Bài giảng Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
Tóm tắt Bài giảng Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: ... bảng 2.4. Bảng 2.4.Các thuận lợi và bất lợi của từng phương thức ủ chất thải rắn tại chổ. Phương thức Thuận lợi Bất lợi Làm phân ủ ở nhà Không ảnh hưởng gì tới môi trường. Rẻ tiền. Khuyến khích nhân dân về lợi ích của phân ủ Cần có sự ủng hộ và theo dõi. Chỉ áp dụng đối với rác thải...bốc hơi nước). + Quá trình phân hủy nhiệt chất thải (hình thành khí gas). + Quá trình phối trộn khí gas hoặc chất đốt với gió (không khí) và sự mồi lửa. + Quá trình cháy ở dạng khí. Các nguyên tắc cơ bản của quá trình đốt cháy là áp dụng nguyên tắc 3T: + Temperature (nhiệt độ): nhiệt độ củ...y mô, công suất của nhà máy Phân hữu cơ Cầu Diễn sau khi nâng cấp: - Diện tích của nhà máy khoảng 4.0 ha sau khí nâng cấp. - Công suất xử lý rác thải sinh hoạt theo thiết kế: 210 tấn/ ngày. - Thành phần hữu cơ trong rác thải sinh hoạt đưa vào xử lý là hơn 40%. - Sản phẩm thu hồi: 13.260 ...
nĩ cĩ thể làm lên cuộc cách mạng lớn về lương thực, thực phẩm và cải tạo mơi sinh. 5.7.1.3. Nguyên lý của cơng nghệ EM Chế phẩm EM bao gồm 4 nhĩm vi sinh vật chủ yếu. Trong đĩ vai trị của từng nhĩm vi sinh vật là: - Vi khuẩn quang hợp: tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 và H2O. - Vi khuẩn lactic: chuyển hĩa thức ăn khĩ tiêu thành thức ăn dễ tiêu. - Nấm men, xạ khuẩn: sản sinh ra các vitamin và axit amin. Theo GS. Teoruo Higa cho biết chế phẩm EM giúp cho quá trình sinh ra các chất chống oxy hĩa, các chất này cĩ khả năng hạn chế bệnh, kìm hãm các vi sinh vật cĩ hại và kích thích các vi sinh vật cĩ lợi. Đồng thời các chất này cũng giải độc các chất cĩ hại do sự hình thành các enzyme phân hủy. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 113 5.7.2. Chế phẩm Emuni Là chế phẩm của trung tâm ứng dụng vi sinh vật thuộc Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Bao gồm các chủng vi sinh vật: - Các vi sinh vật cĩ khả năng phân giải xenluloza như vi khuẩn Bacillus, Cellulomonas, xạ khuẩn Streptomyces... - Các vi sinh vật phân giải tinh bột, protein như nấm men Saccharomyces cerevisiae - Vi khuẩn Azotobacter cĩ khả năng cố định nito khí khuyển, sinh ra các chất kích thích sự tăng trưởng của thực vật. Tác dụng: - Xử lý phế thải nơng nghiệp làm phân hữu cơ vi sinh. - Phân giải nhanh rác thải, phân bắc, phân chuồng, giảm thiểu tối đa mùi hơi thối chuồng trại, diệt mầm bệnh - Chống ách tắc bể phốt - Làm tăng độ phì nhiêu, độ tơi xốp của đất, tăng sức chống chịu sâu bệnh và tăng năng suất cho cây trồng. 5.7.3. Chế phẩm Micromix Là tập hợp các chủng vi sinh vật hiếu khí và ưa nhiệt cĩ khả năng phân giải xenluloza mạnh để bổ sung vào bể xử lý rác thải, nhằm phân hủy nhanh chất thải hữu cơ, rút ngắn thời gian phân hủy và nâng cao hiệu suất sử dụng bể xử lý. Vi sinh vật được nghiên cứu và đưa ra quy trình sản xuất chế phẩm tại phịng nghiên cứu các chất hoạt tính sinh học từ vi sinh vật do Viện cơng nghệ sinh học, trung tâm khoa học tự nhiên và Cơng nghệ Quốc gia nghiên cứu. 5.8.3.1. Thành phần của vi sinh vật Micromix - Tuyển chọn các chủng ưa nhiệt tổng hợp xenlulaza Số lượng chủng cĩ hoạt tính xenlulaza của các nhĩm vi sinh vật cao phân lập được từ bể ủ rác cao: vi khuẩn 40%, xạ khuẩn 90% và nấm mốc 36,37%. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 114 Để tuyển chọn các vi sinh vật ưa nhiệt cĩ khả năng sinh tổng hợp xenlulaza mạnh, các chủng đã thuần khiết được nuơi trên mơi trường cĩ bột xenlulaza và CMC ở 400C. - Thời gian bảo quản: Kết quả nghiên cứu thành phần và số lượng các nhĩm vi sinh vật trong chế phẩm Micromix 3 được bảo quản trong túi polime hàn kín ở nơi thống mát, chế phẩm Micromix 3 cĩ thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường trong thời gian hai tháng. 5.8. Một số cơng nghệ xử lý rác thải khác 5.8.1. Cơng nghệ Hydromex Đây là một cơng nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Mỹ. Cơng nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đơ thị ( kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nơng nghiệp hữu ích. Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền rác nhỏ sau đĩ polime hĩa và sử dụng áp lực lớn để nén ép, định hình sản phẩm. Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, khơng cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đĩ đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hịa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đĩ, chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất lỏng và rác thải kết dính với nhau hơn sau khi cho thêm thành phần polime hĩa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép khuơn cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bến, an tồn về mặt mơi trường. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 115 Hình 5.3. Sơ đồ cơng nghệ Hydromex 5.8.2. Cơng nghệ ép kiện và cách ly rác Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở tồn bộ rác thải được tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng thủ cơng trên băng tải, các chất trơ cĩ thể tận dụng tái chế: kim loại, nylon, giấy, thủy tinh, plastic được thu hồi để tái chế. Những chất cịn lại được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích rác. Các kiện rác đã ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng dất trũng sau đĩ phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này, cĩ thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng cơng viên, vườn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm thiểu tối đa khu vực xử lý rác. Chất thải rắn chưa phân loại Chất thải lỏng hỗn hợp Thành phần Polyme hĩa Kiểm tra bằng mắt Cắt xé hoặc nghiền nhỏ Làm ẩm Trộn đều Ép hoặc đùn Sản phẩm mới Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 116 Hình 5.4. Sơ đồ cơng nghệ ép kiện CTR Rác thải Phễu nạp rác Băng tải rác Phân loại Các khối kiện sau khi ép Băng tải thải vật liệu Máy ép rác Kim loại Thủy tinh Giấy Nhựa Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 117 CHƯƠNG 6. CÁC CƠNG CỤ PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN 6.1. Tổng quan chung về chính sách mơi trường Chính sách mơi trường là những quy định của cơ quan hành chính quốc gia hoặc của cộng đồng về lĩnh vực sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường nhằm mục tiêu “ phát triển bền vững”. Một chính sách được ban hành phải dựa trên cơ sở năm nguyên tắc cơ bản sau: - Chính sách mơi trường phải được ban hành và thực hiện hợp hiến, họp pháp và thống nhất. - Nguyên tắc “người gây ơ nhiếm phải trả tiền” - Nguyên tắc phịng ngừa. - Nguyên tắc hợp tác giữa các đối tác - Nguyên tắc sự tham gia của cộng đồng Sự yếu kém và thất bại của chính sách bao gồm những thất bại do sự can thiệp khơng phù hợp, khơng kịp thời hoặc khơng cần thiết. Đây là trách nhiệm khơng chỉ của chính quyền mà cịn là của cơ quan hỗ trợ khi họ ủng hộ hay tài trợ cho các chính sách sai lầm này. Chính sách yếu kém là một trong những nguyên nhân gây suy thối thị trường, thể hiện ở một số dạng sau: - Thị trường cĩ thể hoạt động tốt nhưng sự can thiệp của chính quyền cĩ thể biến dạng đi. Ví dụ những can thiệp của chính quyền qua thuế khĩa, bù lỗ cho các xí nghiệp quốc doanh kém hiệu quả, khuyến khích cho các dự án cơng cộng với việc hồn trả kinh tế chậm và chịu nhiều tác động mơi trường; - Nhiều khoản tài trợ tuy cĩ làm tăng thu nhập, nhưng dẫn đến sử dụng quá mức tài nguyên gây mất cân bằng sinh thái. Ví dụ các chính sách khuyến khích các nguồn tài trợ cho phân bĩn hĩa học, hĩa chất bảo vệ thực vật; - Khi cần cĩ sự can thiệp kịp thời thì lại thiếu chính sách phù hợp. Ví dụ chậm hoặc khơng ban hành quyền sở hữu đất đai cho nơng dân. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 118 Như vậy một chính sách thực sự cĩ hiệu quả nhất thiết phải được xây dựng dựa trên phương châm trong hoạch định chính sách mơi trường. 6.1.1. Đánh giá chi phí mơi trường Bước đi đầu tiên trong hoạch định chính sách là đánh giá chi phí mơi trường. quá trình này thường khĩ chính xác. Tuy vậy dù độ chính xác ở mức độ nào thì vẫn hơn là khơng đánh giá. Các chỉ tiêu đánh giá thường tập trung vào: - Sử dụng giá cả thị trường: gía cả thị trường được sử dụng để đánh giá khi thiệt hại mơi trường dẫn đến những thiệt hại về sản xuất hoặc sức khỏe. Với thiệt hại về sản xuất cĩ thể thơng qua giá cả để tính tiền. Với ảnh hưởng đến sứ khỏe cĩ thể dùng chỉ số về bệnh tật hay sức khỏe, suy dinh dưỡng - Chí phí thay thế: đây là chi phí dùng để đầu tư khắc phục hậu quả thiệt hại về mơi trường; - Thị trường thay thế: sự xuống cấp của mơi trường cĩ thể được đánh giá thơng qua hậu quả của nĩ đến các thị trường khác- đặc biệt là giá trị tài sản và tiền lương. Ví dụ như mức lương và phụ cấp ở vùng ơ nhiễm hơn, giá cả nhà cửa cao nếu nĩ thơng thống và nằm ở vùng khơng khí trong lành - Các nghiên cứu: chi phí này nhằm tìm kiếm các nguồn thơng tin chính xác về mơi trường cĩ thể giúp ích cho việc đầu tư và hoạch định kế hoạch quản lý. 6.1.2 Phương pháp xây dựng chính sách mơi trường Lựa chọn ưu tiên thơng qua đánh giá chi phí Việc so sánh chi phí khắc phục thiệt hại với lợi ích bảo vệ mơi trường (chi phí phịng ngừa) sẽ giúp cho nhà hoạch định chính sách cĩ những quyết định chính xác hơn. Đây là một kỹ thuật ưu tiên trong phân tích chính sách. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 119 - Việc ban hành các tiêu chuẩn mơi trường cũng cần dựa trên sự phân tích chi phi- lợi ích để sao cho các tiêu chuẩn này khả thi trong điều kiện cụ thể. Những tiêu chuẩn yêu cầu chi phí thấp cĩ thể được đề ra chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn. - Khi cĩ những lựa chọn về ưu tiên, tiêu chuẩn về chính sách đối với mơi trường, Chính phủ ngầm đưa vào các giá trị về các thiệt hại khác nhau. Điều này tốt hơn là đưa ra những lựa chọn chỉ thơng qua phân tích dữ liệu và tri thức khoa học tiến bộ, việc đánh giá mơi trường đang từng bước được mở rộng sang lĩnh vực mới của cơng việc hoạch định chính sách. Mục tiêu, hình thức và phương pháp của chính sách mơi trường Phương pháp: gồm quy định và những khuyến khích kinh tế thực thi chính sách cĩ thể bằng hai phương pháp: điều hành (chỉ huy và kiểm sốt) hoặc khuyến khích kinh tế (áp dụng các cơng cụ thị trường): - Các quy định (điều hành chính sách) chỉ phù hợp với hồn cảnh thiếu sự cạnh tranh trong nền kinh tế của các xí nghiệp cơng nghiệp, vấn đề sử dụng đất, hồn tồn cĩ lợi khi áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất chất thải độc hại như sản xuất phân bĩn, thuốc trừ sâu, sơn, in Bằng việc ban hành các quy định và tiêu chuẩn này đối với các nhà sản xuất, chính quyền cĩ thể cải thiện mơi trường. - Các khuyến khích kinh tế (sử dụng nguyên tắc người gây ơ nhiễm phải trả tiền và các cơng cụ kinh tế). Mục tiêu: tập trung vào giá cả, số lượng hay cơng nghệ. Sự xuống cấp của mơi trường cĩ thể được kiếm sốt hoặc bằng cách thay đổi giá của các tài nguyên mơi trường (áp dụng lệ phí hoặc thuế), hoặc bằng cách hạn chế lượng sử dụng (định mức thải, khoanh vùng sử dụng đất). Hình thức:cĩ thể là chính sách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chính sách gián tiếp tác động đến chất lượng mơi trường bằng cách gây ảnh hưởng hoặc quy định đối với việc sử dụng tài nguyên hay hàng hĩa. Chính sách trực tiếp Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 120 thường nhằm vào thuế khai thác tài nguyên. Những hạn chế khi áp dụng chính sách trực tiếp: - Các tác động mơi trường ngày càng nhiều và càng phân tán, địi hỏi chi phí cao cho việc giám sát liên tục, - Khĩ cĩ thể giám sát đối với những người gây ơ nhiễm hoặc sử dụng tài nguyên ở quy mơ nhỏ và phân tán (ví dụ: các hoạt động đào đãi vàng, chặt đốn củi.) - Sự giám sát tùy thuộc khả năng cơng nghệ. - Các vấn đề mơi trường thường khơng bị bĩ gọn trong biên giới hành chính quốc gia để chịu sự giám sát. Do đĩ các chính sách trực tiếp chỉ thích hợp với việc quản lý phát xả của xí nghiệp lớn về khí bụi, khí SO2, khai thác mỏ, khai thác gỗ của các cơng ty lớn. Những chính sách gián tiếp đặc biệt cĩ lợi khi giám sát và khả năng thực hiện của các cấp điều hành kém hoặc khĩ thực hiện. ví dụ ơ nhiễm khơng khí do xe cộ, sử dụng năng lượng trong gia đình, phá rừng quá mức do người dân địa phương, sử dụng hĩa chất trong nơng nghiệp, chất thải rắn độc hại cĩ nguồn gốc phân tán từ hộ gia đình hay tổ hợp sản xuất nhỏ. 6.2. Các cơng cụ pháp lý trong quản lý chất thải rắn 6.2.1. Các tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn áp dụng cho mọi khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, khơi phục tài nguyên và tiêu hủy cuối cùng. Các tiêu chuẩn chủ yếu bao gồm: tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành được áp dụng cho lưu chứa, thu gom vận chuyển chất thải rắn, cũng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Các tiêu chuẩn này cũng bao gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải. Tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành liên quan đến tới việc thu gom chất thải rắn, tiêu chuẩn quy định rõ các loại hình thùng chứa, các địa điểm thu gom các thùng rác, và cả số lượng cũng như loại chất thải phải thu gom. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 121 Trong tiêu chuẩn cũng quy định tần suất thu gom (ví dụ một hoặc hai lần một tuần, tại các khu dân cư), cũng như những yêu cầu đối với chính các xe thu gom. Các tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu đối với các xe tải phanh hơi. Một số khu cịn yêu cầu các xe thu gom rác thải phải đậy kín trong mọi lúc, trừ lúc chất hoặc rỡ. Ở nhiều nước, những biện pháp giảm lượng chất thải rắn tạo thành cũng như khuyến khích việc sử dụng lại các vật liệu được áp dụng thơng dụng. Ở Mỹ chẳng hạn, một số bang cĩ Luật bắt buộc yêu cầu cư dân phải ủy thác thu nhặt lại những vật cĩ thể tái chế tại nơi đổ rác bên lề đường. Một số bang yêu cầu phải phân chất thải từ các hộ thành các loại khác nhau trước khi thu gom. 6.2.2. Các loại giấy phép Các loại giấy phép được cấp cho các loại phương tiện sử dụng trong chất thải rắn được phê duyệt để đảm bảo cơng tác tiêu hủy chất thải rắn được an tồn. Các giấy phép địa điểm chỉ cĩ thể được cấp, nếu như giấy phép quy hoạch cần cĩ đối với địa điểm này đã cĩ hiệu lực. Chúng cĩ thể phải tuân theo các điều kiện do các cơ quan quản lý chất thải rắn quy định và cĩ thể bao gồm các hạng mục như: thời hạn của giấy phép; sự giám sát bởi người giữ giấy phép; loại và số lượng chất thải, các phương pháp giải quyết chất thải, sự ghi lại thơng tin; các biện pháp đề phịng cần cĩ; những giờ thích hợp cho việc giải quyết chất thải; và các cơng việc cần phải hồn thành trước khi các hoạt động được phép bắt đầu, hoặc trong khi cá hoạt động đĩ tieeos diễn. 6.2.3. Các cơng cụ kinh tế 1) Các lệ phí: Cĩ 3 loại phí được áp dụng cho việc thu gom và đổ bỏ chất thải rắn: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm. Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): phí người dùng được áp dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn của các đơ thị. Chúng được coi là những khoản tiền phải trả thơng thường cho cá dịch vụ đĩ, rất hiếm khi được coi là biện pháp kích thích. Trong phần lớn cá trường hợp, phí được tính Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 122 tốn để trang trải tổng chi phí và khơng phản ánh những chi phí biên xã hội của các ảnh hưởng mơi trường. Các phí đổ bỏ: các phí đổ bỏ (cịn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí trực tiếp đánh vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sinh ra hay tại địa điểm tiêu hủy. Mục tiêu chính của những phí này là cung cấp cho cơng nghiệp những kích thích kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý chất thải như bớt chất thải, tái chế, và đốt là các phương pháp thân thiện với mơi trường hơn là phương pháp chơn rác cĩ nhiêu nguy cơ làm ơ nhiễm nước ngầm. Một số nước áp dụng các phí đổ bỏ chất thải. Ở Bỉ, người ta thu phí đổ bỏ chất thải cơng nghiệp và đơ thị. Phí này phụ thuộc vào loại chất thải và phương pháp xử lý trước khi đổ bỏ. các chất thải được đốt hay làm phân ủ chịu phí thấp hơn chất thải đổ vào bãi chơn rác. Các phí sản phẩm: phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được áp dụng đối với bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bĩn, thuốc trừ sâu 2) Các khoản trợ cấp Các khoản trợ cấp được cung cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Ví dụ ở Mỹ, liên bang đã trợ cấp cho các bang để xây dựng và thực hiện các kế hoạch quản lý chất thải rắn, bảo tồn các cơng trình nghiên cứu, dự án trình diễn về khơi phục năng lượng và vật liệu, cũng như để lập kế hoạch đổ bỏ chất thải rắn. 6.3. Chiến lược quản lý CTR ở Việt Nam 6.3.1. Đường lối chiến lược ở Việt Nam Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam cho rằng cơng tác quản lý chất thải rắn phải được xã hội hĩa sâu rộng và là một nội dung cơ bản khơng thể tách rời trong việc quy hoạch xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý các đơ thị và khu cơng nghiệp ở Việt Nam. Việc giảm thiểu phát sinh chất thải rắn tạ nguồn, thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn phải được coi là quốc sách nhằm giảm gánh nặng cho việc xử lý chất thải tại cuối đường ống, tiết Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 123 kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn ngày càng trở nên khan hiếm ở Việt Nam. Đĩng lệ phí thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt tại các đơ thị là trách nhiệm của mọi người dân nhằm giảm bớt các gánh nặng đối với nguồn ngân sách Nhà nước dành cho việc quản lý chất thải rắn, đồng thời nâng cao ý thức, nhận thức của cộng đồng về cơng tác bảo vệ mơi trường. Khuyến khích và đa dạng hĩa các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý chất thải. Các khâu thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải cần phải được quan tâm ở mọi cấp chính quyền và phải được thực hiện trên cơ sở một khung pháp lý đồng bộ về luật pháp, tổ chức, kinh tế, tài chính. Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn trong phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn tại địa phương. Sở Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường phối hợp với Ban quản lý khu cơng nghiệp cấp tỉnh, chịu trách nhiệm chính trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý chất thải rắn ở địa phương. 6.3.2. Chính sách quản lý chất thải rắn Chính sách quản lý chất thải rắn đơ thị và khu cơng nghiệp sẽ được xây dựng đồng bộ với các cơng cụ kinh tế phù hợp nhằm thay đổi hành vi từ ép buộc sang khuyến khích. Những định hướng lớn về chính sách quản lý chất thải rắn nĩi riêng và bảo vệ mơi trường nĩi chung bao gồm: - Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất cơng nghiệp chấp thuận chuyển đổi hoặc áp dụng cơng nghệ sản xuất sạch, khơng phát sinh hoặc phát sinh ít chất thải. - Khuyến khích thành lập các cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, hợp tác xã và cổ phần hĩa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, và xử lý chất thải rắn. Thực hiện tốt các chính Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 124 sách ưu đãi về tài chính đã được quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước. - Cơng nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải được xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ đĩ chế dộ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải được xây dựng cho phù hợp. - Coi việc thu nhặt phế thải như một ngành nghế. Xét về tổng thể thì những người thu nhặt phế thải là rất cĩ lợi cho cơng tác quản lý chất thải rắn vì họ thu hồi được tỷ lệ lớn chất thải rắn để đưa vào tái chế và sử dụng, vì vậy lực lượng thu nhặt phế thải cần được tổ chức và quản lý. Bộ mơn Hĩa Mơi Trường Bài giảng Quản lý & Xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 125 Tài liệu tham khảo 1. PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên: Cơng nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn. NXB Khoa học và kỹ thuật- 2004 2. Trần Hiếu Nhuệ. Quản lý chất thải rắn. Tập 1. Chất thải rắn đơ thị. Nhà xuất bản Xây dựng. 2001. 3. Nguyễn Văn Phước. Quá trình và thiết bị trong cơng nghiệp hố học. Tập 4. Kỹ thuật xử lý chất thải cơng nghiệp. Trường ĐHBK TPHCM. 1998. 5 .Các quy định Pháp luật về Bảo vệ Môi trường và Tài nguyên”, nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia. 1998
File đính kèm:
- bai_giang_quan_ly_va_xu_ly_chat_thai_ran_chat_thai_nguy_hai.pdf