Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chũ nghĩa Mác-Lênin - Chương II: Phép biện chứng duy vật - Ông Văn Năm

Tóm tắt Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chũ nghĩa Mác-Lênin - Chương II: Phép biện chứng duy vật - Ông Văn Năm: ...b. Tóm tắt nội dung: mọi sự vật điều là sự thống nhất giữa chất và lượng, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng tự thường xuyên biến đổi. Lượng biến đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định chất sẽ thay đổi. Khi đó sự vật chuyển hóa, một bước phát triển được thực... sạch trơn: Phủ định do nguyên nhân bên ngoài, không có sự kế thừa, không tạo tiền đề cho sự phát triển. - Phủ định biện chứng: Đây là phủ định của phủ định, phủ định của sự phát triển. Có những đặc trưng sau: + Phủ định mang tính khách quan. + Phủ định do nguyên nhân bên trong, do năng ... phát triển. Sự tác động của NN dẫn đến sự hình thành KQ, sự tác động đó rất đa dạng: có NN trực tiếp, NN gián tiếp, NN bên trong, NN bên ngoài Ngược lại một NN có thể dẫn đến nhiều KQ, trong đó có KQ chính và phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp, 37 Chương II: PHÉP BI...

pdf49 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chũ nghĩa Mác-Lênin - Chương II: Phép biện chứng duy vật - Ông Văn Năm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hảy. 
 - Chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh, khi lượng đã 
biến đổi đến điểm nút nhưng chần chừ không dám thực hiện 
bước nhảy. 
 - Trong thực tiễn, muốn thay đổi chất của sự vật cần phải thay 
đổi được lượng tương ứng với chất đó đến giới hạn điểm nút 
hoặc nếu không muốn chất của sự vật thay đổi thì cần phải 
kiểm soát được sự thay đổi của lượng trong giới hạn của độ. 
 - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải vận dụng 
linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều 
kiện, hoàn cảnh cụ thể. 
21 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt 
đối lập (Quy luật mâu thuẫn) 
 a). Vị trí của quy luật trong phép biện chứng duy 
vật 
 Đây là quy luật quan trọng nhất của phép biện 
chứng duy vật; được coi là hạt nhân của phép biện 
chứng (V.I.Lênin), vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực 
của sự vận động, phát triển. 
Ví dụ: Nguồn gốc động lực của sự phát triển trong 
kinh tế, chính trị, ... 
22 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
b) Tóm tắt nội dung: Bất cứ một chỉnh thể nào cũng do 
những mặt, những thành phần, yếu tố khác nhau liên kết với 
nhau tạo thành; trong đó bao giờ cũng có những mặt những 
thành phần, những yếu tố có khuynh hướng ngược chiều 
nhau, gọi là những MĐL. Hai MĐL tạo nên một MT. Những 
MĐL này vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với 
nhau. Đấu tranh của các MĐL phát triển đến một mức độ 
nhất định và trong những điều kiện nhất định thì MT được 
giải quyết. Khi đó sự vật chuyển hóa, một bước phát triển 
được thực hiện, sự vật mới ra đời có những MĐL mới, 
những MT mới, những quá trình thống nhất và đấu tranh 
mới của các MĐL để đến một lúc nào đó MT lại được giải 
quyết, chỉnh thể lại chuyển hóa. 
 Như vậy đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc của sự phát 
triển. 
23 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 c) Các khái niệm và nội dung cơ bản: 
 - Mặt đối lập: là những mặt có khuynh hướng ngược 
chiều nhau trong một chỉnh thể. Như vậy chỉ gọi mặt 
đối lập khi: 
 + Có khuynh hướng ngược chiều nhau. 
 + Trong một chỉnh thể. 
 - Mâu thuẫn: Hai mặt đối lập tạo nên một mâu thuẫn do 
đó mâu thuẫn thực chất là mối liên hệ của hai mặt đối 
lập. 
- Tính chất của mâu thuẫn: 
 + Tính khách quan. 
 + Tính phổ biến. 
 + Tính riêng biệt. 
24 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 - Thống nhất của các mặt đối lập: Biểu hiện rất đa dạng có 
thể nhấn mạnh hai điểm chính sau. 
 + Các mặt đối lập cùng tồn tại. 
 + Các mặt đối lập ràng buộc nhau. 
- Đấu tranh của các mặt đối lập: 
 + Nội dung khái niệm: Đấu tranh của các mặt đối lập là 
sự xâm nhập vào nhau, bài trừ nhau, chuyển hóa nhau của 
các mặt đối lập 
 + Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập: đấu tranh 
của các mặt đối lập phát triển từ thấp đến cao biểu hiện ở tính 
chất ngày càng gay gắt của đấu tranh và tính chất ngày càng 
sâu sắc của mâu thuẫn. 
 + Kết qủa đấu tranh của các mặt đối lập: Mâu thuẫn 
được giải quyết, sự vật chuyển hóa, một bước phát triển được 
thực hiện. 
25 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 d) Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật. 
- Về nguyên tắc, phát triển chỉ được thực hiện khi 
mâu thuẫn được giải quyết; và, mâu thuẫn chỉ 
được giải quyết bằng đấu tranh của các mặt đối 
lập. 
- Phải tìm ra mâu thuẫn, tiếp cận, phân tích và giải 
quyết mâu thuẫn. 
- Không được dung hòa, né tránh mâu thuẫn. 
- Giải quyết MT phải tuân thủ những nguyên tắc có 
tính chất phương pháp luận như: quan điểm toàn 
diện, lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển, nguyên 
tắc khách quan,  
26 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 3. Qui luật phủ định của phủ định 
a. Vị trí của qui luật: Chỉ ra khuynh hướng của sự 
phát triển. 
b. Tóm tắt nội dung: 
 Phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp tiến 
lên liên tục mà là đường quanh co phức tạp được 
biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình 
phủ định của phủ định trong đó cái mới ra đời thay 
thế cái cũ và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như 
cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn, ở cấp độ 
hoàn thiện hơn. 
27 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 c. Những khái niệm và những nội dung cơ bản 
 - Phủ định: Sự thay thế trạng thái này bằng trạng thái khác 
trong quá trình biến đổi của sự vật. 
 - Phủ định sạch trơn: Phủ định do nguyên nhân bên ngoài, 
không có sự kế thừa, không tạo tiền đề cho sự phát triển. 
- Phủ định biện chứng: Đây là phủ định của phủ định, phủ 
định của sự phát triển. Có những đặc trưng sau: 
 + Phủ định mang tính khách quan. 
 + Phủ định do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại. 
 + Phủ định mang tính kế thừa. 
 + Phủ định này là một qúa trình tự đào thải, tự sàng lọc. 
 + Phủ định này làm xuất hiện cái mới (cái tiến bộ). 
 + Phủ định này mang tính chu kỳ: Khẳng định – Phủ định – 
Khẳng định – Phủ định. 
28 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 d. Ý nghĩa của quy luật 
- Thấy được tính chất phức tạp của quá trình phát 
triển. Sự phát triển diễn ra thường quanh co, phức 
tạp, đặc biệt trong lĩnh vực đời sống xã hội. Song sự 
phát triển là khunh hướng chung, tất yếu của sự vật, 
cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất 
định sẽ chiến thắng cái lạc hậu. 
- Thấy được vai trò quyết định của nhân tố bên trong. 
Nguyên nhân nội tại của sự vật. 
- Thấy được tầm quan trọng của việc kế thừa và lọc 
bỏ biện chứng. 
- Thấy được trách nhiệm đối với cái mới. 
29 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
IV. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV 
 Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản 
ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ 
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng 
thuộc một lĩnh vực nhất định. 
 Phạm trù triết học: là những khái niệm chung 
nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những 
mối liên hệ cơ bản và phổ biến của toàn bộ thế giới 
hiện thực (tự nhiên – xã hội – tư duy) 
30 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất 
a. Khái niệm: 
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự 
vật, một hiện tượng, một quá trình riêng nhất định. 
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những 
mặt, những thuộc tính chung không những có ở một 
kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong 
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. 
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, 
những mặt, những thuộc tính,chỉ có ở một sự vật, 
hiện tượng hay kết cấu vật chất mà không lặp lại ở 
bất cứ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất khác. 
31 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái 
đơn nhất: 
 Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái 
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. 
 Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. 
Thông qua những cái riêng, người ta phát hiện ra những đặc 
tính chung. Tức cái chung tồn tại thực sự nhưng không tồn tại 
ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng. 
 Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái 
chung. 
 Cái riêng tồn tại tương đối độc lập, đồng thời lại có quan hệ 
với những sự vật, hiện tượng khác và qua các sự vật, hiện 
tượng khác mà mối liên hệ được trải rộng, trong đó có những 
mối liên hệ dẫn đến một hoặc một số “cái chung” nào đó. Sự 
vật hiện tượng nào cũng bao hàm cái chung. 
32 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 Thứ ba, cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng 
không gia nhập hết vào cái chung. Cái riêng là cái toàn bộ, 
phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu 
sắc, bản chất hơn cái riêng. 
 Sở dĩ cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những 
đặc điểm gia nhập vào cái chung, nó còn có những cái “đơn 
nhất” nữa. Cái chung đi vào bản chất sự vật vì cái chung nó 
phản ánh những mặt, những mối liên hệ tất nhiên vốn có, ổn 
định bên trong sự vật. 
 Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn 
nhau 
 Sở dĩ có sự chuyển hoá này là do trong hiện thực, cái mới 
không bao giờ xuất hiện ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện 
dưới dạng “cái đơn nhất”, sau đó do quy luật phát triển, nó dần 
dần trở thành cái phổ biến, cái chung. 
33 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận 
- Nếu cái chung tồn tại trong cái riêng thì để phát hiện cái 
chung cần xuất phát từ những cái riêng, từ những sự vật, hiện 
tượng và các quá trình riêng lẻ chứ không được xuất phát từ ý 
muốn chủ quan. 
- Vì cái chung là một bộ phận của cái riêng nên khi áp dụng 
vào cái riêng cần được cụ thể hoá chứ không nên rập khuôn. 
Ngược lại, nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý cái riêng thì 
trong hoạt động thực tiễn sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, tùy 
tiện, mất phương hướng 
- Nếu có sự chuyển hoá từ cái đơn nhất sang cái chung và 
ngược lại thì trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận 
lợi cho chúng diễn ra nếu xét thấy có lợi ích cho ta. 
34 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 2. Nguyên nhân và kết quả 
a) Phạm trù nguyên nhân và kết quả 
 * Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các 
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện 
tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định. 
 * Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động 
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc 
giữa các sự vật, hiện tượng trước đó gây lên. 
 * Cần phân biệt NN với nguyên cớ, NN với điều kiện. 
 - Nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó xảy ra trước KQ, 
nhưng bản thân nó không sinh ra KQ đó, có liên hệ với KQ 
nhưng là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất. 
 - Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng cần thiết đối với 
việc nảy sinh ra KQ. Nó không trực tiếp sinh ra KQ mà chỉ 
thúc đẩy nhanh hoặc kìm hãm NN tạo ra kết quả. 
35 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 b). Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và 
kết quả 
 Mối quan hệ giữa NN và KQ là mối quan hệ khách 
quan, bao hàm tính tất yếu. Không có NN nào 
không dẫn đến KQ nhất định và ngược lại không có 
KQ nào không có NN. 
 - NN sinh ra KQ, vì NN bao giờ cũng có trước KQ, 
nhưng không phải bất kì sự nối tiếp về thời gian 
nào của các hiện tượng cũng luôn luôn là quan hệ 
nhân quả. 
 - Một NN có thể sinh ra nhiều KQ và một KQ có 
thể do nhiều NN sinh ra. 
36 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
- Trong sự vận động của thế giới vật chất không có sự 
kiện nào được xem là NN đầu tiên và cũng không có 
một kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. 
- NN sinh ra KQ, nhưng khi xuất hiện KQ nó tích cực tác 
động trở lại NN, nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở NN 
phát triển. 
 Sự tác động của NN dẫn đến sự hình thành KQ, sự 
tác động đó rất đa dạng: có NN trực tiếp, NN gián tiếp, 
NN bên trong, NN bên ngoài Ngược lại một NN có 
thể dẫn đến nhiều KQ, trong đó có KQ chính và phụ, cơ 
bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp, 
37 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 c). Ý nghĩa phương pháp luận 
 - Muốn hiểu đúng, cải tạo có hiệu quả sự vật, hiện tượng, 
con người phải quan tâm tới các NN, thấy được vị trí, vai trò 
của các NN, tìm đúng NN đã sinh ra nó. 
 - Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng cần xóa bỏ nguyên 
nhân sinh ra nó. 
 - Từ đó phải phân loại, nắm được chiều hướng tác động 
của các NN để có phương pháp phù hợp cải tạo sự vật, 
hiện tượng. Đồng thời cần quan tâm, vận dụng các kết quả 
đã đạt được để tác động trở lại NN nhằm đạt được mục 
đích của mình. 
 - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan 
điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể trong phân 
tích, giải quyết và vận dụng mối quan hệ NN và kết quả. 
38 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với 
nhận thức. 
a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn 
- Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có 
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người 
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội . 
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn: 
 + Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động mà trong 
đó con người sử dụng những công cụ lao động tác 
động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các 
điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển 
của mình. 
39 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
+ Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng 
đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm 
cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã 
hội phát triển. 
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc 
biệt của hoạt động thực tiễn, hoạt động được tiến hành 
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, 
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã 
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển 
của đối tượng nghiên cứu. 
40 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 b). Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức 
 - Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. 
Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, của nhân thức. 
 - Thông qua hoạt động thực tiễn thế giới khách quan 
bộc lộ bản chất, quy luật và các thuộc tính tạo điều kiện 
thuận lợi cho con người nhận thức thế giới. 
 - Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con 
người ngày càng hoàn thiện, năng lực tư duy không 
ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện 
nhận thức ngày càng hiện đại càng tạo điều kiện tốt 
hơn cho con người trong việc nhận thức thế giới. 
41 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 * Thực tiễn là mục đích của nhận thức 
 - Con người nhận thức thế giới không chỉ để thỏa mãn 
trí tuệ, mà để cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu cuộc 
sống của mình. Vì vậy, thực tiễn là mục đích của nhận 
thức. 
 - Tri thức thu nhận được trong quá trình nhận thức 
phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo 
hoạt động thực tiễn. 
 - Thực tiễn thường xuyên vận động và phát triển nên 
nó đặt ra cho nhận thức những nhu cầu, nhiệm vụ và 
phương hướng mới đòi hỏi con người không ngừng 
nhận thức thế giới. 
42 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (thực tiễn là tiêu 
chuẩn để kiểm tra tri thức). 
 - Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, con người sẽ xác 
nhận được tri thức là đúng hay sai, đồng thời bổ sung, 
điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận 
thức của mình. Quá trình nhận thức nào cuối cùng 
cũng dẫn tới việc sáng tạo ra các tri thức, nhưng tri 
thức có chính xác hay không thì tất yếu phải được kiểm 
nghiệm bằng thực tiễn. 
 Vậy thực tiễn vừa là điểm xuất phát của nhận thức, nó 
là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành 
và phát triển của nhận thức, vừa là nơi để nhận thức 
phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của 
mình. 
43 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 c) Ý nghĩa phương pháp luận 
 - Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng 
ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. 
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát 
từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn. Coi trọng công 
tác tổng kết thực tiễn, nâng lên thành lý luận, nghiên 
cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đối 
với hành. 
 - Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý 
chí, giáo điều, máy móc, quan liêu, kinh viện. Ngược 
lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào 
chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. Lý luận 
không gắn liền với thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn 
không có lý luận là thực tiễn mù quáng. 
44 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 2. Con đường biện chứng của hoạt động nhận thức 
* Quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của 
hoạt động nhận thức 
Quá trình nhận thức được V.I.Lênin khái quát như 
sau: “Từ trực quan sinh động tới tư duy trừu tượng 
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” đó là con 
đường biện chứng của nhận thức chân lý; của sự 
nhận thức hiện thực khách quan” 
45 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 a). Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng 
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) 
Giai đoạn nhận thức này bao gồm ba hình thức cơ bản là cảm 
giác, tri giác và biểu tượng. 
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, là 
nguồn gốc mọi hiểu biết của con người. Đó là sự phản ánh 
những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện 
tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan 
của con người. 
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, hiện 
tượng khi sự vật, hiện tượng đó đang tác động trực tiếp vào 
các giác quan của con người. Tri giác được nảy sinh trên cơ 
sở cảm giác, và là sự phức hợp của nhiều cảm giác. 
46 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 + Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất 
của nhận thức cảm tính. Nó là hình ảnh khái quát về sự vật 
được lưu giữ lại trong bộ óc của con người khi sự vật không 
còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Nói cách khác, 
biểu tượng là sự phản ánh khách thể một cách gián tiếp, là 
“hình ảnh của hình ảnh”. 
 Như vậy, cả cảm giác, tri giác và biểu tượng đều là những 
hình thức nhận thức của trực quan sinh động. Chúng chỉ là 
sự phản ánh khách thể một cách cảm tính, ở đó con người 
chưa phản ánh được cái bản chất, chưa thấy được quy luật 
chi phối sự vận động và phát triển của sự vật. Vì thế để nắm 
bắt bản chất của đối tượng, nhận thức phải tiến lên một nấc 
thang mới, một trình độ mới cao hơn về chất. Đó là trình độ 
nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) 
47 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) 
- NTLT thể hiện dưới các hình thức: khái niệm, phán đoán và 
suy luận. 
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản 
ánh những mối liên hệ và những thuộc tính bản chất, phổ 
biến của một tập hợp các sự vật, hiện tượng nào đó. 
+ Phán đoán là hình thức liên hệ giữa các khái niệm nhằm 
khẳng định hoặc phủ định một hay nhiều thuộc tính, tính 
chất, mối quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng, được thể 
hiện thông qua ngôn ngữ thành những câu, những mệnh đề 
theo luật văn phạm nhất định. 
+ Suy luận là một hình thức của tư duy trừu tượng trong đó 
xuất phát từ một hay nhiều phán đoán làm tiền đề để rút ra 
phán đoán mới có tính chất kết luận. 
48 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và 
nhận thức lý tính 
- NTCT và NTLT là hai giai đoạn, hai cấp độ của một quá trình 
nhận thức thống nhất, trong đó, NTCT là giai đoạn đầu, giai 
đoạn thấp, còn NTLT là giai đoạn sau, giai đoạn cao. 
- NTCT là sự phản ánh khách thể một cách trực tiếp, cụ thể, 
sinh động, đem lại những hình ảnh bề ngoài, chưa sâu sắc 
về khách thể, còn NTLT là sự phản ánh gián tiếp, mang tính 
trừu tượng, khái quát cao nên phản ánh được những mối 
liên hệ bên trong, bản chất, tất yếu, phổ biến của khách thể. 
- Dù là hai giai đoạn, hai cấp độ khác nhau nhưng NTCT và 
NTLT có sự thống nhất biện chứng với nhau; liên hệ, tác 
động lẫn nhau và hỗ trợ, bổ sung cho nhau. 
49 
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 
 b). Từ tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn 
- TDTT là giai đoạn phản ánh gián tiếp đối tượng, nó được thực 
hiện bằng các thao tác của tư duy trong ”thế giới chủ quan” của 
con người nên những tri thức lý luận đạt được trong giai đoạn 
này đã thoát ly hiện thực và có nguy cơ phản ánh sai lệch, thậm 
chí xuyên tạc hiện thực, vì vậy cần phải đưa lý luận vào thực tiễn 
để kiểm tra, xác định tính chân lý hay sai lầm của chúng. 
- Mặt khác, thực tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng, trong 
đó luôn nảy sinh nhựng vấn đề mới, vì vậy tri thức lý luận phải 
quay trở về với thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp và 
để được nuôi dưỡng bằng nguồn “năng lượng mới”. 
- Hơn nữa, mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm phục vụ thực 
tiễn, cải tạo hiện thực, vì vậy tất yếu nhận thức phải quay về với 
thực tiễn. Nếu được thực tiễn chứng minh là đúng thì tri thức sẽ 
trở thành chân lý và lúc này nó lại trở thành động lực, có tác dụng 
thúc đẩy, điều chỉnh và định hướng cho hoạt động thực tiễn. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_le_nin_ch.pdf