Bài giảng Nấm da (Dermatophytes)

Tóm tắt Bài giảng Nấm da (Dermatophytes): ... Trichophyton M.canis M.gallinae Microsporu m Nấm ưa động vật Nấm ưa người T.concentricum, T.megninii, T.gourvilii, T.rubrum, T.schoenleinii, T.soudanense, T.tonsurans, T.violaceum, T.yaoundei Trichophyton M.audouinii, M.ferrugineumMicrosporum E. floccosumEpidermophyton LòaiChi Nấm ưa ..., T.verrucosum... 3. Bệnh nấm vùng da nhẵn (tinea corporis)  Hắc lào (tinea circrinata):  Tổn thương lúc đầu hơi đỏ, ranh giới rõ, có bờ viền, trên bờ viền có mụn nước nhỏ, giữa có xu hướng lành.  Tổn thương có thể lan rộng từng đám đa cung đường kính 1 - 2 cm hoặc bằng bàn tay. Hắc l... Lâm sàng: Nấm da thường mãn tính dai dẳng, nhất là bệnh do T.rubrum. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh da khác như vảy nến, chàm, phong, viêm nang lông sâu, bệnh da có phỏng nước khác, chốc do liên cầu... Iv. Chẩn đoán 2. Xét nghiệm:  Đèn Wood (tia UIV, 3660 Amstrong): cho bệnh nhân vào bu...

pdf42 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Nấm da (Dermatophytes), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nấm da
(Dermatophytes)
Mục tiêu bài giang
1. Nắm được các chi, một số loài và đặc điểm sinh học của
nấm da.
2. Nắm được biểu hiện lâm sàng một số bệnh nấm da thường
gặp.
3. Nắm được nguyên tắc phòng chống, điều trị và một số loại
thuốc điều trị nấm da.
Tài liệu tham khảo
1. Kí sinh trùng y học, HVQY, NXB. QDND,
1994.
2. Kí sinh trùng y học, DHYD,TPHCM, NXB. Đà
nẵng, 2002.
3. Kí sinh trùng y học, DHYHN, NXBYH, 2001.
I. đại cương
• Khái niệm: Nấm da là những nấm ưa keratin, ký sinh
gây bệnh ở những mô keratin hoá (da và thành phần phụ
thuộc da như lông, móng...) của người và động vật gây
ra bệnh nấm da (Dermatophytoses).
• Nấm da gây bệnh ở da người, động vật mà không tấn
công vào phần sâu hơn của cơ thể (các cơ quan nội
tạng) như một số nấm khác.
• Bệnh nấm da thường được mang tên theo vị trí của cơ
thể mà ở đó nấm gây bệnh như: chốc đầu, nấm kẽ, nấm
bẹn, nấm móng...
• Bệnh nấm da rất phổ biến. Trong quân đội tỷ lệ trung
bình 7 - 10%, có thể lên tới 25 - 30%.
• Người mắc bệnh có cảm giác ngứa ngáy khó chịu, ảnh
hưởng tới công việc.
• Phòng chống bệnh nấm da là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của đơn vị.
I. đại cương
Các loài nấm da
T.ajelloi, T.concentricum, T.equium, T.gourvilii,
T.megninii, T.mentagrophytes
, T.rubrum, T.schoenleinii, T.simii, T.soudanense,
T.tonsurans, T.vanbreuseghemii, T.verrucosum,
T.violaceum, T.yaoundei
Trichophyton
M.audouinii, M.canis, M.cookei, M.equinum,
M.ferrugineum, M.fulvum, M.gallinae, M.gypseum,
M.nanum, M.persicolor, M.praecox,
M.racemosum, M.ripariae, M.vanbreuseghemii
Microsporum
E. floccosumEpidermophyton
LòaiChi
Phân bố
- Có loài phân bố rộng khắp thế giới T.rubrum...
- Có loài khu trú ở những vùng nhất định như
T.soudanense ở châu Phi, M.ferrugineum ở châu á.
- ở Việt nam thường gặp các loài T.rubrum,
T.mentagrophytes, T.violaceum, M.canis,
M.gypseum, E.floccosum...
2. đặc điểm sinh học
- Nấm da có thể mọc trong môi trường không có keratin
(Sabouraud) ở nhiệt độ phòng, không mọc được ở nhiệt độ
cao (35 - 370C).
- Vài loại nấm da chỉ mọc tốt khi môi trường có một số chất
đặc biệt như inositol, axit nicotinic, vitamine B1...
- Kháng các kháng sinh thông thường và Cycloheximid (một
kháng sinh kháng nấm tạp nhiễm).
- Nhạy cảm Griseofulvin.
2. đặc điểm sinh học
xxMicrosporum
xxEpidermophyton
xxxTrichophyton
MóngTócDa
Vị trí ký sinh
Chi
- Mỗi giống nấm da có khả năng ký sinh ở những
vị trí nhất định:
2. đặc điểm sinh học
 Nấm da được chia làm 3 nhóm theo vị trí tự nhiên và
nguồn lây nhiễm :
• Nấm ưa đất (geophilic)
• Nấm ưa động vật (zoophilic)
• Nấm ưa người (anthrophophilic)
Nấm ưa đất
T.ajelloi, T.simii ...
Trichophyt
on
M.cookei, M.fulvum, M.gypseum,
M.nanum, M.persicolor,
M.praecox, M.vanbreuseghemii
Microsporu
m
nấm ưa động vật
Nguồn lây nhiễmLoàiChi
Ngựa
động vật gặm nhấm, chó,
trâu, bò, lợn...
Trâu, bò, ngựa...
Chó, mèo...
Gà
T.equium
T.mentagrophytes
T.verrucosum
Trichophyton
M.canis
M.gallinae
Microsporu
m
Nấm ưa động vật
Nấm ưa người
T.concentricum, T.megninii, T.gourvilii,
T.rubrum, T.schoenleinii, T.soudanense,
T.tonsurans, T.violaceum, T.yaoundei
Trichophyton
M.audouinii, M.ferrugineumMicrosporum
E. floccosumEpidermophyton
LòaiChi
Nấm ưa người
Lây truyền bằng hai đường:
 Tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh
 Gián tiếp (qua đồ dùng chung): phổ biến, quan trọng hơn.
1. Bệnh chốc đầu (tinea capitis)
- Chốc đầu mảng xám (gray patch, teigne microsporique),
• Căn nguyên: do Microsporum gây ra, ở Việt nam có thể
gặp M.canis, M.ferrugineum, M.audouinii...
• Thường gặp ở trẻ em và lây lan thành dịch ở trường học.
iII. Vai trò y học
1. Bệnh chốc đầu (tinea capitis)
 Chốc đầu mảng xám
• Sợi tóc xám đục, gẫy cách da đầu vài mm, tổn
thương thường thành các mảng tròn, có thể lan
rộng ra toàn bộ vùng da đầu.
1. Bệnh chốc đầu (tinea capitis)
 Chốc đầu chấm đen (black dot ringworm, teigne
tondante): do T.tonsurans, T.violaceum
Nấm sinh ra các bào tử đốt ở ngay trong sợi tóc làm sợi tóc
yếu đi, đứt ngang sát da đầu, nhìn như những chấm đen
nhỏ, da đầu bị viêm.
 Chốc đầu mưng mủ (kerion):
Do T.mentagrophytes, M.canis..., viêm mủ các nang lông gần
nhau, mủ bọc ở chân sợi tóc làm sợi tóc tuột đi tạo thành
những mảng tròn gồ cao, trụi tóc.
1. Bệnh chốc đầu (tinea capitis)
 Chốc đầu lõm chén (favus, teigne favique, favus)
 Do T.schoenleinii:
 Da đầu bị viêm mạn tính, có những hình lõm 10 - 15 mm,
bờ gồ cao, không đều, mủ tạo thành từ nang lông thành
những vẩy bọc sợi tóc, tóc không rụng nhưng mất bóng,
chỗ tổn thương có mùi hôi.
 Bệnh thường kéo dài làm teo da đầu, khi điều trị hết nấm
tóc cũng không mọc lại.
1. Bệnh chốc đầu (tinea capitis)
2. Nấm má (Tinea barbae)
• Bn nhiễm nấm do tiếp xúc với
thú nuôi trong nhà (chó, mèo)
hoặc trâu, bò.
• Lâm sàng: có thể có các hình
thái như nấm tóc. Thường ở một
bên má hoặc ở cằm.
• Do M.canis, T.mentagrophytes,
T.verrucosum...
3. Bệnh nấm vùng da nhẵn (tinea
corporis)
 Hắc lào (tinea circrinata):
 Tổn thương lúc đầu hơi đỏ,
ranh giới rõ, có bờ viền, trên
bờ viền có mụn nước nhỏ,
giữa có xu hướng lành.
 Tổn thương có thể lan rộng
từng đám đa cung đường kính
1 - 2 cm hoặc bằng bàn tay.
Hắc lào
Do ngứa gãi chà xát... dễ nhiễm khuẩn thứ phát.
Thường ở chỗ nếp gấp lớn, bí mồ hôi: thắt lưng, mông, bẹn.
3. Bệnh nấm vùng da nhẵn (tinea
corporis)
 Vẩy rồng (tinea imbricata, Tokelau): do T.concentricum.
 Bệnh kéo dài nên cả vùng da lớn bị, có khi cả thân mình.
 Da không viêm nhưng ngứa, tróc vẩy, vẩy xếp thành
những hình đồng tâm.
 ở Việt Nam bệnh hay gặp ở vùng dân tộc ít người.
 Rất khó chữa.
4. Nấm móng (tinea unguum,
onychomycosis)
• Tổn thương bắt đầu từ
bờ tự do, móng nhiễm
nấm khi bệnh nhân gãi
hoặc từ lưng bàn tay, bàn
chân lan vào móng,
ngược lại nấm móng có
thể reo rắc bào tử sang
những vùng da khác.
4. Nấm móng
• Móng dày lên, vàng đục, biến
dạng, có những mảnh vụn như
lõi sậy, cạo ra có mầu hơi vàng,
dần dần tách khỏi nền móng.
• Có thể gây viêm quanh móng.
• Dai dẳng, hay tái phát.
5. Nấm kẽ
 Thường do T.rubrum,
T.mentagrophytes, E.floccosum.
 Bệnh gặp nhiều ở các nước phát
triển (đi giầy, tắm bể nhiều).
 Mùa hè, mồ hôi ẩm ướt ở các kẽ
chân, đi giầy cao su kín là điều
kiện thuận lợi dễ mắc bệnh.
 Vị trí: thường ở kẽ ngón chân 3-4.
5. Nấm kẽ
 Da bị bợt trắng hoặc trợt loét,
rất ngứa, có khi nổi mụn nước
ở ria các ngón.
 Có thể lan sang kẽ khác, lan
lên mu bàn chân hay xuống
lòng bàn chân.
 Dễ bị nhiễm trùng gây mụn mủ
vẩy da vẩy tiết taị chỗ, bàn chân
sưng nề, nổi hạch bẹn.
 Người bị mắc bệnh ngứa ngáy
rất khó chịu.
6. Dị ứng do nấm da
(Dermatophytid,"Id" reaction)
 Biểu hiện ở xa nơi nấm
ký sinh, sẽ mất đi khi
bệnh nấm được điều trị
khỏi.
 T.mentagrophytes,
T.verrucosum... hay gây dị
ứng
 Biểu hiện: tổ đỉa ở tay, bờ
ngoài bàn chân.
Iv. Chẩn đoán
1. Lâm sàng:
Nấm da thường mãn tính dai dẳng, nhất là bệnh do
T.rubrum.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh da khác như vảy nến,
chàm, phong, viêm nang lông sâu, bệnh da có phỏng
nước khác, chốc do liên cầu...
Iv. Chẩn đoán
2. Xét nghiệm:
 Đèn Wood (tia UIV, 3660 Amstrong): cho bệnh nhân
vào buồng tối, chiếu đèn cách da đầu bệnh nhân 15 - 30
cm, sợi tóc nhiễm nấm sẽ phát huỳnh quang.
Iv. Chẩn đoán
Xét nghiệm trực tiếp: vẩy da, tóc, móng...bằng dung
dịch KOH 10 - 20%.
Thấy sợi nấm, bào tử
Iv. Chẩn đoán
 Nuôi cấy:
Cấy bệnh phẩm vào môi trường Sabouraud có
Cloramphenicol và Cycloheximid ở nhiệt độ phòng.
Quan sát đại thể
Iv. Chẩn đoán
 Nuôi cấy: Quan sát vi
thể
T.rubrum T.mentagrophytes
V. Phòng chống
1. Phòng bệnh:
 Vệ sinh cá nhân: các biện pháp bảo vệ da
 Tắm giặt đều không để mồ hôi, bụi bặm bám lâu trên
da, tránh kỳ cọ, cạo sát mạnh trên da.
 Giữ khô các nếp bẹn, kẽ chân, tóc... sau khi tắm rửa.
 Thường xuyên cắt móng tay, móng chân, tóc...
1. Phòng bệnh:
 Vệ sinh cá nhân:
 Không lạm dụng quần áo lót quá chật gây cọ sát da, giữ
mồ hôi ẩm ướt tạo điều kiện cho nấm phát triển.
 Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những tổn thương còn
nhỏ, tránh bôi thuốc linh tinh, tránh cọ xát khi bôi thuốc.
 Không bế, hôn, ngủ chung chó, mèo...
V. Phòng chống
 Vệ sinh tập thể:
 Vệ sinh nhà cửa, quần áo, chăn màn, giường chiếu....
 Không dùng chung lược, khăn lau, quần áo, chăn màn...
tránh lây lan.
 Phát hiện sớm, điều trị kịp thời triệt để bệnh nhân.
 Tẩm bột tal có axit undecylenic vào giầy, tẩm natri
pentachlorophenol (NAPCP) vào thảm chùi chân.
2. Điều trị
 Phát hiện sớm, điều trị kịp thời (khi nấm giản đơn, bệnh
xuất hiện lẻ tẻ, chưa thành dịch).
 Điều trị liên tục, triệt để, đủ thời gian (tối thiểu 20-25
ngày).
 Dùng thuốc thích hợp tuỳ vùng da, tuỳ người, mức độ
bệnh.
 Tránh kỳ cọ mạnh, cạo xát da khi bôi thuốc.
 Kết hợp điều trị với dự phòng.
 Nguyên tắc:
2. Điều trị
 Thuốc:
 Thuốc đông y: dung dịch cồn rễ uy linh tiên (kiến
cò) 30-50%, cồn lá hoặc rễ Muồng trâu 20-30%,
cồn lá Chút chít, Cao săng lẻ.
 Thuốc tại chỗ:
+ Thuốc nước: ASA, BSI
+ Thuốc mỡ: Benzosali, axit Salicylic 1 - 2%.
2. Điều trị
Phác đồ Cục quân y điều trị hắc lào:
Tuần 1: ASA hoặc BSI bôi sáng chiều.
Tuần 2: sáng bôi BSI, chiều bôi mỡ Benzosali.
Tuần 3 - khỏi: mỡ Benzosali bôi sáng chiều.
Có thể uống kết hợp Griseofulvin 0,25g  4 v/ ngày
 3 - 4 tuần.
2. Điều trị
 Thuốc uống
+ Griseofulvin: có tác dụng tốt với nấm da, rẻ tiền, ít tác
dụng phụ. Thuốc ít ngấm vào móng.
+ Nhóm azole: Ketoconazole, Itraconazole... phổ tác
dụng rộng, cả nấm nông, nấm sâu. Có dạng dùng tại
chỗ và tòan thân.
+ Nhóm Allylamines: Terbinafine: thuốc mới, hiện là
thuốc tốt nhất điều trị nấm da, ít tác dụng phụ. Có dạng
thuốc tại chỗ và toàn thân.
2. Điều trị
 Chỉ định dùng thuốc uống:
+ Nấm da diện rộng.
+ Nấm móng.
+ Nấm tóc.
+ Nấm da tái phát nhiều lần.
+ Nấm T.rubrum.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nam_da_dermatophytes.pdf
Ebook liên quan