớn
Dành cho những người cùng 
khổ, những người lao động 
bị áp bức bóc lột
Thể hiện ở quan hệ gia đình, 
bạn bè, đồng chí và mọi 
người trong cuộc sống hàng 
ngày
Thương yêu con người đòi hỏi
Nghiêm 
khắc 
với 
mình, 
rộng 
rãi, độ 
lượng 
với 
người 
khác 
Tôn trọng 
con 
người, biết 
nâng con 
người lên, 
không hạ 
thấp, vùi 
dập con 
người
Đối với những 
người có sai lầm 
khuyết điểm, 
nhưng đã nhận ra 
và cố gắng sửa 
chữa, kể cả những 
người lầm đường, 
kể cả kẻ thù bị 
thương, bị bắt, 
đầu hàng
Đối 
với 
cán 
bộ, 
đảng 
viên
Phải có tình đồng chí thương 
yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc 
tự phê bình và phê bình một 
cách chân thành, nghiêm túc 
Chống thái độ dĩ hoà vi quý, 
bao che sai lầm khuyết điểm 
cho nhau, yêu nên tốt, ghét 
nên xấu, bè cánh 
Làm tổn thất cho Đảng, cho CM, nhân dân
 Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
Đó là tinh thần đoàn kết
Quốc 
tế vô 
sản 
Với các dân tộc bị áp 
bức, với nhân dân lao 
động các nước 
Với những 
người tiến bộ 
trên thế giới 
Vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, 
tiến bộ XH và CNXH, là hợp tác và hữu 
nghị giữa các dân tộc 
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về 
đạo đức
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành 
phong trào quần chúng rộng rãi
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
 Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể
- Con người là một thể thống nhất về tâm lực, thể
lực và các hoạt động của nó.
- Con người là một thể thống nhất của hai mặt đối 
lập: thiện – ác; hay – dở; tốt - xấu; hiền - dữ; bao 
gồm hai mặt: tính người - mặt xã hội, tính bản 
năng – mặt sinh học của con người. 
 Con người cụ thể, lịch sử
Hồ Chí Minh hiểu 
con người cụ 
thể, lịch sử như 
thế nào?
- Xem xét con người trong mối quan hệ xã 
hội, quan hệ giai cấp, 
- theo giới tính
- Theo lứa tuổi
- Theo nghề nghiệp
- Trong khối thống nhất cộng đồng
- Quan hệ quốc tế - bè bạn năm châu.
 Bản chất con người mang tính xã hội
- Để sinh tồn con người phải lao động sản 
xuất. Trong quá trình ấy con người xác lập 
mối quan hệ giữa người với người.
- Con người là sản phẩm của xã hội: anh, 
em, họ hàng, bầu bạn; đồng bào; loài 
người.
 Vai trò của con người
- Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết 
định thắng lợi của cách mạng 
“Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, 
họ hàng, bầu bạn. 
Rộng hơn là cả loài người” 
 Nhận 
thức về con 
người
Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. 
- Thương yêu, quý trọng con người
Yêu 
thương 
đồng bào, 
đồng chí, 
không 
phân biệt 
già trẻ, 
gái trai, 
vùng 
miền
Yêu 
thương 
những 
người nô 
lệ mất 
nước, 
cùng khổ 
khắp 
năm 
châu
Quý 
trọng 
sinh 
mạng 
con 
người, 
kể cả 
lính 
xâm 
lược
Hết sức 
bảo vệ 
con 
người 
như bảo 
vệ sinh 
mệnh 
của cách 
mạng
- Tin vào sức mạnh, phẩm giá và tính 
sáng tạo của con người
Niềm 
tin 
vào 
sức 
mạnh 
của 
nhân 
dân
Niềm tin vào 
sức mạnh của 
GCVS và tinh 
thần yêu nước 
của những 
người trong 
các giai cấp 
khác
Niềm tin vào 
cá nhân con 
người, giống 
như năm ngón 
tay của một 
bàn tay, đều là 
nòi giống Lạc 
Hồng
- Lòng khoan dung rộng lớn
Đoàn kết 
rộng rãi, 
lâu dài 
các lực 
lượng là 
thể hiện 
lòng bao 
dung cao 
cả
Vì sự nghiệp 
giải phóng dân 
tộc, vì tiến bộ 
XH, Bác đưa 
ra chủ trương 
có lý, có tình 
đối với kiều 
dân nước 
ngoài ở VN
Có chính sách 
khoan hồng, 
nhân đạo với tù 
binh; cổ vũ con 
người hướng tới 
chân, thiện, mỹ; 
trân trọng mọi ý 
kiến khác nhau
 Con người vừa là mục tiêu, vừa là 
động lực của cách mạng 
Mục
tiêu
của 
Cách
mạng
Giải phóng con người, đem lại tự 
do, hạnh phúc cho con người
Nhưng sự nghiệp giải phóng lại do 
bản thân con người thực hiện
Chính sự áp bức của đế quốc, 
thực dân sẽ thúc đẩy và buộc nhân 
dân các nước thuộc địa và nhân 
dân Việt Nam nổi dậy giành quyền 
sống
Động 
lực của 
cách 
mạng 
Muốn 
đạt 
được 
mục 
tiêu
Mọi chủ trương, 
đường lối, chính 
sách của Đảng, 
pháp luật Nhà 
nước
Xuất phát 
từ quyền 
lợi của 
dân, phục 
vụ dân
Muốn 
phát 
huy 
được 
động 
lực
Phải tin vào sức mạnh của dân: Dễ 
trăm lần không dân cũng chịu, khó 
vạn lần dân liệu cũng xong
Phải biết tổ chức, động viên dân 
để tạo ra sức mạnh: “đem tài dân, 
sức dân, của dân làm lợi cho dân”
Muốn xây 
dựng 
CNXH, 
trước hết 
cần có 
những 
con người 
XHCN
CNXH sẽ tạo ra những con 
người XHCN – chủ thể của sự 
nghiệp xây dựng CNXH
Việc xây dựng con người XHCN 
phải đặt ra ngay từ đầu, không 
chờ kinh tế, văn hóa phát triển 
mới xây dựng con người 
XHCN, cũng không phải xây 
dựng xong con người XHCN rồi 
mới xây dựng CNXH
Tiêu 
chuẩn 
con 
người 
XHCN
Có tư tưởng XHCN: có ý thức 
làm chủ, tinh thần tập thể XHCN, 
“mình vì mọi người”, dám nghĩ 
Có đạo đức và lối sống XHCN: 
trung với nước, hiếu với dân
Có tác phong XHCN: lao động có 
kế hoạch, kỷ luật, kỹ thuật, năng 
suất cao
Có năng lực để làm chủ bản 
thân, gia đình, công việc mình 
đảm nhận
“Vì lợi ích 
mười năm 
thì phải 
trồng cây, 
vì lợi ích 
trăm năm 
thì phải 
trồng 
người” 
“Trồng người” là quá trình 
lâu dài, trong suốt tiến trình 
đi lên CNXH và phải đạt 
được kết quả cụ thể ở mỗi 
chặng đường
“Trồng người” phải được đặt 
ra trong suốt cuộc đời của 
mỗi người. Đây vừa là 
quyền lợi, vừa là nghĩa vụ 
của mỗi người đối với sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ 
đất nước
Muốn xây dựng CNXH nhất định phải 
có học thức
“Không học thì không trở thành 
người cộng sản được”
Lênin:
Bác Hồ:
“Dốt nát cũng là một kẻ địch”
“Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. 
Một trong những công việc phải thực hiện cấp 
tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí”
Vì, “nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết 
cần phải có nhân tài”
CNXH gắn liền với sự phát triển KH&KT, 
bảo đảm cho CNXH thắng lợi
Bác nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Mục tiêu của Người là nâng dân tộc ta lên 
ngang tầm của thời đại
Trên thực tế, Bác đã quy tụ được những trí 
thức giỏi tham gia kháng chiến, kiến quốc
Đưa đi đào tạo đội ngũ cán bộ trên các lĩnh 
vực cho tương lai của đất nước, như các 
trường học sinh Miền Nam, lưu học sinh
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây 
dựng con người Việt Nam mới hiện nay
Bối cảnh hiện nay:
- Sự vận hành của nền kinh tế thị trường định 
hướng XHCN
- Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước
- Mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế
Thế giới quan, phương pháp 
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, 
tư tưởng Hồ Chí Minh
Nêu cao tinh thần yêu nước, yêu 
CNXH, có ý chí vươn lên trong 
LĐ, học tập, bảo vệ TQ
Có nếp sống giản dị, ít lòng 
tham muốn về vật chất
Biết giữ gìn đạo đức, nhân 
phẩm, lương tâm, danh dự
Học 
tập và 
vận 
dụng 
TT 
HCM 
về đạo 
đức, lối 
sống
Học tập và vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ 
Chí Minh
Bồi dưỡng tinh thần nhân ái, khoan dung
Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí 
Minh về văn hóa 
Có thói quen tự học, vươn lên chiếm lĩnh 
thành tựu hiện đại của thế giới về văn hóa, 
khoa học, công nghệ
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá 
trình giao lưu, hội nhập với thế giới

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_vii_tu_tuong_ho_ch.pdf